Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Luyện tập chung trang 138, 139 SGK Toán 4

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1: Trang 138 sgk toán lớp 4

Trong các phép tính sau, phép tính nào đúng ?

a) \(\frac{5}{6}\)  + \(\frac{1}{3}\)  = \(\frac{5 + 1}{ 6 + 3}\) = \(\frac{6}{9}\) = \(\frac{2}{3}\) 

b) \(\frac{5}{6}\)  - \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{5 - 1}{ 6 - 3}\) = \(\frac{4}{3}\)

c) \(\frac{5}{6}\)  x \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{5 \times 1}{6 \times 3}\) = \(\frac{5}{18}\) 

d) \(\frac{5}{6}\)  : \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{1}{3}\)  x \(\frac{5}{6}\) = \(\frac{1 \times 5}{3 \times 6}\) = \(\frac{5}{18}\) 

Hướng dẫn giải

a) Muốn cộng hai phân số với nhau, thì hai phân số đó phải cùng mẫu (nếu không cùng mẫu thì ta quy đồng mẫu số). Khi đó, ta giữ nguyên mẫu rồi cộng tử.

\(\frac{5}{6}\)  + \(\frac{1}{3}\)  = \(\frac{5 + 1}{ 6 + 3}\) 

Trong phép tính này, người ta lấy tử cộng tử, mẫu cộng mẫu nên sai.

b) Muốn trừ hai phân số với nhau, thì hai phân số đó phải cùng mẫu (nếu không cùng mẫu thì ta quy đồng mẫu số). Khi đó, ta giữ nguyên mẫu rồi trừ tử.

\(\frac{5}{6}\)  - \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{5 - 1}{ 6 - 3}\) 

Trong phép tính này, người ta lấy tử trừ tử, mẫu trừ mẫu nên sai.

c) Muốn nhân hai phân số, ta lấy tử nhân tử, mẫu nhân mẫu.

\(\frac{5}{6}\)  x \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{5 \times 1}{6 \times 3}\) 

Trong phép tính này, người ta lấy tử nhân tử, mẫu nhân mẫu nên đúng.

d) Để thực hiện phép chia hai phân số, ta lấy phân số thứ nhất nhân với phân số đảo ngược của phân số thứ 2.

\(\frac{5}{6}\)  : \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{1}{3}\)  x \(\frac{5}{6}\)

Phân số đảo ngược của \(\frac{3}{1}\) nên đúng phải là: \(\frac{5}{6}\)  : \(\frac{1}{3}\) = \(\frac{5}{6}\)  x \(\frac{3}{1}\)

Câu 2: Trang 139 sgk toán lớp 4

Tính:

a) \(\frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{6}\)

b) \(\frac{1}{2} \times \frac{1}{4} : \frac{1}{6}\)

c) \(\frac{1}{2} : \frac{1}{4} \times \frac{1}{6}\)

Hướng dẫn giải

a) \(\frac{1}{2} \times \frac{1}{4} \times \frac{1}{6} = \frac{1}{2 \times 4} \times \frac{1}{6} = \frac{1}{8} \times \frac{1}{6} = \frac{1}{8 \times 6} = \frac{1}{48}\)

b) \(\frac{1}{2} \times \frac{1}{4} : \frac{1}{6} = \frac{1}{2 \times 4} : \frac{6}{1} = \frac{1}{8} : \frac{1}{6} = \frac{1}{8} \times \frac{6}{1} = \frac{6}{8} = \frac{3}{4}\)

c) \(\frac{1}{2} : \frac{1}{4} \times \frac{1}{6} = \frac{1}{2} \times \frac{4}{1} \times \frac{1}{6}\)

\(= \frac{1 \times 4}{2 \times 1} \times \frac{1}{6}  = \frac{4}{2} \times \frac{1}{6} = \frac{4 \times 1}{2 \times 6} = \frac{4}{12} = \frac{1}{3}\)

Câu 3: Trang 139 sgk toán lớp 4

Tính:

a) \(\frac{5}{2} \times \frac{1}{3} + \frac{1}{4}\)

b) \(\frac{5}{2} + \frac{1}{3} \times \frac{1}{4}\)

Hướng dẫn giải

a) \(\frac{5}{2} \times \frac{1}{3} + \frac{1}{4} =  \frac{5 \times 1}{2 \times 3} + \frac{1}{4} = \frac{5}{6} + \frac{1}{4}\) ( Phép nhân thực hiện trước, cộng thực hiện sau)

\(= \frac{5\times 4}{6 \times 4} + \frac{1\times 6}{4\times 6} = \frac{20}{24} + \frac{6}{24}= \frac{26}{24} = \frac{13}{12}\) (quy đồng về cũng mẫu số rồi thực hiện phép cộng)

b) \(\frac{5}{2} + \frac{1}{3} \times \frac{1}{4} = \frac{5}{2} + \frac{1 \times 1}{3 \times 4} = \frac{5}{2} + \frac{1}{12}\) (Phép nhân thực hiện trước, cộng thực hiện sau)

\(= \frac{5\times 6}{2 \times 6} + \frac{1}{12} = \frac{30}{12} + \frac{1}{12}= \frac{31}{12}\) (quy đồng về cũng mẫu số rồi thực hiện phép cộng)

c) \(\frac{5}{2} - \frac{1}{3} : \frac{1}{4} = \frac{5}{2} - \frac{1}{3} \times \frac{4}{1}\)

\(= \frac{5}{2} - \frac{1 \times 4}{3 \times 1} = \frac{5}{2} - \frac{4}{3}\) ( Phép chia thực hiện trước, trừ thực hiện sau)

\(= \frac{5 \times 3}{2 \times 3} - \frac{4 \times 2}{3 \times 2} = \frac{15}{6} - \frac{8}{6}= \frac{7}{6}\) (quy đồng về cũng mẫu số rồi thực hiện phép trừ)

Câu 4: Trang 137 sgk toán lớp 4

Người ta cho một vòi chảy vào bể chứa có nước. Lần thứ nhất chảy vào \(\frac{3}{7}\) bể, lần thứ hai chảy vào thêm \(\frac{2}{5}\). Hỏi còn mấy phần của bể chưa có nước?

Hướng dẫn giải

Lần thứ nhất chảy vào \(\frac{3}{7}\) bể, lần thứu hai chảy vào thêm \(\frac{2}{5}\).

  • Tổng hai lần, nước chảy vào bể số phần là:

\(\frac{3}{7}\) + \(\frac{2}{5}\) = \(\frac{3\times 5}{7\times 5}\) + \(\frac{2\times 7}{5 \times 7}\) = \(\frac{15}{35}\) + \(\frac{14}{35}\) = \(\frac{29}{35}\) (phần bể chứa)

Ta có: phần chứa nước + phần không chứa nước = 1

Nên số phần bể chưa có nước = 1 – phần bể chứa nước.

  • Vậy số phần của bể chưa có nước là:

1 - \(\frac{29}{35}\) = \(\frac{35}{35}\) - \(\frac{29}{35}\) = \(\frac{6}{35}\) (phần bể chứa)

Đáp số: \(\frac{29}{35}\) phần bể chứa.

Câu 5: Trang 137 sgk toán lớp 4

Một kho chứa 23 450kg cà phê. Lần đầu lấy ra 2710kg cà phê, lần sau lấy ra gấp đôi lần đầu. Hỏi trong kho còn lại bao nhiêu ki-lô-gam cà phê?

Hướng dẫn giải

Lần đầu lấy ra 2710kg cà phê, lần sau lấy ra gấp đôi lần đầu.

Lần thứ hai lấy ra số ki-lô-gam cà phê là:

2710 x 2 = 5420 (kg)

Tổng cả hai lần lấy ra ki-lô-gam cà phê là:

2710 + 5420  = 8130 (kg)

Trong kho còn lại bao nhiêu ki-lô-gam cà phê?

23 450 – 8130 = 15320 (kg)

Đáp số: 15320kg.

Có thể bạn quan tâm