Thông tin chung
- TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH TỔ TỔNG HỢP (Đề thi gồm có 04 trang) ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: Lịch sử Thời gian làm bài : 50 Phút (không kể thời gian giao đề) Họ tên : ............................................................... Số báo danh : ............................... Mã đề 101 Câu 1:Nguyên nhân khách quan dẫn đến thắng lợi của cách mạng Tháng Tám năm 1945 là do A. sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Đông Dương B.thắng lợi của quân đồng mình với chủ nghĩa phát xít C. sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc D.nghệ thuật khởi nghĩa linh hoạt, sáng tạo Câu 2:Ngày 12/4/1944, Hồ Chí Minh viết: “Cuộc kháng chiến của ta là một cuộc kháng chiến toàn dân nên phải động viên toàn dân, vũ trang .toàn Cuộcdân” kháng chiến trên đây diễn ra trong bối cảnh nào? A. Khi nhân dân Việt Nam chưa có chính quyền cách mạng B.Khi nhân dân Việt Nam đã có chính quyền cách mạng C. Khi nước Việt Nam mới đang dần hình thành D.Khi các lực lượng đồng minh đang chuẩn bị vào Việt Nam Câu 3:Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào yêu nước dân chủ tư sản ở Việt Nam trong những năm 20 của thế kỉ XX là A. đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ cho phong trào yêu nước dân tộc dân chủ Vi ệt Nam B.góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam, bồi đắp truyền thống yêu nước C. góp phần khảo sát và thử nghiệm một con đường cứu nước mới theo khuynh hướng dân chủ tư s ản D.chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng dân chủ tư sản, độc lập dân tộc không gắn liền với còn đ ường tư sản Câu 4:Nguyên nhân quyết định sự bùng nổ của phong trào cách mạng 1930- 1931 là A. hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929- 1933 B. mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp và tay sai phát triển gay gắt C. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời và lãnh đạo đấu tranh D.những tác động của tình hình thế giới Câu 5:Yếu tố nào giữ vai trò quyết định đến việc tìm đường cứu nước của Nguyễn Tất Thành? A. Do tinh thần yêu nước thương dân, ý chí đánh đuổi giặc Pháp của Nguyễn Tất Thành B.Những hoạt động cứu nước của các vị tiền bối diễn ra sôi nổi nhưng đều thất bại C. Phong trào cách mạng thế giới diễn ra mạnh mẽ cổ vũ cách mạng Việt Nam D.Do yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc cần tìm ra con đường cứu nước phù hợp Câu 6:Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 2 - 1951) là mốc đánh d ấu b ước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng và là A. Đại hội xây dựng chủ nghĩa xã hội. B.Đại hội kháng chiến toàn dân. C. Đại hội kháng chiến thắng lợi. D.Đại hội xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Câu 7:Ý nào dưới đây không phải là tính chất của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1945- 1954)? A. Là một cuộc chiến tranh nhân dân, chính nghĩa B.Là một cuộc chiến tranh yêu nước, bảo vệ Tổ quốc C. Là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc D.Là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân điển hình Câu 8:Ý nào dưới đây không phải là yếu tố chủ quan đảm bảo cho khởi nghĩa Yên Thế tồn tại trong thời gian dài A. Nghĩa quân biết dựa vào dân vừa chiến đấu vừa sản xuất. B.Nghĩa quân biết khai thác tốt địa hình, địa vật để chiến đấu lâu dài. C. Nghĩa quân biết vận dụng chiến lược hòa hoãn để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài. D.Thực dân Pháp muốn chấm dứt xung đột để tiến hành khai thác thuộc địa ở Bắc Kì. Câu 9:Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là một phong trào A. có tính chất dân chủ B.chỉ mang tính dân tộc Trang 1/4 - Mã đề thi 101 C. không mang tính cách mạng D.mang tính chất cải lương Câu 10: Kết quả cuộc đấu tranh giành độc lập của các nước Đông Nam Á trong năm 1945 chứng tỏ A. lực lượng vũ trang giữ vai trò quyết định. B.điều kiện khách quan giữ vai trò quyết định. C. tầng lớp trung gian đóng vai trò nòng cốt. D.điều kiện chủ quan giữ vai trò quyết định. Câu 11: Điểm khác nhau của chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 so với chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950 của quân dân Việt Nam về A. địa hình tác chiến. B.loại hình chiến dịch. C. đối tượng tác chiến. D.lực lượng chủ yếu. Câu 12: Ý nghĩa then chốt của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đ ại là A. làm thay đổi cơ bản các nhân tố sản xuất. B.đưa loài người sang nền văn minh mới. C. thay đổi to lớn về cơ cấu dân cư, chất lượng nhân lực D.nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống Câu 13: Từ bài học sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu, cần rút ra bài học gì trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? A. Thực hiện chính sách “đóng cửa” nhằm hạn chế những ảnh hưởng từ bên ngoài. B.Cải tổ, đổi mới về kinh tế- xã hội trước tiên, sau đó mới đến cải tổ, đổi mới về chính trị. C. Duy trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, không chấp nhận đa nguyên chính trị. D.Xây dựng nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa để phát triển nền kinh tế. Câu 14: Một trong những tác động của phong trào giải phóng dân tộc đối với quan hệ quốc t ế sau Chiến tranh thế giới thứ hai là A. thúc đẩy Mỹ phải chấm dứt tình trạng Chiến tranh lạnh với Liên Xô. B.thúc đẩy các nước tư bản hòa hoãn với các nước xã hội chủ nghĩa. C. góp phần làm xói mòn và tan rã trật tự thế giới hai cực Ianta. D.góp phần hình thành các liên minh kinh tế - quân sự khu vực. Câu 15: Cơ hội tiêu diệt giặc sau chiến thắng Cầu Giấy (21 – 12 – 1873) của quân dân ta bị bỏ lỡ vì A. Thực dân Pháp ngày càng củng cố dã tâm xâm chiếm toàn bộ Việt Nam. B.Triều đình Huế chủ động thương thuyết rồi kí với thực dân Pháp Hiệp ước 1874. C. Triều đình Huế đàn áp các cuộc đấu tranh chống Pháp c ủa nhân dân ta. D.Thực dân Pháp hoang mang lo sợ và tìm mọi cách thương lượng. Câu 16: Trong Cách mạng tháng Tám (1945), khởi nghĩa tại các đô thị thắng lợi có ý nghĩa quyết định nhất vì đây là nơi A. đặt cơ quan đầu não chỉ huy của lực lượng cách mạng. B.tập trung các trung tâm chính trị, kinh tế của kẻ thù. C. có nhiều thực dân, đế quốc. D.có đông đảo quần chúng được giác ngộ. Câu 17: Cuộc chiến tranh Đông Dương 1945- 1954 cuộc chiến tranh quốc tế giữa hai phe là do A. chiến dịch Biên giới thu đông 1950 thắng lợi B.hội nghị Giơnevo được triệu tập (1954) C. nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời (1945) D.có sự tham gia của các cường quốc (1950) Câu 18: Nguyên nhân trực tiếp làm bùng nổ phong trào Cần Vương là A. cuộc phản công kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết lấy danh nghĩa vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. B.tuy triều đình Huế đã kí với Pháp hiệp ước đầu hàng, tinh thần yêu nước chống Pháp vẫn s ục sôi trong nhân dân cả nước. C. do mâu thuẫn của phe chủ chiến trong triều đình Huế đại diện là Tôn Thất Thuyết với th ực dân Pháp D.dựa vào phong trào kháng chiến của nhân dân, phái chủ chiến ra sức chu ẩn bị và tổ ch ức ph ản công thực dân Pháp. Câu 19: Bài học cách mạng Tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng cho công cuộc xây dựng và phát tri ển đất nước hiện nay là A. kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại B.kiên trì sự lãnh đạo của Đảng Trang 2/4 - Mã đề thi 101 C. đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất D.độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội Câu 20: Điểm khác biệt của giai cấp công nhân Việt Nam so với giai cấp công nhân ở các nước tư b ản Âu - Mỹ đó là A. ra đời trước giai cấp tư sản Việt Nam. B.ra đời sau giai cấp tiểu tư sản Việt Nam. C. ra đời cùng giai cấp tư sản Việt Nam. D.ra đời sau giai cấp tư sản Việt Nam. Câu 21: “Tổ chức và lãnh đạo quần chúng đoàn kết, tranh đấu để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và tay sai để tự cứu lấy mình” là mục tiêu hoạt động của tổ chức nào? A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. B.Hội Hưng Nam. C.Việt Nam Quốc dân Đảng. D.Hội Phục Việt. Câu 22: “Đảng ra đời chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo c (Nguyễn Ái Quốc). Câu nói trên thể hiện điều gì? A. Đảng ra đời đánh dấu giai cấp công nhân đã trở thành một giai c ấp độc lập B.Đảng ra đời chứng tỏ phong trào công nhân đã có sự chuyển biến về chất C. Đảng cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân đã giành quyền lãnh đạo cách mạng D.Không có sự ra đời của Đảng thì không có sự lãnh đạo của giai c ấp công nhân Câu 23: Theo quy định của Hội nghị Ianta (2-1945), quốc gia nào dưới đây c ần trở thành m ột quốc gia thống nhất và dân chủ? A. Triều Tiên. B.Mông Cổ. C. Trung Quốc. D.Nhật Bản. Câu 24: Sự kiện nào đánh dấu chiến sự chấm dứt ở châu Âu trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939- 1945)? A. Các nước Đông Âu được giải phóng B.Hồng quân Liên Xô cắm cờ trên nóc tòa nhà Quốc hội Đức. C. Đức kí hiệp ước đầu hàng không điều kiện D.Nhật Bản đầu hàng không điều kiện Câu 25: Ý nào sau đây không thuộc nội dung của Chính sách kinh tế mới (NEP) ở Nga năm 1921 A. Nhà nước nắm các ngành kinh tế chủ chốt B.Cho phép tư nhân thuê hoặc xây dựng các xí nghiệp không quá 50 công nhân C. Khuyến khích tư bản nước ngoài đầu tư kinh doanh ở Nga D.Cho phép thương nhân tự do buôn bán, trao đổi hàng hóa Câu 26: Hình thái khởi nghĩa vũ trang trong cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 là A. đồng thời tiến hành khởi nghĩa ở thành thị và nông thôn B.bắt đầu từ thành thị, lấy thành thị làm trung tâm C. bắt đầu từ nông thôn, lấy nông thôn bao vây thành thị D.nổi dậy của quần chúng là chủ yếu Câu 27: Để khắc phục tình trạng khó khăn về tài chính sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa kêu gọi A.nhân dân thực hiện phong trào tăng gia sản xuất. B.tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân. C. nhân dân cả nước thực hiện “Ngày đồng tâm”. D.cải cách ruộng đất và thực hành tiết kiệm. Câu 28: Cụm từ nào dưới đây phản ánh đầy đủ tính chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914- 1918)? A. Chiến tranh phi nghĩa B.Chiến tranh đế quốc C. Chiến tranh chính nghĩa D.Chiến tranh đế quốc phi nghĩa Câu 29: Điểm giống nhau cơ bản giữa “Cương lĩnh chính trị” đầu tiên (đầu năm 1930) với “Luận cương chính trị” (10/1930) là đều A. xác định đúng đắn mâu thuẫn trong xã hội Đông Dương. B.xác định đúng đắn giai cấp lãnh đạo. C. xác định đúng đắn nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. D.xác định đúng đắn khả năng tham gia cách mạng của các giai cấp. Câu 30: Đâu là nguyên nhân trực tiếp của sự kiện Nhật Bản đảo chính Pháp ngày 09/3/1945 ở Đông Dương? A. Nhật Bản tiến hành theo kế hoạch chung của phe phát xít. B. mâu thuẫn Pháp – Nhật Bản càng lúc càng gay gắt. C. thất bại gần kề của Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới thứ hai. D.phong trào cách mạng dâng cao gây cho Nhật Bản nhiều khó khăn. Trang 3/4 - Mã đề thi 101 Câu 31: Lực lượng xã hội nào là điều kiện bên trong cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỉ XX? A. Giai cấp công nhân B.Tư sản dân tộc C. Sĩ phu yêu nước tư sản hóa D.Tầng lớp tiểu tư sản Câu 32: Tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc giải quyết mối quan hệ Việt - Pháp (từ 6-31946 đến trước 19-12-1946) là A. sẵn sàng đánh Pháp khi cần thiết. B.nhân nhượng về kinh tế, độc lập về chính trị. C. nhân nhượng cho Pháp về kinh tế và chính trị. D.sử dụng phương pháp hòa bình. Câu 33: Thực dân Pháp bắt đầu tiến hành công cuộc khai thác thuộc địa ở Việt Nam sau khi A. đã hoàn thiện bộ máy thống trị ở Đông Dương. B.đã dập tắt được cuộc khởi nghĩa Yên Thế. C. đã cơ bản bình định được Việt Nam về quân sự. D.đã đặt nền bảo hộ lên toàn bộ nước ta. Câu 34: Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954), thắng lợi nào c ủa quân dân Việt Nam đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava? A. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947. B. Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953- 1954 C. Chiến dịch Biên giới thu - đông năm 1950. D.Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Câu 35: So với Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), sự phát triển của Liên minh châu Âu (EU) có điểm khác biệt gì? A. Hạn chế sự can thiệp và chi phối của các cường quốc. B.Quá trình hợp tác, mở rộng thành viên diễn ra khá lâu dài. C. Diễn ra quá trình nhất thể hóa trong khuôn khổ khu vực. D.Hợp tác, giúp đỡ các nước trong khu vực phát triển kinh tế. Câu 36: Sự chuyển biến về kinh tế và sự chuyển biến về xã hội ở Việt Nam đầu thế kỉ XX có mối quan h ệ như thế nào? A. Chuyển biến về kinh tế dẫn tới những tác động xấu về mặt xã hội. B.Chuyển biến về kinh tế kéo theo những chuyển biến xã hội tích cực. C. Chuyển biến về xã hội kéo theo sự biến đổi về mặt kinh tế. D.Chuyển biến về kinh tế kéo theo sự biến đổi về mặt xã hội. Câu 37: “Hành lang Đông- Tây” được Pháp thiết lập trong kế hoạch Rơve (13/5/1949 )gồm A. Hải Phòng, Hà Nội, Hoà Bình, Sơn La B.Hải Phòng, Hà Nội, Tuyên Quang, Lai Châu C. Nam Định, Hà Nội, Hòa Bình, Lạng Sơn D.Nam Định, Hà Nội, Lạng Sơn, Tuyên Quang Câu 38: Đặc điểm nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới th ứ hai đ ến đầu nh ững năm 70 của thế kỷ XX là gì? A. Hai siêu cường Xô - Mỹ đối thoại, hợp tác. B.Hòa bình, hợp tác trở thành xu thế chủ đạo. C. Hợp tác chính trị - văn hóa là xu thế chủ đạo. D.Hai siêu cường Xô - Mỹ đối đầu gay gắt. Câu 39: Sau khi kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” thất bại, thực dân Pháp chuyển sang kế hoạch A. Đánh chiếm Bắc Kì. B.Đánh chiếm các tỉnh miền Đông Nam Kì. C. Đánh lâu dài D. “Chinh phục từng gói nhỏ” Câu 40: Ngày 14/4/2018, Mĩ và đồng minh bắn hơn 100 quả tên lửa vào Siri với lí do quân đội của chính phủ Siri sử dụng vũ khí hóa học ở Đuma mặc dù chưa có bằng chứng xác thực. Hành động trên đây c ủa Mĩ và đồng minh Mĩ chứng tỏ A. sự thi hành chính sách áp đảo và cường quyền của Mĩ B.Mĩ có trách nhiệm bảo vệ hòa bình thế giới C. Mĩ thể hiện trách nhiệm chống sử dụng vũ khí hóa học D.Chính sách “cây gậy và củ cà rốt” của Mĩ ----------- HẾT ---------Trang 4/4 - Mã đề thi 101 ĐÁP ÁN THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 MÔN: Lịch sử SỞ GD & ĐT TỈNH BẮC NINH TRƯỜNG THPT CHUYÊN BẮC NINH 101 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 B A D C A C D D A D B B C C B B D A A A A A C C B B B D C B C D C B C D A D D A 102 D B D D C B A A B D A C B D D C B C C A D A D B A B D A D A A C B B A C C B C C 103 C D D B A D B A A C B C B C B A D B B D A C A B C B D C D C C C B A D A A A D D 104 A C D D C A A C A D A B D D C D A C B B C A D D B B C D A A B B D A C C C B B B 105 B D A B C C C B B D A B B D C D D A A B B A C D A B C D C C C B A D D C A A A D 106 C A C B D D D D A A D C D A A B C A C B C A B B C A D C A B A D B C D D B B B C 107 C D D B C A C C C D B A B C D D B A B C B C A A B B D C B A D A D D C B A D A A 108 A D D B C B C B B C C D D D B C D D B B D B B A A C A D C C C A C A A A D A B A 1
- TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 BÀI TẬP TÍCH PHÂN HÀM ẨN GIẢI CHI TIẾT 2 2 Câu 1: Cho hàm số f ( x) thỏa mãn f (2) ; f '( x) 2 x f ( x) , x . . Giá trị của f (1) là 9 35 Lời giải Ⓐ. . 36 Chọn B 2 2 f '( x) f '( x) 1 Ⓑ. . 2x dx 2 xdx x2 C Cách 1: Ta có: f '( x) 2 x f ( x) 2 2 3 f (x) f ( x) f ( x) 19 2 Ⓒ. . f (2) 36 9 1 1 1 2 f ( x) 2 C .Vậy f ( x) f (1) . 2 1 2 3 x C Ⓓ. . x2 5 2 Cách 2: 2 f '( x) 2 2 f '( x) 1 f '( x) 2 x f ( x) 2x dx 2 xdx 3 3 2 2 f ( x) 1 f ( x) 1 f ( x) 1 2 f (1) . 3 2 1 Câu 2: Cho hàm số f ( x) thỏa mãn f (2) ; f '( x) x f ( x) , x . . Giá trị của f (1) là 3 11 Lời giải Ⓐ. . 6 Chọn B 2 2 f '( x) f '( x) 1 x2 Ⓑ. . Cách 1 Ta có: f '( x ) x f ( x ) x dx xdx C f ( x) 2 2 3 f (x) 2 f ( x) 2 Ⓒ. . 1 f (2) 9 3 1 2 1 f (1) . f ( x ) C 1 .Vậy f ( x) 2 2 7 3 x 1 x Ⓓ. . C 6 2 Cách 2: 2 2 3 1 2 f '( x) x f ( x) x dx xdx 3 f (1) . 2 2 2 f ( x ) 3 f ( x) 1 f ( x) 1 1 2 f '( x) Câu 3: Cho hàm số f ( x) thỏa mãn f (2) Ⓐ. 41 . 400 2 f '( x) 2 2 1 ; f '( x) 4 x3 f ( x) , x . . Giá trị của f (1) là 25 Lời giải Chọn B Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 1 TÍCH PHÂN HÀM ẨN 1 . 10 391 Ⓒ. . 400 1 Ⓓ. . 40 Ⓑ. NĂM HỌC 2019 – 2020 f '( x) 2 Cách 1 Ta có: f '( x) 4 x 3 f ( x) f ( x) 1 x C f (2) f ( x) 1 25 C 9 .Vậy f ( x) 4 4x3 2 f '( x) f ( x) 2 dx 4 x 3dx 1 x4 C f (x) 1 1 f (1) . 10 x 9 2 Cách 2: 2 1 1 f '( x) 4 x f ( x) 4x dx 4 x dx 15 3 f (1) . 2 2 f ( x) 1 10 f ( x) 1 f ( x) 1 2 f '( x) 2 3 3 2 1 và f ' x x3 f x với mọi x 5 . Giá trị của f 1 bằng : 4 . 35 71 Ⓑ. . 20 79 Ⓒ. . 20 4 Ⓓ. . 5 Lời giải Ⓐ. Chọn D Ta có f ' x x 3 f x f ' x 2 Cách 1: Từ (*) suy ra f x 1 4 x C 4 f x f ' x f x f 2 1 5 2 x 3 (*). 2 dx x 3dx 1 x4 C . f x 4 1 1 1 4 C 1 f x 4 f 1 . 5 4C 5 x 1 4 2 2 3 Chọn đáp án. Ⓓ. thỏa mãn đồng thời các điều kiện f x 0 với Câu 5: Cho hàm số y f x xác định và liên tục trên mọi x ; f ' x e x . f 2 x , x và f 0 Ⓐ. Lời giải 2 . 9 Ⓑ. 2 f ln 2 9 Chọn D Biến đổi f ' x e . f x 2 . Chọn đáp án. Ⓒ. Ⓓ. f ln 2 1 . Tính giá trị của f ln 2 . 2 x f ' x f 2 x e x ln 2 0 f ' x f 2 x ln 2 dx 0 ln 2 1 e dx f x 1 f ln 2 x 1 1 3 2 . 3 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 2 LUYENTHITRACNGHIEM.VN f ' x 1 15 4 dx x dx f 1 . Cách 2: (*) suy ra 2 5 1 f x 1 f x 1 4 2 f ln 2 HOCMAI.VN Câu 4: Cho hàm số f x thỏa mãn f 2 2 f '( x) 3 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Ⓓ. f ln 2 1 . 3 Câu 6: Cho hàm số y f x có đồ thị C , xác định và liên tục trên ; f ' x x. f x , x f x 0, x thỏa mãn đồng thời các điều kiện và f 0 2 . Phương trình tiếp tuyến tại điểm có 2 hoành độ x 1 của đồ thị C là Ⓐ. y 6x 30 . HOCMAI.VN Lời giải Chọn C f ' x Ⓑ. 1 x 2 f ' x 1 1 1 1 dx x dx f 1 6 . 2 3 f x f x 0 2 y 6x 30 . Biến đổi Ⓒ. y 36x 30 . Từ f ' x x. f x f ' 1 1. f 1 Ⓓ. y 36x 42 Chọn đáp án. f 2 x 0 0 2 2 36 . Suy ra phương trình tiếp tuyến cần tìm là: y 36 x 1 6 y 36x 30 . Ⓒ. . Câu 7: Cho hàm số y f x có đạo hàm và liên tục trên đoạn 1 ; 1 , thỏa mãn f x 0, x và f x 2 f x 0 . Biết f 1 1 tính f 1 . Ⓐ. Lời giải f 1 e 2 . f 1 e . f x 2 f x 0 Ta có 3 1 Ⓒ. f 1 e 4 . Ⓓ. 1 f x f x f x f x 1 dx -2dx ln f x 1 1 LUYENTHITRACNGHIEM.VN Ⓑ. Chọn C 2 . 2 x 1 1 ln f 1 ln f 1 4 1 ln f 1 4 f 1 e 4 f 1 3 . Câu 8: Cho hàm số y f x thỏa mãn f x . f x x4 x2 . Biết f 0 2 . Tính f 2 2 . Ⓐ. f 2 2 Lời giải 313 . 15 Ⓑ. f 2 2 332 . 15 Chọn B Ⓒ. 324 . f 2 2 15 2 2 0 0 Ta có f x . f x x x f x . f x dx x 4 x 2 dx 4 1 2 f x 2 f 2 2 2 2 0 x5 x3 3 5 f 2 0 2 2 2 0 136 332 f 2 2 15 15 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 3 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Ⓓ. f 2 2 323 . 15 Câu 9: Cho hàm số y f x có đạo hàm và liên tục trên đoạn 0 ; , biết f x 2x 4 f 2 x 0, f x 0, x 1 . Tính f 1 f 2 f 3 . 15 Lời giải Ⓐ. Chọn D f x 2x 4 f 2 x 0 f x f 2 x dx f x f 2 x HOCMAI.VN 7 . 15 11 Ⓑ. . 15 11 Ⓒ. . 30 7 Ⓓ. . 30 , f 2 2 x 4 . 1 2x 4 dx f x x 1 2 4x C f x 1 1 . x 4x C 2 Với f 2 1 1 1 1 . C 3 f x 2 15 15 12 C x 4x 3 1 1 1 7 Khi đó f 1 f 2 f 3 8 15 24 30 . Biết f 6 x . f x 12x 13 và f 0 2 . Khi đó Câu 10: Cho hàm số f x xác định và liên tục trên phương trình f x 3 có bao nhiêu nghiệm Ⓐ. 2 . Ⓑ. 3 . Ⓓ. 1 . Chọn A Từ f 6 x . f x 12x 13 f 6 x . f x dx 12x 3 dx f 6 x df x 6x 2 13x C Suy ra f 7 x 42x2 91x 27 . f 7 x 7 6 x2 13x C C f 0 2 27 . 7 Do đó phương trình f x 3 f 7 x 2187 42x2 91x 2059 0 * . Phương trình * có ac 0 nên có hai nghiệm trái dấu 1 Câu 11: Cho hàm số f x 0 thỏa mãn điều kiện f x 2x 3 f 2 x và f 0 . Biết rằng tổng 2 a a f 1 f 2 ... f 2017 f 2018 với a và b * và là phân số tối giản. Mệnh đề b b nào sau đây đúng a 1 . b a Ⓑ. 1 . b Ⓒ. Lời giải Ⓐ. a b 1010 . Ⓓ. Chọn B Biến đổi: f x 2 x 3 . f 2 x f x f 2 x 2x 3 f x f 2 x dx 2 x 3 dx 1 f 0 1 1 2 x 2 3x C f x 2 C 2 f x x 3x C b a 3029 . Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 4 LUYENTHITRACNGHIEM.VN Ⓒ. 7 . Lời giải TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 f x 1 1 . x 3x 2 x 1 x 2 2 Khi đó: a 1 1 1 1 f 1 f 2 ... f 2017 f 2018 .... b 2018.2019 2019.2020 2.3 3.4 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1009 . ... 2018 2019 2019 2020 2020 2 3 3 4 2 2020 Câu 12: (Chuyên Vinh – Lần 4 – 2017) Giả sử hàm số f x liên tục, nhận giá trị dương trên 0; và thỏa mãn f 1 1, f x f x 3x 1 với mọi x 0 . Mệnh đề nào sau đây đúng? Ⓐ. Lời giải 4 f 5 5 . Chọn C Ⓑ. Ta có f x f x 3x 1 2 f 3 3 . Ⓒ. 3 f 5 4 . Ⓓ. 1 f 5 2 . d f x 3 f x 1 3 f x f x 1 3x 1 1 3x 1 2 d 3x 1 ln f x 4 C 3 2 4 1 C f x e 3 Khi đó f 1 1 e 3 Cách 2: Với điều kiện bài toán, ta có 5 1 f x f x 5 1 dx 3x 1 1 f x f x 5 dx 1 f x f x dx dx 3x 1 . 2 2 3x 1 C f x e 3 3 3 x 1 4 3 3 x 1 C . 4 3 f 5 e 3,79 3; 4 . 1 3x 1 df x f x LUYENTHITRACNGHIEM.VN f x f x 3x 1 f 5 4 4 4 ln f x 15 ln 3 3 f 1 3 4 f 5 f 1 .e 3 3,79 3; 4 Câu 13: Cho hàm số f ( x) xác định, có đạo hàm, liên tục và đồng biến trên [1; 4] thỏa mãn x 2 xf ( x) [f ( x)]2 , x [1; 4], f (1) 391 . 18 361 Ⓑ. . 18 381 Ⓒ. . 18 371 Ⓓ. . 18 HOCMAI.VN Với điều kiện a , b thỏa mãn bài toán, suy ra a 1009, b 2020 b a 3029 Ⓐ. 3 . Giá trị f (4) bằng 2 Lời giải Chọn A Ta có Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 5 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 x 2 xf ( x) [f ( x)]2 x(1 2 f ( x)) [f ( x)]2 [f ( x)]2 x 1 2 f ( x) f ( x) x 1 2 f ( x) f ( x) 4 4 1 2 f ( x) 1 dx xdx 1 14 1 3 14 391 1 2 f (4) 2 f (4) 3 18 Chú ý: 4 f ( x) 4 Nếu không nhìn được ra luôn 1 HOCMAI.VN 1 2 f ( x) 4 1 2 f ( x) dx 1 2 f ( x) 1 2 f (4) 2 thì ta có thể 1 sử dụng kĩ thuật vi phân hoặc đổi biến (bản chất là một). + Vi phân f ( x) 4 1 1 2 f ( x) 4 dx 1 df ( x) 1 2 f ( x) dx 1 4 1 2 d(1 2 f ( x)) 1 2 f ( x) 1 2 f ( x ) 1 2 f (4) 2 1 21 4 + Đổi biến Đặt t 1 2 f ( x) t 2 1 2 f ( x) tdt f ( x)dx Với x 4 t 1 2 f (4) 1 2 f (4) Khi đó I 2 1 2 f (4) tdt t2 1 2 f (4) 2 t Câu 14: Cho hàm số f ( x) không âm thỏa mãn điều kiện f ( x). f ( x) 2x f 2 ( x) 1, f (0) 0 . Tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y f ( x) trên [1; 3] bằng Ⓐ. 22 . Lời giải Ⓑ. Chọn D 4 11 3 . Ta có Ⓒ. 20 2 . f ( x). f ( x) 2 x f 2 ( x) 1 Ⓓ. 3 11 3 . f ( x). f ( x) f 2 ( x) 1 f ( x). f ( x) f 2 ( x) 1 2x dx 2 xdx f 2 ( x) 1 x 2 C Với f (0) 0 1 C f 2 ( x) 1 x2 1 f 2 ( x) x4 2 x2 g( x) Ta có g( x) 4x3 4x 0, x [1; 3] Suy ra g( x) đồng biến trên [1; 3] Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 6 LUYENTHITRACNGHIEM.VN x 1 t 1 2 f (1) 2; TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Suy ra f ( x ) 0 g(1) g( x) f ( x) g(3) 3 f ( x) 99 2 3 f ( x) 3 11 2 min f ( x) 3; max f ( x) 3 11 [1;3] [1;3] Vậy tổng giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số y f ( x) trên [1; 3] bằng 3 11 3 Chú ý: f ( x). f ( x) f ( x) 1 2 dx f 2 ( x) 1 C thì ta có thể sử dụng kĩ thuật vi phân hoặc đổi biến (bản chất là một). f ( x). f ( x) + Vi phân f ( x) 1 2 f ( x).df ( x) dx 1 2 d f 1 f 2 ( x) 1 2 f ( x) 1 2 2 ( x) 1 HOCMAI.VN Nếu không nhìn được ra luôn f 2 ( x) 1 C + Đổi biến f 2 ( x) 1 t 2 f 2 ( x) 1 tdt f ( x). f ( x)dx Đặt t Suy ra f ( x). f ( x) f ( x) 1 2 dx tdt t C t f 2 ( x) 1 C Câu 15: Cho hàm số f ( x) có đạo hàm và đồng biến trên R thỏa mãn f (0) 1; f ( x) e x . f ( x), x R . 2 1 Tính tích phân f ( x)dx bằng 0 Ⓐ. e 2 . Ⓑ. e 1 . Chọn B Ⓒ. e 2 2 . Ta có Ⓓ. e 2 1 . f ( x) f ( x) e . f ( x) 2 2 ex x f ( x) 1 2 x 2 f ( x) x x 2 ex f ( x) x dx e x dx f ()) 1 f ( x) df ( x) e dx 2 f ( x) 2e C C 0 1 Suy ra 0 1 x 2 f ( x) e f ( x) e x 1 f ( x)dx e x dx e x e 1 0 0 Câu 16: Cho hàm số f x liên tục trên đoạn 0;1 thỏa mãn f x 6 x2 . f x 3 Ⓐ. 2. . Ⓑ. 4. . Ⓒ. 1. . Ⓓ. 6. LUYENTHITRACNGHIEM.VN Lời giải 6 3x 1 1 . Tính f x dx 0 Lời giải Chọn B f x 6x2 . f x3 1 1 1 3 I f x dx 2 3x 2 . f x 3 dx A B 3x 1 3x 1 0 0 6 Gọi A 2 3x 2 . f x 3 dx. 0 Đặt t x3 dt 3x2dx Đổi cận x 0 t 0; x 1 t 1 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 7 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 1 1 0 0 A 2 f t dt 2 f x dx 2 I I 2I B 1 I B 6 0 1 1 1 1 dx 6 3x 1 2 . .d 3x 1 2.2. 3x 1 4. 0 3 3x 1 0 1 Câu 17: Cho hàm số f x liên tục trên đoạn 0;1 thỏa mãn 4 x. f x2 3 f 1 x 1 x2 . 1 f x dx HOCMAI.VN Tính 0 .. 4 Ⓑ. .. 6 Ⓒ. .. 20 Ⓓ. . 16 Lời giải Ⓐ. Chọn C 4 x. f x2 3 f 1 x 1 x2 1 1 1 1 0 0 0 2. 2 x. f x 2 dx 3 f 1 x dx 1 x 2 dx 2 A 3B 1 x 2 dx * 0 1 A 2 x. f x 2 dx Đặt t x2 dt 2xdx ; x 0 t 0; x 1 t 1 0 1 1 0 0 A f t dt f x dx 1 B f 1 x dx Đặt t 1 x dt dx; x 0 t 1, x 1 t 0 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 * 2 f x dx 3 f x dx 1 1 0 0 LUYENTHITRACNGHIEM.VN B f t dt f x dx 1 x 2 dx 5. f x dx 1 x 2 dx Đặt: x sin t dx costdt , t ; ; x 0 t 0, x 1 t 2 2 2 1 2 1 x dx 2 0 0 1 Vậy 1 cos2t 1 1 1 sin t .cos tdt dt . t sin 2t 2 2 2 2 0 4 0 2 2 f x dx 20 . 0 Câu 18: Cho hàm số f x liên tục trên đoạn 0; 2 thỏa mãn f x f 2 x 2x . 2 Tính f x dx 0 Ⓐ. 4. . 1 .. 2 4 Ⓒ. . . 3 Ⓑ. Lời giải Chọn D 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 f x f 2 x 2 x f x dx f 2 x dx 2xdx f x dx f 2 x dx 2xdx Đặt: t 2 x dt dx Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 8 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 x 0 t 2, x 2 t 0 Ⓓ. 2. 2 2 2 0 0 f 2 x dx f t dt f x dx 0 2 2 4 0 Do đó: 2 f x dx x 2 0 2 Vậy: f x dx 2 0 giá trị tích phân I 2 f x dx . 1 Ⓐ. I 5 . Lời giải 5 . 2 Ⓒ. I 3 . Chọn C Ⓓ. I 15 . Ⓑ. I HOCMAI.VN 2 3 Câu 19: Xét hàm số f x liên tục trên đoạn 1, 2 và thỏa mãn f x 2xf x 2 3 f 1 x 4x . Tính f x 2 xf x 2 2 3 f 1 x 4 x 3 2 2 f x dx 2x. f x 1 2 1 2 2 1 1 2 dx 3 f 1 x 4 x 3ds 15 . Đặt u x 2 du 2xdx ; với x 1 u 1; x 2 u 2 . 2 2 2 2x. f x 2 dx Khi đó 1 2 f u du 1 2 f x dx 1 . 1 Đặt t 1 x dt dx ; với x 1 t 2; x 2 t 1 . 2 f 1 x dx 1 2 f t dt 1 2 f x dx 2 1 2 Thay 1 , 2 vào ta được 5 f x dx 15 1 2 f x dx 3 1 2 Câu 20: Xét hàm số f x liên tục trên đoạn 1, 2 và thỏa mãn f x x 2 xf 3 x . Tính giá trị tích phân I 2 f x dx . 1 14 . 3 28 Ⓑ. I . 3 4 Ⓒ. I . 3 Ⓓ. I 2 . Ⓐ. I Lời giải Chọn B f x xf 3 x 2 2 2 x 2 f x dx xf 3 x dx 1 1 2 2 x 2dx 1 14 . 3 Đặt u 3 x du 2xdx ; với x 1 u 2; x 2 u 1 . 2 2 2 2 1 1 Khi đó xf 1 x dx f u du f x dx 2 2 1 2 1 1 2 Thay vào ta được 2 1 f x dx 2 2 1 14 28 f x dx f x dx 2 1 3 3 1 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng Trang 9 LUYENTHITRACNGHIEM.VN Khi đó TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 1 Câu 21: Xét hàm số f x liên tục trên đoạn 0,1 và thỏa mãn f x xf 1 x2 3 f 1 x . Tính x1 1 giá trị tích phân I f x dx . 0 Ⓐ. I 9 ln 2 2 Lời giải Chọn B . 2 ln 2 9 1 1 1 x1 1 1 0 0 f x dx xf 1 x 2 dx 3 f 1 x dx . 0 4 Ⓒ. I . 3 3 Ⓓ. I . 2 0 HOCMAI.VN Ⓑ. I f x xf 1 x 2 3 f 1 x 1 dx ln x 1 ln 2 0 x1 Đặt u 1 x du 2xdx ; với x 0 u 1; x 1 u 0 . 2 1 Khi đó 2 2xf x 2 dx 0 1 1 1 1 f u du f x dx 1 . 20 20 Đặt t 1 x dt dx ; với x 0 t 1; x 1 t 0 . 1 Khi đó 0 1 1 0 0 f 1 x dx f t dt f x dx 2 . Thay 1 , 2 vào ta được 1 f x dx 0 1 1 1 1 1 9 2 f x dx 3 f x dx ln 2 f x dx ln 2 f x dx ln 2 . 20 20 9 0 0 1 I f x dx 0 ab 2 với a, b, c c và x3 x2 1 LUYENTHITRACNGHIEM.VN Câu 22: Cho hàm số y f x và thỏa mãn f x 8 x3 f x 4 0 . Tích phân a b ; tối giản. Tính a b c c c Ⓐ. 6. Lời giải Ⓑ. 4 . Chọn A Ⓒ. 4. Cách 1: (Dùng công thức - Dạng 2). Ⓓ. 10 . Biến đổi: f x 8 x 3 f x 4 x3 x2 1 0 f x 2 4x3 f x4 x3 x2 1 với A 1; B 2; C 0 . 1 Áp dụng công thức ta có: 0 f x dx 1 1 1 x3 x3 dx dx . 2 2 1 2 0 x 1 x 1 0 x 0 t 1 Đặt t x2 1 t 2 x2 1 tdt xdx; với . x 1 t 2 Khi đó Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 10 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 1 1 x2 f x dx 0 x2 1 0 xdx 2 1 t2 1 .tdt t 2 1 2 t3 t 1 .dt t|1 3 2 2 2 ab 2 . 3 c Suy ra a 2; b 1; c 3 a b c 6 . Cách 2: Đổi biến số. x3 x2 1 1 1 0 0 1 0 f x dx 2 4 x 3 f x 4 dx 0 x3 x2 1 dx 0 * . Đặt u x4 du 4x3dx; với x 0 u 0; x 1 u 1. 1 Khi đó 1 1 4x f x dx f udu f x dx thay vào * , ta được: 3 4 0 0 1 1 1 0 0 0 f x dx 2 f x dx HOCMAI.VN Từ f x 8 x3 f x4 0 x 3 x2 1 1 1 0 0 dx f x dx x3 x2 1 dx . x 0 t 1 Đặt t x2 1 t 2 x2 1 tdt xdx; với . x 1 t 2 Khi đó 1 0 1 f x dx 0 x2 x2 1 xdx 2 1 t2 1 .tdt t 2 t 2 1 .dt 1 2 t3 t|1 3 LUYENTHITRACNGHIEM.VN 2 2 ab 2 . 3 c 1 Câu 23: Cho hàm số liên tục trên đoạn ln 2; ln 2 và thỏa mãn f x f x e x 1 . Biết ln 2 f x dx a ln 2 b ln 3 với a, b . Tính giá trị của P a b ln 2 1 . 2 Ⓑ. P 2 . Ⓐ. P Ⓒ. P 1 . Ⓓ. P 2 . Lời giải Chọn A Cách 1: Dùng công thức – Dạng 2 Từ f x f x ln 2 Suy ra ln 2 1 . Ta có A 1; B 1; C 0 . e 1 f x dx x ln 2 ln 2 1 dx 1 dx x x 1 1 ln 2 e 1 2 ln 2 e 1 Cách 2: Dùng công thức đổi biến số. ln 2 ln 2 ln 2 1 1 Từ f x f x x f x dx f x dx x dx * . e 1 ln 2 ln 2 ln 2 e 1 Đặt u x du dx; Với x ln 2 u ln 2; x ln 2 u ln 2. ln 2 Suy ra ln 2 f x dx ln 2 ln 2 f u du ln 2 f x dx thay vào * , ta được: ln 2 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 11 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 ln 2 2 f x dx ln 2 ln 2 ln 2 ln 2 1 1 1 dx f x dx x dx . x 2 ln 2 e 1 ln 2 e 1 ln 2 Đặt t e x dt e xdx; Với x ln 2 t ln 2 ln 2 1 ; x ln 2 t 2. 2 2 2 2 1 2 1 ex dt t dx x x dx ln Suy ra x t 1 e 1 1 t t 1 ln 2 e 1 ln 2 e ln 2 . ln 2 1 1 1 f x dx 2 ln 2 a ln 2 b ln 3 a 2 ; b 0 P 2 a , b ln 2 , f 0 0 và f x f x sin xcosx với 2 Câu 24: Cho hàm số y f x có đạo hàm liên tục trên HOCMAI.VN Khi đó x 2 . Giá trị của tích phân xf x dx bằng 0 . 4 1 Ⓑ. . 4 Lời giải Ⓐ. Ⓒ. 4 . Cách 1: Với f x f x sin xcosx ta có A 1; B 0; C 1. 2 2 Suy ra 0 1 2 1 f x dx sin xcosx dx . 110 4 LUYENTHITRACNGHIEM.VN 1 Ⓓ. . 4 Chọn D Cách 2: Từ f x f x sin xcosx f x dx 2 0 0 2 Đặt u 2 x du dx; x 0 u 2 Suy ra 0 2 2 ;x 2 1 f x dx sin xcosxdx * 2 2 0 2 u 0. 2 f x dx f u du f x dx thay vào * , ta được: 2 0 0 2 2 2 f x dx 0 2 1 1 f x dx 1 2 4 0 u x du dx Đặt ; dv f x dx v f x 2 xf x dx xf x 0 2 0 2 f x dx 0 2 f f x dx . * 2 2 0 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 12 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 f f 0 0 2 Từ điều kiện f x f x sin xcosx f 0 2 2 2 f f 0 0 2 Thay 1 , 2 vào * , ta được 2 xf x dx 0 1 4 x2 f 1 2x f 1 2x 2 , x x 1 3 . Tính tích phân I f x dx . 1 Ⓐ. Lời giải I 2 2 Chọn A .. Ⓑ. I 1 4 Đặt t 1 2x 1 2x 2 t và x . . Ⓒ. I và thỏa mãn HOCMAI.VN Câu 25: (Diễn Châu – Nghệ An – Lần 3 – 2018) Cho hàm số f x liên tục trên 1 .. 2 8 Ⓓ. I 4 t 1 , khi đó điều kiện trở thành: 2 2 t 1 2 2 2 f t f 2 t t 2t 1 f x f 2 x x 2 x 1 . f t f 2 t t 2 2t 5 x2 2x 5 2 t 1 2 1 Cách 1: (Dùng công thức - theo góc nhìn dạng 2) . Với f x f 2 x 1 1 x2 2 x 1 dx 0, 429 2 . Chọn đáp án.Ⓐ. 2 x 1 1 x 2 x 5 2 3 Cách 2: (Dùng phương pháp biến đổi – nếu không nhớ công thức) x2 2x 1 x2 2x 1 Từ , ta có: f x f 2 x 2 f x dx f 2 x dx 2 dx 2 . x 2 x 5 1 1 1 x 2 x 5 3 3 3 Đặt u 2 x du dx , Với x 1 u 3 và x 3 u 1 . 3 Suy ra f 2 x dx 1 3 2 f x dx 1 3 f u du 1 3 f x dx thay vào , ta được: 1 x 2x 1 1 x2 2x 1 dx f x dx 1 x2 2x 5 1 2 1 x2 2x 5dx 0, 429 2 2 . Chọn đáp án.A 3 2 3 3 Câu 26: (Chuyên Lam Sơn – Thanh Hóa – Lần 3 – 2018) Cho hàm số y f x xác định và liên tục trên \0 và thỏa mãn x2 f 2 x 2x 1 f x xf x 1 với x \0 và f 1 2 . Tính 2 f x dx . 1 1 Ⓐ. ln 2 2 . Lời giải Chọn A Biến đổi x2 f 2 x 2xf x 1 f x xf x xf x 1 f x xf x . Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 13 2 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 3 Suy ra: f x dx x2 2 x 1 , ta có A 1; B 1 . x2 2x 5 TÍCH PHÂN HÀM ẨN 3 Ⓑ. ln 2 2 . ln 2 Ⓒ. 1 . 2 Ⓓ. 3 ln 2 . 2 2 NĂM HỌC 2019 – 2020 Đặt h x xf x 1 h x f x x. f x , Khi đó có dạng: h 2 x h x h x h x 2 1 h x h x 2 dx dx dh x h x 2 xC 1 x C. h x h x 1 1 1 f 1 2 xf x 1 2 1 C 0. xC xC 1 C 1 1 1 Khi đó xf x 1 f x 2 . x x x 1 2 f x dx 1 1 1 1 dx ln 2 . Chọn đáp án.A 2 2 x x Câu 27: Cho hàm số f x có đạo hàm và liên tục trên đoạn 4; 8 và f 0 0 với x 4; 8 . Biết rằng f x 1 1 4 4 dx 1 và f 4 4 , f 8 2 . Tính f 6 . f x 2 8 5 . 8 2 Ⓑ. . 3 3 Ⓒ. . 8 1 Ⓓ. . 3 Lời giải Ⓐ. Chọn D f x 8 f x Xét 2 4 8 dx 4 df x f 2 x 1 1 2 4 2 . f 8 f 4 f x k dx 0 Gọi k là một hằng số thực, ta sẽ tìm k để 2 4 f x 2 8 2 2 8 6 6 f x 1 f x 1 f x 1 1 dx 0 2 2 dx dx Suy ra k thì 2 2 24 2 f x 2 4 f x 4 f x 2 6 4 df x f 2 x dx 1 1 1 1 1 1 4 1 f 6 . Chọn đáp án. 3 f 4 f 6 f 6 Ⓓ. b Chú ý: b f x dx 0 không được phép suy ra f x 0 , nhưng f x dx 0 f x 0. 2k a a Câu 28: Cho hàm số f x liên tục trên 2 thỏa mãn f x3 x x2 1 . Tính I f x dx ? 0 Lời giải Chọn D 2 dt 3x 1 dx Đặt t x x . 2 f t x 1 3 Đổi cận: t 0 x3 x 0 x 0 và t 2 x3 x 2 x 1 . Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 14 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 8 f x 8 8 f x f x 2 2 k dx dx 2 k dx k dx 1 4 k 4 k 2 2 k 1 . Ta có: 2 4 2 4 f x 4 f x 4 f x 4 8 6 Ⓐ. I . 5 15 Ⓑ. I . 16 6 Ⓒ. I . 5 HOCMAI.VN 2 Suy ra: TÍCH PHÂN HÀM ẨN Ⓓ. I 15 . 16 NĂM HỌC 2019 – 2020 2 1 0 0 Casio Khi đó I f t dt x 2 1 3x 2 1 dx 16 15 Câu 29: Cho hàm số f x liên tục trên thỏa mãn f x3 2x 2 3x 1 . Tính I 10 f x dx ? 1 Lời giải Chọn C 2 dt 3x 2 dx Đặt t x 2 x 2 . f t 3 x 1 3 HOCMAI.VN 45 . 4 9 Ⓑ. I . 4 135 Ⓒ. I . 4 5 Ⓓ. I . 4 Ⓐ. I Đổi cận: t 1 x3 2x 2 1 x 1 và t 10 x3 2x 2 10 x 2 . Khi đó I 10 1 2 Casio f t dt 3x 1 3x 2 2 dx 1 135 4 2 thỏa mãn f x 1 2x 1, x . Tính I f x dx ? Câu 30: Cho hàm số f x liên tục trên 3 0 Ⓐ. I 2 . 5 . 2 Ⓒ. I 4 . Ⓑ. I Ⓓ. I 6 . Lời giải Chọn A 2 dt 3x dx Đặt t x 3 1 . f t 2 x 1 Đổi cận: t 0 x3 1 0 x 1 và t 2 x3 1 2 x 1 . 2 0 1 2x 1 3x dx 2 Casio 2 1 Câu 31: Cho hàm số y f x thỏa mãn f x3 3x 1 3x 2, x 5 . Tính I xf ' x dx . 1 5 . 4 17 Ⓑ. I . 4 33 Ⓒ. I . 4 Ⓓ. Ⓐ. I I 1761 . Lời giải Chọn C 5 5 5 u x du dx I xf x f x dx 5 f 5 f 1 f t dt . Đặt 1 1 1 dv f ' x dx v f x 2 dt 3x 3 dx Đặt t x 3x 1 . f t 3 x 2 3 Đổi cận: t 1 x3 3x 1 1 x 0; t 5 x3 3x 1 5 x 1 . Suy ra: f 5 3.1 2 x 1 và f 1 3.0 2 x 0 . 1 Casio Khi đó I 5.5 2 3x 2 3x 2 3 dx 0 33 . Chọn 4 Câu 32: Cho hàm số y f x liên tục trên 0; thỏa mãn f x4 x 2 x 1 21 a c I f x dx ln với a, b, c , d b d 2 * và 1 . Biết x1 a c , là các phân số tối giản. Tính b d Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 15 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN Khi đó I f t dt TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 T abc d. Ⓐ. T 243 . Lời giải Ⓑ. T 306 . Chọn B Ⓒ. T 312 . dt 4 x 3 2 x 1 dx Đặt t x 4 x 2 x 1 . 1 f t x1 Ⓓ. T 275 . Đổi cận: t 2 x4 x2 x 1 2 x 1; t 21 x4 x2 x 1 21 x 2 x 0 . 21 2 2 2 1 HOCMAI.VN 21 Ta có: I f x dx f t dt 1 5 4 x3 2 x 1 dx 4x 2 4x 6 dx . x1 x 1 1 2 2 4x3 28 3 28 243 2 x2 6 x 5ln x 1 5ln ln . 2 3 32 3 1 3 Suy ra a 28; b 3; c 243; d 32 T 306 . Chọn 1 1 Câu 33: Cho hàm số y f x liên tục trên 0; thỏa mãn f x 1 . Biết x x 5 2 a I f x dx lnc với a, b, c b 1 * và a là các phân số tối giản. Tính T a b c . b Ⓐ. T 13 . Lời giải Chọn B Ⓒ. T 96 . 1 dt 1 2 dx 1 x Đặt t x 1 . x 1 f t x Ⓓ. T 88 . LUYENTHITRACNGHIEM.VN Ⓑ. T 69 . 1 5 1 5 Đổi cận: t 1 x 1 1 x 1; t x 1 x 2 x 0 . x 2 x 2 5 2 5 2 1 1 1 1 1 1 Ta có: I f x dx f t dt . 1 2 dx . 1 2 dx 3 dx x x x x x x 1 1 1 1 1 2 2 2 2 1 3 ln x 2 ln 2 . 2x 1 8 Suy ra a 3; b 8; c 2 T 13 . Chọn Câu 34: Cho hàm số f x liên tục trên 2 thỏa mãn f 3 x f x x , x . Tính I f x dx . 0 Ⓐ. I 2 . 3 . 2 1 Ⓒ. I . 2 Ⓑ. I Lời giải Chọn D Đặt y f x x y 3 y dx 3y 2 1 dy . Đổi cận: x 0 y3 y 0 y 0 ; Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 16 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN Ⓓ. I NĂM HỌC 2019 – 2020 x 2 y3 y 2 y 1 . 5 . 4 2 1 1 casio Khi đó I f x dx y 3 y 1 dy 3 y 3 y dy 0 2 0 Câu 35: Cho f x liên tục trên 0 5 4 thỏa mãn 2 f 3 x 3 f 2 x 6 f x x , x . Tính tích phân 5 I f x dx . 0 Lời giải Chọn B HOCMAI.VN 5 . 4 5 Ⓑ. I . 2 5 Ⓒ. I . 12 5 Ⓓ. I . 3 Ⓐ. I Đặt y f x x 2 y 3 3y 2 6 y dx 6 y 2 6 y 6 dy . Đổi cận: x 0 2 y3 3y2 6 y 0 y 0 ; x 5 2 y 3 3y 2 6 y 5 y 1 . 5 1 0 0 1 casio Khi đó I f x dx y.6 y 2 y 1 dy 6 y 3 y 2 y dy Câu 36: Cho f x liên tục trên 0 thỏa mãn x f 3 x 2 f x 1, x 5 2 . Tính tích phân I 1 f x dx . 2 Lời giải Chọn A Đặt y f x x y 3 2 y 1 dx 3y 2 2 dy . Đổi cận: x 2 y 3 2 y 1 2 y 1 ; x 1 y3 2y 1 1 y 0 . Khi đó I 1 2 0 1 casio f x dx y. 3 y 2 2 dy 3 y 3 2 y dy Câu 37: Cho f x liên tục trên 1 0 7 4 thỏa mãn 2x f 5 x f x 4 0, x 2 . Tính tích phân I f x dx 1 . 3 . 4 1 Ⓑ. I . 2 5 Ⓒ. I . 3 4 Ⓓ. I . 3 Ⓐ. I Lời giải Chọn D Đặt y f x 2x y 5 y 4 2dx 5y 4 1 dy . Đổi cận: x 1 y5 y 4 1 y 1 ; x 2 y5 y 4 2 y 0 . 2 0 1 casio Khi đó I f x dx y. 5 y 1 dy 5 y 5 y dy 1 1 4 0 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 17 4 3 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 7 . 4 7 Ⓑ. I . 2 7 Ⓒ. I . 3 5 Ⓓ. I . 4 Ⓐ. I TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 7 Câu 38: Cho hàm số y f x thỏa mãn x f 3 x f x 3 0 . Tính I xf x dx . 1 Lời giải Chọn C Đặt: 7 7 7 du dx 7 u x I xf x dx xf x f x dx 7 f 7 f 1 1 f x dx 1 dv f x dx v f x 1 1 f 3 7 f 7 10 0 f 7 2 Từ x f 3 x f x 3 0 3 f 1 1 f 1 f 1 2 0 HOCMAI.VN 5 . 4 51 Ⓑ. I . 4 9 Ⓒ. I . 4 3 Ⓓ. I . 4 Ⓐ. I Đặt t f x x t 3 t 3 0 x t 3 t 3 dx 3t 2 t dt x 1 1 t 3 t 3 t 1 Đổi cận 3 x 7 7 t t 3 t 2 7 Khi đó 1 2 Casio f x dx 3t 2 t dx 1 7 Suy ra I 15 f x dx 15 1 51 4 51 9 4 4 Câu 39: Cho hàm số y f x liên tục và nhận giá trị dương trên 0;1 biết f x . f 1 x 1 với 1 dx . 0 1 f x 3 . 2 1 Ⓑ. . 2 Ⓒ. 1 . Lời giải Ⓐ. Ⓓ. 2 . LUYENTHITRACNGHIEM.VN x 0;1 . Tính giá trị của I Chọn B Cách 1: (Sử dụng công thức giải nhanh) Theo Dạng 7: “Cho f x . f a b x k 2 dx ba 2k k f x b khi đó I a dx 1 0 1 2.1 2 0 1 f x 1 Khi đó: I Cách 2: Đặt: t 1 x dt dx; f x 1 1 dx Khi đó I 0 1 f x 0 dt 1 1 f t 1 và x 0 t 1; x 1 t 0 f t 1 0 f t dt 1 f t 1 0 f x dx 1 f x 1 f x dx 1 dx 1 dx 1 I 2 0 1 f x 0 1 f x 0 1 2I Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 18 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Câu 40: Cho hàm số y f x liên tục trên phân I 2018 0 , ta có f x 0 và f x . f 2018 x 1 . Giá trị của tích dx . 1 f x Ⓐ. I 2018 . Lời giải Ⓑ. I 0 . Chọn C Ⓒ. I 1009 . Cách 1: (Sử dụng công thức giải nhanh) b khi đó I a Khi đó: I HOCMAI.VN Theo Dạng 7: “Cho f x . f a b x k 2 Ⓓ. I 4016 . dx ba 2k k f x 2018 0 dx 2018 0 1009 2.1 1 f x Cách 2: Đặt: t 1 x dt dx; f x Khi đó I 2018 0 2I 2018 0 dx 1 f x dx 1 f x 2018 0 2018 0 1 và x 0 t 2018; x 2018 t 0 f t dt 1 1 f t f x dx 1 f x 2018 2018 0 f t dt 1 f t 2018 0 f x dx 1 f x dx 2018 I 1009 0 phân I 12 1 3 f x dx . 2 14 . 3 2 Ⓑ. I . 3 7 Ⓒ. I . 6 7 Ⓓ. I 3 Ⓐ. I Lời giải Chọn D Sử dụng công thức giải nhanh: b Theo dạng 7: " Cho f x . f a b x k 2 , khi đó: I a Do đó: I dx ba ". 2k k f x 12 2 7 1 dx 2.3 3 2 3 f x 12 Câu 42: Cho hàm số y f x liên tục trên tập R và thỏa mãn f 4 x f x .Biết 3 x. f x dx 5 . 1 3 Tính tích phân f x dx . 1 5 . 2 7 Ⓑ. . 2 Lời giải Ⓐ. Chọn A Cách 1: Sử dụng công thức giải nhanh: Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 19 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN Câu 41: Cho hàm số f x liên tục trên tập R, ta có f x 0 và f 0 . f 10 x 9 . Giá trị của tích TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 b 9 . 2 11 Ⓓ. . 2 Theo dạng 8: "Cho f x f a b x và I x. f x dx . Thì ta có: Ⓒ. a 3 Do đó: b f x dx a b ”. 2I a f x dx 1 3 2 . 2.5 5 1 Cách 2: Đặt t 4 x dt dx và x 1 t 3; x 3 t 1 . 3 3 3 3 1 1 1 1 Khi đó: 5 x. f x dx 4 t . f 4 t dt 4 x . f 4 x dx 4 x . f x dx . 3 3 3 1 1 1 1 5 2 4 Câu 43: Cho hàm số y f x liên tục trên tập R và thỏa mãn f x f 3 x 0 . Biết x. f x dx 2 . Tính HOCMAI.VN 3 Suy ra: 10 x. f x dx 4 x . f x dx 4 f x dx f x dx 1 4 tích phân f x dx . 1 Lời giải Chọn C Sử dụng công thức giải nhanh: b Theo dạng 8: "Cho f x f a b x và I x. f x dx . Thì ta có: a 4 Do đó: b f x dx a b ”. 2I a f x dx 1 4 3 2.2 4 1 LUYENTHITRACNGHIEM.VN 3 . 2 2 Ⓑ. . 3 4 Ⓒ. . 3 3 Ⓓ. . 4 Ⓐ. 9 x 2 khi x 4 Câu 44: Cho hàm số f x . Tính tích phân I f x dx. 1 x khi x 4 121 . 6 163 Ⓑ. I . 6 85 Ⓒ. I . 6 223 Ⓓ. I . 6 Ⓐ. I Lời giải Chọn B 9 4 9 4 9 1 1 4 1 4 Ta có; I f x dx f x dx f x dx xdx x 2 dx sin x Câu 45: Cho hàm số f x sin 2 x 11 . 8 3 Ⓑ. T . 2 Ⓐ. T khi x khi x 2 . Biết 163 . 6 f x dx a b a, b . Tính T a b. 4 2 Lời giải Chọn A 2 2 Ta có : I f x dx f x dx f x dx sin xdx sin xdx 2 4 4 2 4 2 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 20 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 15 . 8 7 Ⓓ. T . 2 Ⓒ. T 1 cos 2 x 1 1 dx sin xdx x sin 2 x 2 4 2 2 4 cos x 2 4 2 5 1 a b . 4 8 2 5 1 11 ; b T ab . 4 8 8 2 x 1 khi x 0 Câu 46: Cho hàm số f x 2 x . Tính tích phân I f x dx. khi x 0 e 1 Do a, b a Ⓐ. 3e 1 . 2e 2 Ⓑ. I HOCMAI.VN I Lời giải 2 Chọn C Ta có: I 2 f x dx I 1 7e 1 . 2e 2 0 1 2 0 2 0 1 0 f x dx I f x dx e 2 xdx I x 1dx 9e 2 1 . 2e 2 2 Ⓒ. I 9e 2 1 . 2e 2 Ⓓ. 11e 2 11 . I 2e 2 3 x Câu 47: Cho hàm số f x 4 x 2 khi 1 x 2 2 . Tính tích phân I f x dx. 0 Lời giải Ⓐ. 5 Ⓒ. . 2 3 Ⓓ. . 2 Chọn A 1 2 1 2 Ta có: I f x dx f x dx 3x dx 4 x dx x 3 2 0 1 0 6 x 2 Câu 48: Cho hàm số y f ( x) 2 a a x 1 khi x 0 khi x 0 1 0 x2 4x 2 2 1 1 5 7 . 2 2 4 và I f ( x)dx . H ỏ i c ó t ấ t c ả b a o n h i ê u s ố 1 n g u y ê n a đ ể I 46 0 ? Ⓐ. 7 . Ⓑ. 4 . Ⓒ. 6 . Ⓓ. 5 . Lời giải Chọn C 0 4 0 1 0 1 4 Ta có I f ( x)dx f ( x)dx 6x dx a a xdx 2 x 2 0 2 3 0 1 aa 2 x2 2 4 2 8a 8a 2 0 Khi đó I 46 0 2 8a 8a2 46 0 a2 a 6 0 2 a 3, a a {2; 1; 0;1; 2; 3} Vậy có 6 giá trị nguyên của a thỏa mãn. 3 Câu 49: Tính tích phân I max x3 ; 4 x2 3x dx . 0 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 21 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 7 . 2 Ⓑ. 1. khi 0 x 1 TÍCH PHÂN HÀM ẨN 117 . 2 707 Ⓑ. . 2 275 Ⓒ. . 12 119 Ⓓ. . 6 NĂM HỌC 2019 – 2020 Lời giải Ⓐ. Chọn C Trên đoạn 0 ; 3 : Xét x3 4x2 3x x3 4x2 3x 0 x( x 1)( x 3) 0 x [0;1]do x 0 ; 3 3 x [0;1] x 3 4 x 2 3x x 3 2 Vậy max x ; 4 x 3x 2 3 2 x[ 0 ;3] x [1; 3] x 4 x 3x 4 x 3x 1 3 Khi đó I max x3 ; 4 x2 3x dx x 3dx 4x 2 3x dx 0 0 1 khi x [0;1] khi x [1; 3] . 275 . 12 HOCMAI.VN 3 2 Câu 50: Tính I min{ x; 3 2 x }dx . 0 Ⓐ. I 2 . 3 . 4 Ⓒ. I 1 . Ⓑ. I Ⓓ. I 5 . 4 Lời giải Chọn D Trên đoạn 0 ; 2 : x0; 2 x [1; 2] Xét x 3 2 x x3 2 x x3 x 2 0 ( x 1) x2 x 2 0 x [0;1] x 3 2 x x khi x [0;1] Vậy . min{ x; 3 2 x } 3 3 x[ 0 ;2 ] 2 x khi x [1; 2] x [1; 2] x 2 x 2 1 0 0 Khi đó I min{x; 3 2 x } dx xdx 2 1 3 Castio 2 xdx 5 . 4 và f 1 2 . Giá trị của biểu thức f 1 f 3 bằng Ⓐ. 4 ln15 . Lời giải Ⓑ. 2 ln15 Chọn C Ⓒ. 3 ln15 . 1 ln 2 x 1 C1 khi x ; 2 2 2dx Cách 1: Từ f ' x . f x 2x 1 2x 1 1 ln 2 x 1 C2 khi x ; 2 Ⓓ. ln15 . 1 ln 2 x 1 1 khi x ; C 1 2 f 0 1 0 C1 1 Ta có: . 1 f x 0 C 2 C 2 f 1 2 1 2 2 ln 2 x 1 2 khi x ; 2 Khi đó: f 1 f 3 ln 3 1 ln 5 2 3 ln15 . 0 0 2 1 0 f 0 f 1 f x | f ' x dx dx ln 2 x 1 |01 ln (1) 1 2x 1 3 1 1 Cách 2: Ta có: 3 3 2 f 3 f 1 f x |3 f ' x dx dx ln 2 x 1 |13 ln 5 (2) 1 2x 1 1 1 Lấy (2) (1) , ta được: f 3 f 1 f 0 f 1 ln15 f 3 f 1 3 ln15 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 22 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 1 2 Câu 51: (Đề tham khảo – 2018) Cho hàm số f x xác định trên R \ thỏa mãn f ' x ; f 0 1 2x 1 2 TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Câu 52: (Toán học và tuổi trẻ - Số 6 – 2018) Cho hàm số f x xác định trên R \1 thỏa mãn f ' x Ⓐ. S 1 . Ⓑ. S ln 2 . Ⓒ. S ln 4035 . Chọn A Cách 1: Từ f ' x 1 dx ln x 1 C1 khi x ;1 f x . x 1 x 1 ln x 1 C2 khi x 1; Ta có: ln x 1 2017 khi x ;1 f 0 2017 0 C1 2017 C 2017 1 f x . 0 C 2018 C 2018 f 2 2018 ln x 1 2018 khi x 1; 2 2 HOCMAI.VN Ⓓ. S 4 . 1 ; f 0 2017 và f 2 2018 . Tính S f 3 f 1 x 1 Lời giải Khi đó: f 3 f 1 ln 2 2018 ln 2 2017 1 . 0 0 1 1 0 dx ln x 1 |01 ln (1) f 0 f 1 f x |1 f ' x dx x 1 2 1 1 Cách 2: Ta có: 3 3 f 3 f 2 f x |3 f ' x dx 2 x 1 1 dx ln x 1 |32 ln 2 (2) 2 2 Lấy (2) (1) , ta được: f 3 f 1 f 0 f 2 0 S f 3 f 1 f 2 f 0 1 1 Câu 53: (Lục Ngạn – Bắc Giang – 2018) Cho hàm số f x xác định trên R \ thỏa mãn 3 2 3 ; f 0 1 và f 2 . Giá trị của biểu thức f 1 f 3 bằng 3x 1 3 Ⓐ. 3 5ln 2 Lời giải . Chọn A Ⓑ. 1 ln 3x 1 C1 khi x ; 3 3 3dx Cách 1: Từ f ' x . f x 3x 1 3x 1 1 ln 3x 1 C2 khi x ; 3 2 5ln 2 . Ⓒ. 4 5ln 2 . Ⓓ. 2 5ln 2 . LUYENTHITRACNGHIEM.VN f ' x 1 f 0 1 ln 3x 1 1 khi x ; 0 C1 1 C 1 3 Ta có: 2 . 1 f x 0 C 2 C 2 f 2 1 2 2 3 ln 3x 1 2 khi x ; 3 Khi đó: f 1 f 3 ln 4 1 ln 8 2 3 ln 32 3 5ln 2 . f 0 Cách 2: Ta có: f 3 0 f 1 f x |01 f ' x dx 1 3 3 3 3 0 3 3x 1 dx ln 3x 1 | 1 0 1 ln 1 (1) 4 2 2 f f x |32 f ' x dx dx ln 3x 1 |32 ln 8 (2) 3 2 2 2x 1 3 3 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 23 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 2 Lấy (2) (1) , ta được: f 3 f 1 f 0 f ln 32 f 1 f 3 3 5ln 2 3 Câu 54: Cho hàm số f x xác định trên 0; \e , thỏa mãn f x 1 1 , f e 2 3, f 2 ln 6 . x ln x 1 e 1 Tính giá trị biểu thức f f e 3 . e Ⓐ. Lời giải Chọn A Ⓑ. 2ln 2 . Ta có f x f x dx Ⓒ. 3ln 2 1 . Ⓓ. ln 2 3 . HOCMAI.VN 3 ln 2 1 . d ln x 1 1 dx ln ln x 1 C ln x 1 x ln x 1 ln ln x 1 C1 khix e ; f x ln 1 ln x C2 khix 0; e f e2 3 ln ln e 2 1 C1 3 C 3 1 Ta có 1 1 C2 ln 2 f 2 ln 6 ln 1 ln 2 C2 ln 6 e e ln ln x 1 3khix e; Do đó f x ln 1 ln x ln 2khix 0; e Câu 55: Cho hàm số f x xác định trên 1 f f e 3 3 ln 2 1 e \2; 2 , thỏa mãn f x Ⓐ. P 3 ln Ⓑ. Lời giải 3 Chọn B . 25 Ta có f x f x dx P 3 ln 3 . Ⓒ. P 2 ln 4 , f 3 0, f 0 1 và x 4 2 5 . 3 Ⓓ. 5 P 2 ln . 3 4 4dx x2 dx ln C x2 x 4 x 2 x 2 2 x2 ln C1 khix 2; x2 2 x f x ln C2 khix 2; 2 x2 x2 ln C3 khix ; 2 x 2 1 ln C1 2 f 3 2 C1 2 ln 5 5 C2 1 Ta có f 0 1 C2 1 ln 5 C 0 C ln 5 3 3 f 3 0 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 24 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN f 3 2 . Tính giá trị biểu thức P f 4 f 1 f 4 . TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 x2 ln 2 ln 5khix 2; x 2 2 x Do đó f x ln 1khix 2; 2 x 2 x2 ln ln 5khix ; 2 x 2 Suy ra P f 4 f 1 f 4 3 ln 3 \2;1 , thỏa mãn f x Giá trị của biểu thức f 4 f 1 f 4 . Ⓐ. 1 ln 80 . 4 1 , f 3 f 3 0, f 0 . 3 x x2 2 Lời giải Ⓑ. Chọn B 1 1 ln 2 . 3 3 Ⓒ. Ta có f x f x dx dx dx 1 x 1 ln C x x2 x 1 x 2 3 x 2 2 LUYENTHITRACNGHIEM.VN 1 x 1 C1 khix 1; 1 4 ln 3 x 2 1 ln 2 ln 3 5 1 1 x f x ln . C2 khix 2;1 3 x 2 Ⓓ. 1 x 1 ln 1 8 C3 khix ; 2 1 ln . 3 x 2 3 5 1 1 2 1 Ta có f 3 f 3 0 ln 4 C3 ln C1 0 C1 C3 ln10 3 3 3 5 f 0 1 1 1 1 1 1 ln C2 C2 ln 2 3 3 2 3 3 3 1 x 1 1 C3 ln 10khix 1; ln 3 3 x 2 1 1 x 1 1 Do đó f x ln 3 3 ln 2khix 2;1 3 x 2 1 x 1 ln C3 khix ; 2 3 x 2 1 5 1 1 1 1 1 1 Suy ra f 4 f 1 f 4 ln C3 ln 2 ln 2 ln C1 ln10 . 3 3 3 3 2 3 3 2 1 1 ln 2 3 3 1 Câu 57: (SỞ BẮC GIANG -2018) Cho hàm số f x xác định trên \1;1 và thỏa mãn f x 2 , x 1 1 f 3 f 3 0 và f 2 HOCMAI.VN Câu 56: Cho hàm số f x xác định trên 1 f 2 . Tính giá trị của biểu thức P f 0 f 4 . 2 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 25 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN NĂM HỌC 2019 – 2020 Ⓐ. Lời giải 3 P ln 2 . 5 Ⓑ. Chọn C 3 P 1 ln . 5 Ⓒ. 1 x 1 2 ln x 1 C1 , x 1 1 1 1 1 . dx ln x 1 ln x 1 C 2 x 1 x 1 2 1 ln 1 x C , x 1 2 2 x 1 Ⓓ. P 1 3 ln . 2 5 f x dx x 2 1 1 dx dx 1 x 1 x 1 f 3 1 1 ln 2 C1 ; f 3 ln 2 C1 , do đó f 3 f 3 0 C1 0 . 2 2 1 1 1 1 1 f ln 3 C2 ; f ln 3 C2 , do đó f 2 2 2 2 2 f 0 C2 1 ; f 4 1 f 2 f 2 0 và f 2 \1;1 thỏa mãn f x 2 , x 1 2 1 f 2 . Tính f 3 f 0 f 4 được kết quả 2 Lời giải Chọn D Ta có f x dx x 2 2 2 dx dx 1 x 1 x 1 LUYENTHITRACNGHIEM.VN 4 5 6 Ⓑ. 1 ln 5 4 Ⓒ. 1 ln 5 6 Ⓓ. 1 ln 5 1 f 2 C2 1 . 2 1 3 1 3 ln , do đó f 0 f 4 1 ln 2 5 2 5 Câu 58: (SỞ PHÚ THỌ -2018) Cho hàm số f x xác định trên Ⓐ. 1 ln HOCMAI.VN 1 3 P 1 ln 2 5 . Ta có x 1 ln x 1 C1 , x 1 1 1 d x . ln x 1 ln x 1 C 1 x x 1 x 1 ln C2 , x 1 x 1 1 f 2 ln 3 C1 ; f 2 ln C1 , do đó f 2 f 2 0 C1 0 . 3 1 1 1 1 f ln 3 C2 ; f ln C2 , do đó f 3 2 2 2 Vậy f 3 f 0 f 4 ln 2 1 ln 1 f 2 C2 1 . 2 3 6 ln 1 5 5 Câu 59: (CHUYÊN THÁI BÌNH LẦN 4-2018) Cho F x là một nguyên hàm của hàm số y 11 k , k , biết F 0 1 ; F( ) 0 . Tính P F F với x \ 12 12 4 Ⓐ. 1 1 sin 2 x . Lời giải P 2 3. Chọn D Ⓑ. P 0 . Cách 1: Ⓒ. Không tồn tại P . Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 26 Trang TÍCH PHÂN HÀM ẨN Ⓓ. P 1 . Ta có NĂM HỌC 2019 – 2020 f x dx 1 sin 2x dx 1 1 sin x cos x 2 dx 1 5 ; k 2 tan x C1 , x 4 4 1 2 4 . dx 1 3 2 tan x 2 sin x C1 , x ; k 2 2 4 4 4 4 11 Khi đó P F F 12 12 HOCMAI.VN 1 1 5 1 1 tan x , x ; k 2 C 1 C 2 2 4 2 4 F 0 1 2 2 2 4 1 C 0 C 1 1 tan x 1 , x ; 3 k 2 F 0 1 4 4 2 1 2 4 2 2 1 1 1 7 1 2 tan 6 2 2 tan 6 2 1 Cách 2: 0 0 dx F 0 F F x 1 12 12 1 sin 2 x 12 dx F F 11 F x 11 1 sin 2 12 2x 12 11 12 11 Lấy 2 – 1 ta được F F 12 12 0 12 12 11 1 0 F 12 F 12 1 Trên con đường thành công không có dấu chân của những kẻ lười biếng 27 Trang LUYENTHITRACNGHIEM.VN 11 casio F F 12 12 dx dx F F 0 1 sin 2 x 1 sin 2 x 11
- VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài) HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Câu 1. Số phận, tính cách nhân vật Mị được thể hiện qua: a. Cảnh ngộ của nhân vật Mị: - Mị là con dâu gạt nợ của nhà Thống lí: cha mẹ nghèo, không trả được nợ (món n ợ t ừ ngày cưới, lớn dần lên vì nặng lãi), Mị làm dâu gạt nợ cho cha mẹ. - Mị chỉ biết làm những công việc mà quanh năm ngày tháng làm đi làm l ại, làm không ngưng nghỉ. Con trâu con ngựa nó còn có lúc đứng gãi chân nhai cỏ chứ đàn bà nhà này thì vùi vào việc, làm cả đêm cả ngày. - Mị sống trong một căn phòng chỉ có một ô vuông bằng bàn tay đ ể nhìn ra ngoài cũng thấy mờ mờ trăng trắng, không biết là sương hay là nắng. b. Tâm trạng và hành động của Mị Trong Mị có một sức sống tiềm tàng vẫn luôn âm ỉ, đó là khát vọng tự do, khát vọng hạnh phúc dẫu còn tự phát và bản năng. Khát vọng đó mãnh liệt và khi có cơ hội sẽ bùng phát. - Sức sống tiềm tàng trong nhân vật Mị: + Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm tàng một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đoá hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đ ời c ủa M ị được gửi vào tiếng sáo: "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". + Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị b ắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ trở thành hiện thực bởi " trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị", Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy. + Bị bắt về nhà thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái ch ết chính là cách ph ản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không th ể làm khác trong hoàn cảnh ấy: "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc". Mị trốn về nhà cầm OLM.VN, BINGCLASS.COM 1 theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một con người đúng nghĩa khiến Mị không chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, bị đối xử bất công như một con vật. => Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có th ể gi ết ch ết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc ch ắn n ếu có c ơ h ội s ẽ th ức d ậy, bùng lên. - Sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc ở Mị: Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị: + "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như bướm sặc sỡ, hoa thu ốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ au, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". + "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà". + Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống c ủa Mị tr ỗi d ậy: "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một ". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo. + Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có m ột vai trò đ ặc bi ệt quan trọng. "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang hỏi". "Ngày trước Mị thổi sáo giỏi... Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng như thổi sáo", "Tai Mị vang tiếng gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo g ọi b ạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo"... - Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân: + Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại: " Mị còn phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm đến ngày trước ". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi ". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình: "Nếu có nắm lá ngón trong tay Mị sẽ ăn cho chết"... + Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. OLM.VN, BINGCLASS.COM 2 + Hành động này đẩy tới hành động tiếp theo: Mị " quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách". + Mị đang chuẩn bị sắm sửa để đi chơi nhưng rồi bị A Sử cấm không cho đi, h ắn c ột Mị vào nhà cột cả tóc lên khiến Mị không ngẩng đầu lên được đó là một hành động mất hết nhân tính, Mị vẫn đang du mình trong đêm xuân nhưng tiếng ngựa ngoài kia làm cho Mị tỉnh giấc, nàng đã trở lại với hiện tại, một hiện tại đau khổ và phải chịu đau thương cả về thể xác lẫn tinh thần. c. Tâm trạng và hành động của Mị trong hoàn cảnh c ởi trói c ứu A Ph ủ và ch ạy trốn theo A Phủ. - Diễn biến tâm lí trong đêm đông: + Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị vẫn th ản nhiên th ổi lửa hơ tay", vì những cảnh tượng ấy đã diễn ra trong nhà Thống lí thường xuyên. + Nhưng "Mị lé mắt trông sang... một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại", giọt nước mắt tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nh ận ra mình, xót xa cho mình và thương người đồng cảnh. Lòng thương người tr ắc ẩn và tình giai cấp đã khiến Mị có hành động mạnh bạo: cắt dây cởi trói cứu A Phủ. + Hệ quả tất yếu là Mị phải chạy trốn theo A Phủ, vì Mị biết: "ở đây thì chết mất". + Cắt dây cởi trói cứu A Phủ và cùng A Phủ chạy trốn khỏi Hồng Ngài của Mị là hành động vùng dậy tự phát của người nô lệ miền núi cao Tây B ắc, ph ản ứng l ại đ ối với sự cai trị tàn bạo của bọn thống trị, nhằm mục đích tự giải phóng. Câu 2. Ấn tượng về tính cách nhân vật A Phủ. Bút pháp của nhà văn khi miêu tả Mị và nhân vật A Phủ có gì khác nhau. a. Tính cách nhân vật A Phủ qua các tình huống: - A Phủ mang tính cách ham chuộng tự do, một sức sống mãnh liệt, một tài năng lao động đáng quý: "biết đúc lưỡi, đúc cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo ". A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác. - A Phủ là một người mạnh mẽ, gan góc: " chạy vụt ra, vung tay ném con quay, xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo, xé, đánh tới tấp". Hành động mạnh mẽ, quyết liệt ấy đã bộc lộ lòng căm thù kẻ cậy thế hống hách, yêu chuộng công lí và tính cách can tr ường, b ất khuất. OLM.VN, BINGCLASS.COM 3 - Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù m ịt tuôn ra các l ỗ c ửa s ổ nh ư khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong lần lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm ". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá. Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết qu ả: A Ph ủ tr ở thành con ở tr ừ n ợ đời đời kiếp kiếp cho nhà thống lí Pá Tra. C ảnh xử ki ện l ạ lùng và c ảnh A Ph ủ b ị đánh, bị trói vừa tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ của người dân. b. Bút pháp miêu tả nhân vật - Nhân vật Mị: + Nghệ thuật so sánh, thủ pháp vật hóa làm nổi bật, cực tả cuộc đời Mị: kiếp người là kiếp vật của Mị. + Cách sử dụng hình ảnh ẩn dụ độc đáo (căn buồng Mị ở) nói lên số phận b ất h ạnh của Mị. - Nhân vật A Phủ: được tác giả khắc họa chủ yếu qua chu ỗi hành đ ộng đ ể t ừ đó làm bật lên tính cách táo bạo, gan góc và tinh thần phản kháng của chàng trai mi ền núi có tâm hồn yêu tự do, phóng khoáng. Câu 3. Những nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi. Nhận xét về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên, ngh ệ thu ật kể chuyện, ngôn ngữ tác phẩm. - Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đ ặc s ắc v ới nh ững nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề...). - Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh th ấm đ ượm chất thơ. - Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. Truyện có kết cấu, b ố c ục ch ặt chẽ, hợp lí; dẫn dắt những tình tiết đan xen kết hợp m ột cách khéo léo t ạo s ức lôi cuốn. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật cũng rất thành công. Mỗi nhân v ật đ ược s ử d ụng bút pháp khác nhau để khắc họa tính cách khác nhau trong khi họ có số phận giống nhau. Tác giả tả ngoại hình, tả tâm lí với dòng kí ức chập chờn, những suy nghĩ thầm l ặng OLM.VN, BINGCLASS.COM 4 để khắc họa nỗi đau khổ và sức sống của Mị, còn A Phủ thì t ả ngo ại hình, hành đ ộng và những mẫu đối thoại ngắn để thấy tính cách giản đơn. - Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi. Giọng điệu tr ần thu ật có s ự pha tr ộn giữa giọng người kể với giọng nhân vật nên tạo ra chất trữ tình. LUYỆN TẬP Đề bài: Qua số phận nhân vật Mị và A Phủ, hãy phát biểu ý ki ến v ề giá tr ị nhân đ ạo của tác phẩm. Trả lời: Giá trị nhân đạo của tác phẩm thể hiện qua các khía cạnh sau: - Sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với những cảnh ngộ của người dân miền núi cao Tây Bắc. - Phát hiện sức sống tiềm tàng, khát vọng tự do và hạnh phúc trong những con ng ười nô lệ như Mị. - Ca ngợi tình cảm đồng loại, tình cảm giai cấp trong những con người bị áp bức. - Giúp nhân vật tìm đường đến với cách mạng và kháng chiến. OLM.VN, BINGCLASS.COM 5
-
ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT LỚP 5 HỌC KÌ I
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 đề)
ĐỀ SỐ 1:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
1. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau:
2. Giáo viên nêu 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung bài tập đọc để HS trả lời.
Bài 1: Những con sếu bằng giấy
Bài 2: Một chuyên gia máy xúc
Bài 3: Những người bạn tốt
Bài 4: Kì diệu rừng xanh
Bài 5: Cái gì quí nhất
II. Đọc thầm
Học sinh đọc thầm bài: “Bàn tay thân ái” để làm các bài tập sau:
BÀN TAY THÂN ÁI
Đã gần 12 giờ đêm, cô y tá đưa một anh thanh niên có dáng vẻ mệt mỏi và gương mặt đầy lo lắng đến bên giường của một cụ già bệnh nặng. Cô nhẹ nhàng cúi xuống người bệnh và khẽ khàng gọi: “Cụ ơi, con trai cụ đã về rồi đây!”. Ông lão cố gắng mở mắt, gương mặt già nua, bệnh tật như bừng lên cùng ánh mắt. Rồi ông lại mệt mỏi từ từ nhắm nghiền mắt lại, nhưng những nếp nhăn dường như đã dãn ra, gương mặt ông có vẻ thanh thản, mãn nguyện.
Chàng trai ngồi xuống bên cạnh, nắm chặt bàn tay nhăn nheo của người bệnh. Suốt đêm, anh không hề chợp mắt; anh vừa âu yếm cầm tay ông cụ vừa thì thầm những lời vỗ về, an ủi bên tai ông. Rạng sáng thì ông lão qua đời. Các nhân viên y tế đến làm các thủ tục cần thiết. Cô y tá trực đêm qua cũng trở lại, cô đang chia buồn cùng anh lính trẻ thì anh chợt hỏi:
- Ông cụ ấy là ai vậy, chị?
Cô y tá sửng sốt:
- Tôi tưởng ông cụ là ba anh chứ?
- Không, ông ấy không phải là ba tôi.
Chàng lính trẻ nhẹ nhàng đáp lại.
- Tôi chưa gặp ông cụ lần nào cả.
- Thế sao anh không nói cho tôi biết lúc tôi đưa anh đến gặp cụ?
- Tôi nghĩ là người ta đã nhầm giữa tôi và con trai cụ khi cấp giấy phép; có thể do tôi và anh ấy trùng tên. Ông cụ đang rất mong gặp con trai mà anh ấy lại không có mặt ở đây. Khi đến bên cụ, tôi thấy ông đã yếu đến nỗi không thể nhận ra tôi không phải là con trai ông. Tôi nghĩ ông cần có ai đó ở bên cạnh nên tôi quyết định ở lại.
(Theo Xti-vơ Gu-đi-ơ)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi sau:
Câu 1. Người mà cô y tá đưa đến bên cạnh ông lão đang bị bệnh rất nặng là:
Con trai ông.
Một bác sĩ.
Một chàng trai là bạn cô.
Một anh thanh niên.
Câu 2. Hình ảnh gương mặt ông lão được tả trong đoạn 1 gợi lên điều là:
Ông rất mệt và rất đau buồn vì biết mình sắp chết.
Ông cảm thấy khỏe khoắn, hạnh phúc, toại nguyện.
Tuy rất mệt nhưng ông cảm thấy hạnh phúc, toại nguyện.
Gương mặt ông già nua và nhăn nheo.
Câu 3. Anh lính trẻ đã suốt đêm ngồi bên ông lão, an ủi ông là vì:
Bác sĩ và cô y tá yêu cầu anh như vậy.
Anh nghĩ ông đang cần có ai đó ở bên cạnh mình vào lúc ấy.
Anh nhầm tưởng đấy là cha mình.
Anh muốn thực hiện để làm nghề y.
Câu 4. Điều đã khiến Cô y tá ngạc nhiên là:
Anh lính trẻ đã ngồi bên ông lão, cầm tay ông, an ủi ông suốt đêm.
Anh lính trẻ trách cô không đưa anh gặp cha mình.
Anh lính trẻ không phải là con của ông lão.
Anh lính trẻ đã chăm sóc ông lão như cha của mình.
Câu 5. Câu chuyện trong bài văn muốn nói với em là:
Hãy biết đưa bàn tay thân ái giúp đỡ mọi người
Cần phải chăm sóc chu đáo người bệnh tật, già yếu.
Cần phải biết vui sống, sống chan hòa và hăng say làm việc.
Cần phải biết yêu thương người tàn tật.
Câu 6. Các từ đồng nghĩa với từ hiền (trong câu “Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa”)
Hiền hòa, hiền hậu, lành, hiền lành
Hiền lành, nhân nghĩa, nhận đức, thẳng thắn.
Hiền hậu, hiền lành, nhân ái, trung thực.
Nhân từ, trung thành, nhân hậu, hiền hậu.
Câu 7. Từ “ăn” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc:
Cả gia đình tôi cùng ăn cơm.
Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước ăn chân.
Những chiếc tàu vào cảng ăn than.
Mẹ cho xe đạp ăn dầu.
Câu 8. Từ nào dưới đây là từ trái nghĩa với từ “chìm” (trong câu Trăng chìm vào đáy nước.)
trôi.
lặn.
nổi
chảy
Câu 9. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ đồng âm?
Hoa thơm cỏ ngọt. / Cô ấy có giọng hát rất ngọt.
Cánh cò bay lả dập dờn./ Bác thợ hồ đã cầm cái bay mới.
Mây mờ che đỉnh trường Sơn./ Tham dự đỉnh cao mơ ước.
Trăng đã lên cao / Kết quả học tập cao hơn trước.
Câu 10. Đặt một câu trong đó có sử dụng cặp từ trái nghĩa.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả: Nghe viết: 15 phút
Bài viết: “Bài ca về trái đất” (Sách Tiếng Việt 5/ tập1, tr 41)
GV đọc cho HS viết tựa bài; hai khổ thơ đầu và tên tác giả.
II. Tập làm văn: (40 phút)
Tả ngôi nhà của em (hoặc căn hộ, phòng ở của gia đình em.)
ĐỀ SỐ 2:
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
* Học sinh đọc thành tiếng một đoạn văn trong các bài tập đọc sau:
- Thư gửi học sinh (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 04)
- Sắc màu em yêu (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 19)
- Những con sếu bằng giấy (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 36)
- Bài ca về trái đất (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 41)
- Một chuyên gia máy xúc (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 45)
- Ê – mi – li, con… (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 49)
- Tác phẩm của Si–le và tên phát xít (Sách Tiếng Việt 5/tập 1/trang 58)
- Tiếng đàn ba – la – lai – ca trên sông Đà (Sách Tiếng Việt 5/ tập 1/ trang 69)
* Trả lời 1 đến 2 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu
Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập theo yêu cầu:
LÍ TỰ TRỌNG
Lí Tự Trọng sinh ra trong một gia đình yêu nước ở Hà Tĩnh. Anh học rất sáng dạ. Mùa thu năm 1929, anh được tổ chức giao nhiệm vụ liên lạc, nhận, chuyển thư từ, tài liệu với các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển. Làm việc ở Sài Gòn, anh đóng vai người nhặt than ở bến cảng.
Có lần, tài liệu quá nhiều, anh phải gói lại vào chiếc màn buộc sau xe. Một tên đội Tây gọi lại đòi khám, anh giả vờ nhảy xuống cởi bọc ra nhưng kì thực là để buộc lại cho chắc hơn. Tên đội chờ lâu, sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc. Thừa cơ, anh vồ lấy xe của nó, phóng đi.
Lần khác, anh đưa tài liệu từ dưới tàu lên, lính đòi khám. Anh nhanh chân ôm tài liệu nhảy xuống nước lặn qua gầm tàu trốn thoát. Đầu năm 1931, trong một cuộc mít tinh, một cán bộ ta đang nói chuyện với công nhân và đồng bào thì tên mật thám Pháp Lơ-grăng ập đến định bắt anh cán bộ. Lí Tự Trọng lập tức nổ súng tiêu diệt tên mật thám cứu nguy cho người cán bộ. Anh đã bị giặc bắt. Chúng tra tấn anh rất dã man nhưng không moi được tin tức gì ở anh cả. Những người coi ngục rất khâm phục anh, kiêng nể anh. Họ gọi anh là “Ông Nhỏ”.
Trước tòa án, anh dõng dạc vạch mặt bọn thực dân và tuyên truyền cách mạng. Luật sư bào chữa cho anh, nói rằng anh chưa đến tuổi thành niên nên hành động thiếu suy nghĩ. Anh lập tức đứng dậy nói:
- Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác.
Thực dân Pháp bất chấp dư luận và luật pháp, xử tử anh vào một ngày cuối năm 1931. Trước pháp trường, anh hiên ngang hát vang bài Quốc tế ca. Năm ấy anh vừa tròn 17 tuổi .
(Theo Báo Thiếu niên Tiền phong)
Em hãy khoanh vào chữ cái trước ý đúng nhất:
Câu 1:(0,5 điểm) Mùa thu năm 1929 về nước, anh Lí Tự Trọng được tổ chức giao nhiệm vụ gì?
Đóng vai người nhặt than ở bến Sài Gòn.
Làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu.
Làm liên lạc, bảo vệ anh cán bộ cách mạng.
Chuyển tài liệu xuống tàu biển.
Câu 2: (0,5 điểm) Vì sao những người coi ngục gọi anh là “Ông Nhỏ”?
Vì giặc tra tấn anh rất dã man.
Vì anh là người thông minh, sáng dạ.
Vì anh đã bắn chết tên mật thám.
Vì mọi người rất khâm phục anh.
Câu 3: (0,5 điểm) Chi tiết nào sau đây thể hiện Lí Tự Trọng là người nhanh trí, dũng cảm?
Anh mang bọc truyền đơn, gói lại vào chiếc màn buộc sau xe.
Anh sốt ruột quăng xe bên vệ đường, lúi húi tự mở bọc.
Anh vờ cởi bọc, thừa cơ, vồ lấy xe của tên mật thám, phóng đi.
Anh gửi tài liệu của các tổ chức Đảng bạn bè qua đường tàu biển.
Câu 4: (0,5 điểm) Câu nói của anh:“Tôi chưa đến tuổi thành niên thật, nhưng tôi đủ trí khôn để hiểu rằng thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác” thể hiện truyền thống gì của thanh niên Việt Nam?
Cần cù
Yêu nước
Nhân ái
Đoàn kết.
Câu 5: (1 điểm) Qua câu chuyện Lí Tự Trọng , em hiểu anh Trọng là một thanh niên như thế nào?
………………………………………………………………..
Câu 6: (1 điểm) Em sẽ làm gì để góp phần xây dựng hoà bình trên thế giới?
…………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “sáng dạ” có trong bài?
Thông minh
Hoạt bát
Nhanh nhảu
Nhanh nhẹn
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào sau đây là từ trái nghĩa với từ “Hòa bình”
Chiến tranh
Đoàn kết
Yêu thương
Đùm bọc
Câu 9: (0,5 điểm) Trong câu: “Thanh niên Việt Nam chỉ có một con đường duy nhất là làm cách mạng, không thể có con đường nào khác”, từ “con đường” mang nghĩa gì?
Nghĩa gốc
Nghĩa chuyển
Cả nghĩa gốc và nghĩa chuyển
Con đường
Câu 10: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa?
xa xôi – gần gũi
xa lạ - xa xa
xa xưa – xa cách
xa cách – xa lạ
Câu 11: (1 điểm) Trong câu “Dòng suối róc rách trong suốt như pha lê, hát lên những bản nhạc dịu dàng”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?
So sánh
Từ láy
So sánh và nhân hóa
Nhân hóa
B. BÀI KIỂM TRA VIẾT
I. Chính tả (2 điểm- thời gian 15 phút)
Nghe viết bài: Kì diệu rừng xanh, (Từ Nắng trưa …..đến cảnh mùa thu).
II. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Hãy tả ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em trong nhiều năm qua.
ĐỀ SỐ 3:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời các câu hỏi :
MỘT CHUYÊN GIA MÁY XÚC
Đó là một buổi sáng đầu xuân. Trời đẹp. Gió nhẹ và hơi lạnh. Ánh nắng ban mai nhạt loãng rải trên vùng đất đỏ công trường tạo nên một hoà sắc êm dịu.
Chiếc máy xúc của tôi hối hả “điểm tâm” những gầu chắc và đầy. Chợt lúc quay ra, qua khung cửa kính buồng máy, tôi nhìn thấy một người ngoại quốc cao lớn, mái tóc vàng óng ửng lên như một mảng nắng. Tôi đã từng gặp nhiều người ngoại quốc đến tham quan công trường. Nhưng người ngoại quốc này có một vẻ gì nổi bật lên khác hẳn các khách tham quan khác. Bộ quần áo xanh màu công nhân, thân hình chắc và khoẻ, khuôn mặt to chất phác…, tất cả gợi lên ngay từ phút đầu những nét giản dị, thân mật.
Đoàn xe tải lần lượt ra khỏi công trường. Tôi cho máy xúc vun đất xong đâu vào đấy, hạ tay gầu rồi nhảy ra khỏi buồng lái. Anh phiên dịch giới thiệu: “Đồng chí A-lếch-xây, chuyên gia máy xúc!”
A-lếch-xây nhìn tôi bằng đôi mắt sâu và xanh, mỉm cười, hỏi:
- Đồng chí lái máy xúc bao nhiêu năm rồi?
- Tính đến nay là năm thứ mười một. - Tôi đáp.
Thế là A-lếch-xây đưa bàn tay vừa to vừa chắc ra nắm lấy bàn tay đầy dầu mỡ của tôi lắc mạnh và nói:
- Chúng mình là bạn đồng nghiệp đấy, đồng chí Thuỷ ạ!
Cuộc tiếp xúc thân mật ấy đã mở đầu cho tình bạn thắm thiết giữa tôi và A-lếch-xây.
(Theo HỒNG THUỶ)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Anh Thuỷ gặp anh A-lếch-xây ở đâu?
Ở công trường.
Ở nông trường.
Ở nhà máy.
Ở Xưởng
Câu 2. A-lếch-xây làm nghề gì?
Giám đốc công trường.
Chuyên gia máy xúc.
Chuyên gia giáo dục.
Chuyên gia máy ủi.
Câu 3. Hình dáng của A-lếch-xây như thế nào?
Thân hình cao lớn, mái tóc đen bóng.
Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc vàng óng.
Thân hình cao lớn, mái tóc vàng óng.
Thân hình nhỏ nhắn, mái tóc đen bóng.
Câu 4. Dáng vẻ của A-lếch-xây có gì đặc biệt khiến anh Thuỷ chú ý?
Bộ quần áo xanh công nhân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Bộ quần áo xanh nông dân, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Bộ quần áo xanh giám đốc, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Bộ quần áo xanh bộ đội, thân hình chắc khoẻ, khuôn mặt to…
Câu 5. Cuộc gặp gỡ giữa hai người bạn đồng nghiệp diễn ra như thế nào?
Câu 6. Tác giả viết câu chuyện này để làm gì?
Câu 7. Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “hoà bình”?
Trạng thái bình thản.
Trạng thái không có chiến tranh.
Trạng thái hiền hoà.
Trạng thái thanh thản.
Câu 8. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “hoà bình”?
Lặng yên.
Thái bình.
Yên tĩnh.
Chiến tranh
Câu 9. Phân biệt nghĩa của những từ đồng âm trong các cụm từ sau:
Cánh đồng – tượng đồng
Cánh đồng:
Tượng đồng:
Câu 10. Đặt câu với một cặp từ đồng âm “Đậu”?
B. Kiểm tra viết: (10 Điểm).
I. Kiểm tra chính tả (Bài kiểm tra viết cho tất cả học sinh): (02 điểm).
* Mục tiêu: Kiểm tra kĩ năng viết chính tả của học sinh.
* Nội dung kiểm tra: giáo viên đọc cho HS cả lớp viết (Chính tả nghe - viết)
Bài chính tả: Một chuyên gia máy xúc. (Đó là một buổi sáng …….tham quan công trường.) (Sách tiếng việt 5, trang 54, tập 1).
II. Tập làm văn: (08 điểm) (40 phút).
Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê hương em mà em yêu thích.
ĐỀ SỐ 4:
A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Mỗi học sinh đọc đúng, rõ ràng và diễn cảm một đoạn văn hoặc khổ thơ (với tốc độ khoảng 75 tiếng/phút) trong các bài tập đọc đã học từ Tuần 1 đến Tuần 9 (SGK Tiếng Việt lớp 5 - Tập 1) do HS bốc thăm.
- Trả lời được 1 – 2 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn văn (thơ) đã đọc theo yêu cầu của giáo viên.
II. Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Em hãy đọc thầm bài “Những người bạn tốt” rồi trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao nghệ sĩ A-ri-ôn phải nhảy xuống biển? (0,5đ)
Đánh rơi đàn.
Đánh nhau với thủy thủ
Bọn cướp đòi giết ông
Tất cả các ý trên.
Câu 2: Điều kì lạ gì đã xảy ra khi nghệ sĩ cất tiếng hát giã biệt cuộc đời? (0,5đ)
Đàn cá heo cướp hết tặng vật và đòi giết ông.
Đàn cá heo đã bơi đến vây quanh tàu.
Nhấn chìm ông xuống biển.
Tất cả các ý trên.
Câu 3: Khi tiếng đàn, tiếng hát của ông cất lên điều gì đã xảy ra ? (0,5đ)
Bọn cướp nhảy xuống biển.
Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu để hát cùng ông.
Tàu bị chìm.
Đàn cá heo bơi đến vây quanh tàu và say sưa thưởng thức tiếng hát của nghệ sĩ tài ba.
Câu 4: Em thấy cá heo đáng yêu, đáng quý ở điểm nào? (0,5đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 5: Em có nhận xét gì về cách đối xử của đám thủy thủ và của đàn cá heo đối với nghệ sĩ A-ri-ôn? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 6: Em hãy nêu nội dung chính của bài? (1đ)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 7: Dựa vào nghĩa của tiếng “hòa”, chia các từ sau thành 2 nhóm và đặt tên cho mỗi nhóm: (1đ)
Hòa bình, hòa giải, hòa hợp, hòa mình, hòa tan, hòa tấu, hòa thuận.
.................................................................................
.................................................................................
Câu 8: Hãy đặt 1 câu với từ “kho” để phân biệt từ đồng âm: (0,5 điểm)
.................................................................................
.................................................................................
Câu 9: Hãy xác định chủ ngữ có trong câu sau: (0,5đ)
“Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo”.
Chủ ngữ có trong câu trên là:................................................................................. ................................................................................................................................
Câu 10: Hãy nêu đúng nghĩa của từ in nghiêng có trong câu sau và cho biết từ đó được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? (1đ)
Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm.
.................................................................................
.................................................................................
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe – viết) (3 điểm)
HS viết bài chính tả "Một chuyên gia máy xúc" đoạn: “Qua khung cửa kính buồng máy …….những nét giản dị, thân mật”.
II. Tập làm văn: (7 điểm) - 30 phút:
Đề bài: Hãy tả cảnh một cơn mưa mà em đã quan sát được.
ĐỀ SỐ 5:
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Kiểm tra đọc hiểu (7 điểm)
QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON
Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo tiếng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ.
Trước mặt tôi, một cây sồi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sồi. Tôi ngắt một chiếc lá sồi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chiễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng chòng chành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng.
Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trỏ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại… Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ.
* Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu?
về nhà
vào rừng
ra vườn
ra cánh đồng
Câu 2. Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì?
Cây sồi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ.
Cây sồi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sồi cậu bé thả xuống lạch nước.
Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền.
Cây sồi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang ngồi chiễm chệ.
Câu 3. Những từ nào trong bài văn miêu tả âm thanh của tiếng chim hót?
Kêu líu ríu, hót, lảnh lót, ngân nga, vang vọng.
Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
Líu ríu, lảnh lót, vang vọng, hót đủ thứ giọng.
Ríu rít, ngân nga, thơ dại.
Câu 4. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì?
Một cuộc đi chơi đầy lí thú.
Một chuyến vào rừng đầy tiếng chim.
Một chuyến vào rừng đầy bổ ích.
Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga.
Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc ?
Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.
Chiếc xe máy của bác Nam rất “ăn” xăng.
Câu 6 . Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển ?
Em đang đội mũ trên “đầu”.
Bà em năm nay “đầu” đã hai thứ tóc.
Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
Mỗi khi mẹ em bị đau “đầu” em thường xoa bóp “đầu” giúp mẹ .
Câu 7. Những từ ngữ nào sau đây tả chiều rộng?
Bao la, tít tắp, xa xa, thăm thẳm.
Mênh mông, rộng lớn, hun hút, ngoằn nghèo.
Bát ngát, sâu thẳm, chót vót, xa xăm.
Mênh mông, bao la, bát ngát, thênh thang.
Câu 8: Đặt 2 câu với từ “mắt” ; 1 câu từ “mắt” có nghĩa gốc; 1 câu từ “mắt” mang nghĩa chuyển:
a) Nghĩa gốc :
b) Nghĩa chuyển :
B. Kiểm tra viết (10 điểm )
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút) Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh buổi sáng (trưa, chiều) trong vườn cây (công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương rẫy).
ĐỀ SỐ 6:
A. Kiểm tra đọc: ( 10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm)
Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:
MƯA PHÙN, MƯA BỤI, MƯA XUÂN
Mùa xuân đã tới.
Các bạn hãy để ý một chút. Bốn mùa có hoa nở, bốn mùa cũng có nhiều thứ mưa khác nhau. Mưa rào mùa hạ. Mưa ngâu, mưa dầm mùa thu, mùa đông. Mựa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Mưa xuân tới rồi. Ngoài kia đương mưa phùn.
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy. Không phải tại sương mù ngoài hồ toả vào. Đấy là mưa bụi, hạt mưa từng làn lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc. Phủi nhẹ một cái, rơi đâu mất. Mưa dây, mưa rợ, mưa phơi phới như rắc phấn mù mịt.
Mưa phùn đem mùa xuân đến. Mưa phùn khiến những chân mạ gieo muộn nảy xanh lá mạ. Dây khoai, cây cà chua rườm rà xanh rờn cái trảng ruộng cao. Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác.
Những cây bằng lăng trơ trụi, lẻo khoẻo, thiểu não như cắm cái cọc cắm. Thế mà mưa bụi đã làm cho cái đầu cành bằng lăng nhú mầm. Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh. Trên cành ngang, những hạt mưa thành dây chuỗi hạt trai treo lóng lánh. Ở búi cỏ dưới gốc, ô mạng nhện bám mưa bụi, như được choàng mảnh voan trắng.
Những cây bằng lăng mùa hạ ốm yếu lại nhú lộc. Vầng lộc non nẩy ra. Mưa bụi ấm áp. Cái cây được uống nước.
Theo Tô Hoài
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu 1, 2, 3, 4,7:
Câu 1: Những cơn mưa nào nhắc đến trong bài là:
mưa rào.
mưa rào, mưa ngâu
mưa bóng mây, mưa đá
mưa rào, mưa ngâu, mưa dầm, mưa xuân, mưa phùn, mưa bụi.
Câu 2: Hình ảnh nào không miêu tả mưa xuân ?
Lăng quăng, li ti đậu trên mái tóc.
Mưa rào rào như quất vào mặt người qua đường.
Mưa dây, mưa rợ như rắc phấn mù mịt.
Mưa bụi đọng lại, thành những bọng nước bọc trắng ngần như thủy tinh.
Câu 3: Hình ảnh nào miêu tả sức sống của cây cối khi có mưa xuân?
Mưa phùn đem mùa xuân đến
Vòm trời âm u. Cả đến mảnh trời trên đầu tường cũng không thấy.
Mầm cây sau sau, cây nhuội, cây bàng hai bên đường nảy lộc, mỗi hôm trông thấy mỗi khác...
Câu 4: Nội dung của đoạn văn trên nói về điều gì?
Tả mưa phùn, mưa bụi, mưa xuân.
Vẻ đẹp của mùa xuân và sức sống của cây cối khi có mưa xuân.
Cảnh cây cối đâm chồi nảy lộc.
Câu 5: Sức sống của cây cối khi có mưa xuân được nói đến trong bài qua hình ảnh của những loài cây nào?
Câu 6 : Em học tập được gì qua cách miêu tả của nhà văn qua bài văn trên?
Câu 7 : Từ nào đồng nghĩa với "mưa phùn"?
Mưa bụi.
Mưa bóng mây.
Mưa rào.
Câu 8:Viết hai từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với từ li ti .
Câu 9:Đặt 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa gốc và 1 câu có từ "xuân" mang nghĩa chuyển ?
B. Kiểm tra viết (10 điểm )
I. Chính tả (Nghe – viết): (3 điểm) (15 phút) Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn: (7 điểm) (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả cơn mưa rào ở quê em.
ĐỀ SỐ 7:
A. Bài kiểm tra Đọc: (10 điểm)
I . Đọc thành tiếng (3 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) – Thời gian 25 phút
Đọc thầm bài văn sau:
BUỔI SÁNG MÙA HÈ TRONG THUNG LŨNG
Rừng núi còn chìm đắm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Mấy con gà rừng trên núi cũng thức dậy gáy te te. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve đua nhau kêu ra rả. Ngoài suối, tiếng chim cuốc vọng vào đều đều… Bản làng đã thức giấc. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn …
Ven rừng, rải rác những cây lim đã trổ hoa vàng, những cây vải thiều đã đỏ ối những quả …
Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa. Bà con xã viên đã đổ ra đồng cấy mùa, gặt chiêm. Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói tiếng cười nhộn nhịp vui vẻ.
Mặt trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
(Hoàng Hữu Bội)
Khoanh vào trước câu trả lời đúng và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1 (0,5 điểm): Bài văn tả cảnh ở đâu? Vào lúc nào?
Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời sắp tối.
Cảnh một thành phố, vào buổi sáng khi mặt trời mọc.
Cảnh một bản làng miền núi trong thung lũng, vào lúc trời còn mờ tối, sắp sáng.
Câu 2 (0,5 điểm): “Râm ran” là từ ngữ tả âm thanh vang lên của:
Tiếng gà gáy
Tiếng ve kêu
Tiếng chim cuốc
Câu 3 (0,5 điểm): Khi trời tảng sáng, tác giả miêu tả những gì nổi bật?
Cây lim trổ hoa vàng, cây vải thiều đỏ ối những quả.
Vòm trời, gió thổi, khoảng trời phía đông, tia nắng, dãy núi sáng màu lá mạ.
Cả 2 ý trên.
Câu 4 (0,5 điểm): Từ trổ trong cụm từ “trổ hoa vàng” có nghĩa là gì?
nở
rụng
tàn
Câu 5 (0,5 điểm): Câu văn nào trong bài tả cảnh bà con nông dân lao động rất vui?
Ngoài bờ ruộng đã có bước chân người đi, tiếng nói chuyện rì rầm, tiếng gọi nhau í ới.
Bà con xã viên đã đổ nhau ra đồng cấy mùa, gặt chiêm.
Trên những ruộng lúa chín vàng, bóng áo chàm và nón trắng nhấp nhô, tiếng nói cười nhộn nhịp vui vẻ.
Câu 6 (1,5 điểm): Em hãy nêu nội dung của bài “Buổi sáng mùa hè trong thung lũng”
………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7 (1 điểm): Xác định từ được in đậm dưới đây mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển
- Con ngựa này chạy rất nhanh. (nghĩa:……………)
- Con bị bệnh bố phải lo chạy thầy, chạy thuốc. (nghĩa:……………)
Câu 8 (2 điểm): Đặt câu có từ “nhà” được dùng với các nghĩa sau:
a.. Nhà là gia đình
b. Nhà là đời vua
B. Bài kiểm tra viết
I. Chính tả: (2 điểm) Đất Cà Mau (TV5 tập 1, trang 89)
Viết đoạn: “Cà Mau đất xốp ......... bằng thân cây đước.”
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: Tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
ĐỀ SỐ 8:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
NGHÌN NĂM VĂN HIẾN
Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội, ngôi trường được coi là trường đai học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng vào năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3000 tiến sĩ cụ thể như sau:
Triều đại
Số khoa thi
Số tiến sĩ
Số trạng nguyên
Lý
6
11
0
Trần
14
51
9
Hồ
2
12
0
Lê
104
1780
27
Mạc
21
484
11
Nguyễn
38
558
0
Tổng cộng
185
2896
46
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Nguyễn Hoàng)
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 2: Triều đại nào có nhiều tiến sĩ nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 3: Triều đại nào tổ chức ít khoa thi nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 4: Triều đại nào có nhiều trạng nguyên nhất? (0,5 điểm)
Trần
B. Lê
C. Lý
D. Hồ
Câu 5: Đến thăm Văn Miếu - Quốc Tử Giám, du khách ngạc nhiên vì điều gì? (1 điểm)
Vì biết Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường đại học đầu tiên của Việt Nam.
B. Vì thấy Văn Miếu - Quốc Tử Giám được xây dựng từ rất lâu và rất to lớn.
C. Vì biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ.
D. Vì có nhiều tấm bia và vị tiến sĩ.
Câu 6: Từ nào dưới đây trái nghĩa với các từ còn lại ? (0,5 điểm)
Nhỏ xíu
B. To kềnh
C. Nhỏ xinh
D. Bé xíu
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếng
Câu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1,5 điểm)
(Văn Miếu - Quốc Tử Giám; 82 tấm bia khắc tên tuổi; đến khoa thi năm 1779)
Ngày nay, khách vào thăm ...........còn thấy bên giếng Thiên Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính,...................1306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442...................như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài (Một chuyên gia máy xúc). Đoạn viết từ “Qua khung cửa kính buồng máy …………đến những nét giản dị, thân mật”. (SGK Tiếng việt 5, tập 1, trang 45).
II. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Em hãy tả một cơn mưa.
ĐỀ SỐ 9:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (Khoảng 90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi một trong các bài sau:
Thư gửi các học sinh
Những con sếu bằng giấy
Một chuyên gia máy xúc
Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai
Tác phẩm của Si-le và tên phát xít
Những người bạn tốt
Kì diệu rừng xanh
Cái gì quý nhất?
Đất Cà Mau
Lưu ý: Tránh để hai học sinh liên tiếp cùng đọc hay trả lời cùng một bài hoặc cùng một câu hỏi.
II. Đọc hiểu (5 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
ĐẤT CÀ MAU
Cà Mau là đất mưa dông. Vào tháng ba, tháng tư, sớm nắng chiều mưa. Đang nắng đó, mưa đổ ngay xuống đó. Mưa hối hả, không kịp chạy vào nhà. Mưa rất phũ, một hồi rồi tạnh hẳn. Trong mưa thường nổi cơn dông.
Cà Mau đất xốp. Mùa nắng, đất nẻ chân chim, nền nhà cũng rạn nứt. Trên cái đất phập phều và lắm gió, dông như thế, cây đứng lẻ khó mà chống nổi với những cơn thịnh nộ của trời. Cây bình bát, cây bần cũng phải quây quần thành chòm, thành rặng; rễ phải dài, phải cắm sâu vào trong lòng đất. Nhiều nhất là đước. Đước mọc san sát đến tận mũi đất cuối cùng, thẳng đuột như hằng hà sa số cây dù xanh cắm trên bãi. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước…
Sống trên cái đất mà ngày xưa, dưới sông “sấu cản mũi thuyền”, trên cạn “hổ rình xem hát” này, con người phải thông minh và giàu nghị lực. Họ thích kể, thích nghe những huyền thoại về người vật hổ, bắt cá sấu, bắt rắn hổ mây. Tinh thần thượng võ của cha ông được nung đúc và lưu truyền để khai phá giữ gìn mũi đất tận cùng này của Tổ quốc.
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Mưa Cà Mau có gì khác thường?
A. Mưa đến rất đột ngột, dữ dội, chóng tạnh và thường kèm theo dông.
B. Mưa thường kéo dài cả ngày kèm theo sấm sét và gió mạnh.
C. Mưa dầm dề, kéo dài và kèm theo gió rét.
Câu 2. Cây cối trên đất Cà Mau có đặc điểm gì?
A. Cây cối mọc thưa thớt do dông bão thất thường.
B. Cây cối mọc thành chòm, thành rặng, rễ dài, cắm sâu vào lòng đất để chống chọi với thời tiết khắc nghiệt.
C. Cây cối mọc nhiều, tươi tốt, phát triển nhanh nhờ khí hậu ôn hòa.
Câu 3. Dòng nào nêu đúng đặc điểm của người Cà Mau?
A. Thông minh, giàu nghị lực, có tinh thần thượng võ.
B. Thích kể và thích nghe những truyện kì lạ về sức mạnh và trí thông minh con người.
C. Tất cả những nét tích cách trên.
Câu 4. Người Cà Mau dựng nhà cửa như thế nào?
A. Dựng nhà cửa sát với bìa rừng.
B. Dựng nhà cửa dọc theo những con lộ lớn, san sát với nhau.
C. Nhà cửa dựng dọc theo những bờ kênh, dưới những hàng đước xanh rì. Nhà nọ sang nhà kia phải leo trên cầu bằng thân cây đước.
Câu 5. Câu nào dưới đây có từ “ăn” được dùng với nghĩa gốc?
A. Bác Lê lội ruộng nhiều nên bị nước “ăn” chân.
B. Hôm nào cũng vậy, cả gia đình tôi cùng “ăn” với nhau bữa cơm tối rất vui vẻ.
C. Cứ chiều chiều, Vũ lại nghe tiếng còi tàu vào cảng “ăn” than.
Câu 6. Câu nào dưới đây có từ “đầu” được dùng với nghĩa chuyển?
A. Em đang đội mũ trên “đầu”.
B. “Đầu” hè lửa lựu lập lòe đơm bông.
C. Bạn An là học sinh giỏi đứng “đầu” khối lớp 5.
Câu 7. Nối tên đoạn với nội dung thích hợp?
a1. Đoạn 1
b1. Tính cách người Cà Mau
a2. Đoạn 2
b2. Mưa ở Cà Mau
a3. Đoạn 3
b3. Cây cối và nhà cửa ở Cà Mau
Câu 8: Đặt 2 câu với từ “nóng” ; 1 câu từ “nóng” có nghĩa gốc; 1 câu từ “nóng” mang nghĩa chuyển:
a/ Nghĩa gốc:
b/ Nghĩa chuyển:
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
I. Chính tả (15 phút): Nghe – viết
Bài: Kì diệu rừng xanh
(Từ “Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu.... lá úa vàng như cảnh mùa thu")
II. Tập làm văn. (25 phút)
Đề bài: Viết bài văn tả một cảnh đẹp ở quê em. (Có thể là hồ nước, cánh đồng lúa, con đường quen thuộc, một đêm trăng đẹp, vườn cây,….)
ĐỀ SỐ 10:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 01 đến tuần 09, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn: Kì diệu rừng xanh
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Những con vật được nhắc đến trong bài là? (0,5 điểm)
A. Vượn bạc má, chồn sóc, mang.
B. Khỉ, chồn sóc, hoẵng.
C. Vượn bạc má, khỉ, hươu.
D. Rùa, bò rừng, voi.Câu 2: Những cây nấm rừng đã khiến tác giã có những liên tưởng gì? (0,5 điểm)
A. Tác giã tưởng như mình đang đọc truyện cổ tích của vương quốc tí hon.
B. Tác giả cảm thấy như đang đi vào một thành phố hiện đại, văn minh.
C. Tác giã liên tưởng đến những chuyến đi du lịch ở những thành phố cổ.
D. Tác giã tưởng như một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon.Câu 3: Nhờ những liên tưởng ấy mà cảnh vật đẹp thêm như thế nào? (0,5 điểm)
A. Làm cho cảng vật trở nên lộng lẫy, lung linh như đi du lịch ở hang động.
B. Làm cho cảnh vật trong rừng trở nên lãng mạn, thần bí như trong truyện cổ tích.
C. Làm chon cảnh rừng thêm vui nhộn như đi dạo trong công viên của thành phố.
D. Làm cho cảng vật trở nên xanh tươi, đầy hoa như bước vào mùa xuân.Câu 4: Sự có mặt của muôn thú mang lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng? (1 điểm)
A. Làm cho cảnh rừng trở nên hoang sơ, rậm rạp và có nhiều chim, cò.
B. Làm cho cảnh rừng vui nhộn, đầy ong, bướm và hoa lung linh.
C.Làm cho cảnh rừng trở nên sống động, đầy những điều bất ngờ và kì thú.
D. Làm cho cảnh rừng trở nên nhiều màu sắc đẹp như đang bước vào mùa thu.Câu 5: Vì sao rừng khộp được gọi là giang sơn vàng rợi: (0,5 điểm)
A. Vì rừng khộp đang bước vào mùa đông, câu lá rụng trơ trụi, vàng úa.
B. Vì có sự phối hợp của nhiều màu sắc vàng trong một không gian rộng lớn.
C. Vì rừng khộp có nhiều muôn thú và cây lá xanh tốt.
D. Vì tác giã đi vào rừng khộp giữa một buổi trưa trời nắng gắt nên đã cảm nhận cảnh rừng như sắc nắng mùa thu vàng rợi.Câu 6: Hãy nêu cảm nghĩ của em về rừng khi đọc bài văn? (1 điểm)
Câu 7: Từ đồng nghĩa với từ “siêng năng” là : (0,5 điểm)
A. Chăm chỉ
B. Dũng cảm
C. Anh hùng
D. Lười biếngCâu 8: Gạch chân các từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau: (0,5 điểm)
Lên thác xuống ghềnh
Câu 9: Gạch dưới một gạch từ “mắt” mang nghĩa gốc, gạch 2 gạch dưới từ “mắt” mang nghĩa chuyển. (1 điểm)
Đôi mắt của bé mở to.
Quả na mở mắt
Câu 10. Đặt 2 câu để phân biệt từ đồng âm: Nước (1 điểm)
B – Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết: (2 điểm)
Bài: Một chuyên gia máy xúc
II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau: (8 điểm)
1. Em hãy Tả một cơn mưa.
2. Em hãy tả một cảnh đẹp ở quê em. (Dòng sông; cánh đồng; ....)
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 đề)
ĐỀ SỐ 1:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
GV chuẩn bị phiếu có ghi sẵn nội dung các bài tập đọc trong chương trình học kì 1 và cho HS bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
CHÚ LỪA THÔNG MINH
Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn. Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên, nhưng mấy tiếng đồng hồ trôi qua mà vẫn không được, lừa ta vẫn kêu be be thảm thương dưới giếng.
Cuối cùng, bác nông dân quyết định bỏ mặc lừa dưới giếng, bởi bác cho rằng nó cũng đã già, không đáng phải tốn công, tốn sức nghĩ cách cứu, hơn nữa còn phải lấp cái giếng này đi. Thế là, bác ta gọi hàng xóm tới cùng xúc đất lấp giếng, chôn sống lừa, tránh cho nó khỏi bị đau khổ dai dẳng.
Khi thấy đất rơi xuống giếng, lừa bắt đầu hiểu ra kết cục của mình. Nó bắt đầu kêu gào thảm thiết. Nhưng chỉ mấy phút sau, không ai nghe thấy lừa kêu la nữa. Bác nông dân rất tò mò, thò cổ xuống xem và thực sự ngạc nhiên bởi cảnh tượng trước mắt. Bác ta thấy lừa dồn đất sang một bên, còn mình thì tránh ở một bên.
Cứ như vậy, mô đất ngày càng cao, còn lừa ngày càng lên gần miệng giếng hơn. Cuối cùng, nó nhảy ra khỏi giếng và chạy đi trước ánh mắt kinh ngạc của mọi người.
(Theo Bộ sách EQ- trí tuệ cảm xúc)
Em hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho từng câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Ban đầu, khi thấy chú lừa bị sa xuống giếng, bác nông dân đã làm gì?
Bác để mặc nó kêu be be thảm thương dưới giếng.
Bác đến bên giếng nhìn nó.
Bác ta tìm mọi cách để cứu nó lên.
Câu 2: Khi không cứu được chú lừa, bác nông dân gọi hàng xóm đến để làm gì?
Nhờ hàng xóm cùng cứu giúp chú lừa.
Nhờ hàng xóm cùng xúc đất lấp giếng, chôn sống chú lừa.
Cùng với hàng xóm đứng nhìn chú lừa sắp chết.
Câu 3: Khi thấy đất rơi xuống giếng, chú lừa đã làm gì?
Lừa đứng yên và chờ chết.
Lừa cố hết sức nhảy ra khỏi giếng.
Lừa dồn đất sang một bên còn mình thì đứng sang một bên.
Câu 4: Dòng nào dưới đây nói đúng nhất về tính cách của lừa ?
Nhút nhát, sợ chết.
Bình tĩnh, thông minh.
Nóng vội, dũng cảm.
Câu 5: Em hãy đóng vai chú lừa trong câu chuyện để nói một câu khuyên mọi người sau khi chú thoát chết:
....................................................................................................................................
Câu 6: Gạch chân các quan hệ từ có trong câu:
- Bác ta thấy lừa dồn đất hất sang một bên còn mình thì tránh ở một bên.
Câu 7: Tìm 1 từ đồng nghĩa có thể thay thế từ “sa” trong câu: “Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.”
Đó là từ: ...................................................................
Câu 8: Tiếng “lừa” trong các từ “con lừa” và “lừa gạt” có quan hệ:
Đồng âm
Đồng nghĩa
Nhiều nghĩa
Câu 9: Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong câu sau:
- Bác ta quyết định lấp giếng chôn sống lừa để tránh cho nó khỏi bị đau khổ dai dẳng.
Câu 10: Bộ phận chủ ngữ trong câu:“Một hôm, con lừa của bác nông dân nọ chẳng may bị sa xuống một chiếc giếng cạn.” là:
Một hôm
Con lừa
Con lừa của bác nông dân nọ
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả (Nghe - viết). (3 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Mùa thảo quả” - Sách Tiếng Việt 5 - Tập một, trang 113 (từ Sự sống … đến từ đáy rừng).
II. Tập làm văn: (7 điểm)
Tả một người thân trong gia đình (hoặc một người bạn) mà em quý mến nhất.
ĐỀ SỐ 2:
A. Kiểm tra đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
- Nội dung kiểm tra: Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi các bài tập đọc đã học (Từ tuần 11 đến tuần 17) đọc đúng, đọc hay, tốc độ khoảng 100 tiếng/phút.
(Học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc).
- Hình thức kiểm tra: Giáo viên ghi tên bài, số trang trong SGK TV5 vào phiếu, cho HS bốc thăm và đọc đoạn văn do giáo viên yêu cầu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Đọc thầm bài văn sau:
MƯA CUỐI MÙA
Nửa đêm, Bé chợt thức giấc vì tiếng động ầm ầm. Mưa xối xả. Cây cối trong vườn ngả nghiêng nghiêng ngả trong ánh chớp nhoáng nhoàng sáng lóe và tiếng sấm ì ầm lúc gần lúc xa.
Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng. Mưa gió như cố ý mời gọi Bé chạy ra chơi với chúng. Mấy lần định nhổm dậy, sau lại thôi. Bé kéo chăn trùm kín cổ mơ mơ màng màng rồi ngủ thiếp đi lúc nào không biết. Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng nhặt lên chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm. Bé chạy đến bên cửa sổ, ngước nhìn lên đỉnh ngọn cây bồ đề. Đúng là chiếc lá vàng duy nhất ấy rồi. Mấy hôm nay Bé đã nhìn thấy nó, muốn ngắt xuống quá mà không có cách gì ngắt được. Giữa trăm ngàn chiếc lá xanh bình thường, tự nhiên có một chiếc lá vàng rực đến nao lòng.
Sau trận mưa to đêm ấy, suốt mấy tuần lễ tiếp sau, trời trong veo không một gợn mây. Mong mỏi mắt, cơn mưa cũng không quay trở lại. Lúc bấy giờ Bé mới chợt nhận ra mùa mưa đã chấm dứt. Thì ra, cơn mưa đêm ấy chính là cơn mưa cuối cùng để bắt đầu chuyển sang mùa khô.
Bé ân hận quá. Bé rất yêu trời mưa và trận mưa đêm hôm ấy đã đến chào từ biệt Bé. Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt. Chiếc lá bồ đề vàng óng từ tít trên cao, mưa đã ngắt xuống gửi tặng cho Bé, Bé chẳng nhận ra sao?
(Trần Hoài Dương)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1:(1,0đ) Điều gì khiến Bé thức giấc lúc nửa đêm?
Những ánh chớp chói lòa.
Tiếng động ầm ầm.
Mưa gió mời gọi Bé.
Hơi nước mát lạnh phả vào ngập gian phòng.
Câu 2:(1,0đ) Sáng hôm sau lúc trở dậy, Bé vui sướng vì điều gì?
Chiếc lá bồ đề vàng rực rơi ngay cạnh chân giường Bé nằm.
Nhìn thấy chiếc lá vàng rực trên đỉnh ngọn cây bồ đề.
Nhờ có cơn mưa mà Bé đã có một giấc ngủ ngon.
Trời trong veo không một gợn mây.
Câu 3: (1,0đ) Bé có cảm xúc gì khi thấy chiếc lá vàng rực giữa trăm ngàn lá xanh?
vui sướng.
thương xót.
nao lòng.
lo lắng
Câu 4: (0,5đ) Cặp từ nào trong các cặp từ sau mang nghĩa chuyển?
mưa xối xả/ mưa gió
cơn mưa / mưa to
mưa tiền/ mưa bàn thắng
Trận mưa/ cơn mưa
Câu 5: (0,5đ) Dòng nào dưới đây không gồm các cặp từ trái nghĩa?
Mưa – nắng, đầu – cuối, thức – ngủ, vui – buồn.
Đầu tiên – cuối cùng, đỉnh – đáy, ngọn – gốc, mưa – nắng.
Đầu – cuối, trước – sau, ngủ - ngáy, sáng suốt – tỉnh táo.
Đầu – cuối, trước – sau, cao- thấp, mưa – nắng, trên – dưới.
Câu 6: (0,5đ) Dòng nào sau đây gồm các từ láy?
Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mùa mưa.
Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, mỏi mắt.
Xối xả, ì ầm, nghiêng ngả, trời trong.
Xối xả, ì ầm, mơ mơ màng màng
Câu 7: (0,5đ) Từ ngữ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào ?
Mưa đã mời gọi Bé suốt mấy tiếng đồng hồ mà Bé chẳng chịu ra gặp mặt.
Danh từ
Động từ
Tính từ
Đại từ
Câu 8: (1,0đ) Tìm 5 từ miêu tả mái tóc của người:
Câu 9: (1,0đ) Đặt câu có từ “bàn” là từ đồng âm. (Đặt một hoặc hai câu).
B. Kiểm tra viết
I. Viết chính tả: ( 2đ) ( nghe – viết),
Bài viết: “ Chữ nghĩa trong văn miêu tả ” - Sách TV Lớp 5 tập 1(trang 160)
Viết đoạn đầu: (từ: Miêu tả một em bé……. của người da đen.)
II - Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Em hãy tả hình dáng và tính tình một người thân trong gia đình em.
Đề 2: Em hãy tả một em bé ở tuổi tập nói, tập đi.
ĐỀ SỐ 3:
A. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần … đến tuần … (Sách Tiếng Việt 5, tập 1). Trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
CHUYỆN BÁN HÀNG
Những người bán ớt sẽ luôn gặp phải câu hỏi như thế này, "ớt của anh (chị) có cay không?", gặp câu hỏi như thế thì phải trả lời sao đây nhỉ?
Nếu nói cay, những người sợ cay, họ sẽ bỏ đi ngay; còn nếu bảo không cay, cũng có thể khách hàng lại là người thích ăn cay, như vậy việc làm ăn lại gặp rủi ro.
Một ngày kia, không có việc gì làm, tôi đến đứng bên cạnh chiếc xe ba gác của một chị bán ớt, thử xem chị ấy giải quyết hai vấn đề hoàn toàn tương phản này như thế nào.
Nhân lúc không có người đến mua, tôi cố làm ra vẻ thông minh mà nói với chị ấy rằng: "Chị hãy chia số ớt này thành hai đống đi, nếu có người muốn mua cay thì cho họ đống này, còn nếu không, thì cho họ đống kia". Chị bán ớt cười với tôi, dịu dàng nói: "Không cần đâu!" Đang nói thì một người đến mua, và điều thần kỳ đã xảy ra, rốt cuộc bà chủ đã nói thế nào nhỉ? Hãy mau xem tiếp...
Quả nhiên chính là hỏi câu đó: "Ớt của chị có cay không?" Chị bán ớt rất chắc chắn mà bảo khách hàng rằng: "Màu đậm thì cay, còn nhạt thì không cay!" Người mua ngỡ là thật, chọn xong liền trả tiền, vui lòng mà đi. Chẳng mấy chốc, những quả ớt có màu nhạt chẳng còn lại bao nhiêu.
Lại có khách hàng đến, vẫn là câu hỏi đó: "Ớt của chị có cay không?" Chị bán ớt nhìn vào số ớt của mình một cái, liền mở miệng nói... Lần này bà chủ trả lời: "Ớt dài thì cay, ớt ngắn không cay!" Quả nhiên, người mua liền dựa theo tiêu chuẩn phân loại của chị mà bắt đầu chọn lựa. Kết quả lần này chính là, ớt dài rất nhanh đã hết sạch.
Nhìn những quả ớt vừa ngắn vừa đậm màu còn sót lại, trong lòng tôi nghĩ: "Lần này xem chị còn nói thế nào đây?" Tuy thế, khi một khách hàng khác hỏi: "Ớt có cay không?" Chị bán ớt hoàn toàn tự tin mà trả lời rằng: "Vỏ cứng thì cay, vỏ mềm không cay!". Tôi thầm bội phục, không phải vậy sao, bị mặt trời phơi cả nửa ngày trời, quả thực có rất nhiều quả ớt vì mất nước mà trở nên nhũn đi. Chị bán ớt bán xong số ớt của mình, trước khi đi, chị nói với tôi rằng: "Cách mà cậu nói đó, thật ra những người bán ớt chúng tôi đều biết cả, còn cách của tôi thì chỉ có mình tôi biết thôi". Thật là thần kỳ vậy! Chỉ cần một chút khéo léo, bà chủ đã bán ớt nhanh hơn.
Truyenngan.com.vn
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Mở đầu câu chuyện cho em biết người bán ớt luôn gặp phải câu hỏi nào?
Ớt của anh (chị) có thế nào?
Ớt của anh (chị) có cay không?
Ớt của anh (chị) có ngon không?
Ớt của anh (chị) là ớt cay hay ớt ngọt?
Câu 2: Câu hỏi “Ớt của chị có cay không?” là của ai ?
Của chị bán ớt.
Của người qua đường.
Của người mua ớt.
Của người đứng xem.
Câu 3: Lần đầu tiên chị bán ớt nói cho khách hàng mua ớt lựa chon theo tiêu chí nào?
Màu đỏ thì cay, màu xanh thì không cay.
Màu vàng thì cay, màu nhạt thì không cay
Ớt dài thì cay, ớt ngắn không cay
Màu đậm thì cay, còn nhạt thì không cay
Câu 4: Lần thứ ba, chị bán ớt nói cho khách mua ớt lựa chon theo tiêu chí nào?
Màu đậm thì cay, còn nhạt thì không cay
Ớt dài thì cay, ớt ngắn không cay
Vỏ cứng thì cay, vỏ mềm không cay
Quả lớn thì cay, quả nhỏ thì không cay
Câu 5: Em thấy chị bán ớt là người như thế nào qua cách bán ớt của chị?
Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân ?
Câu 7: Trong câu: Chị bán ớt là người thông minh, khéo léo. Từ đồng nghĩa với từ thông minh là:
dại dột
sáng dạ
kiên trì
chăm chỉ
Câu 8: Trong câu "Ớt dài thì cay, ớt ngắn không cay!” Từ “cay” mang nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?:
Câu 9: Chỉ cần một chút khéo léo, bà chủ đã bán ớt nhanh hơn. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu điền vào các cột phân loại dưới đây:
-
Trạng ngữ
Chủ ngữ
Vị ngữ
Câu 10: Đặt một câu thể hiện mối quan hệ tương phản?
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả(nghe-viết): (2 điểm)
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện
(từ "Cụ Ún làm nghề thầy cúng .....mới chịu đi" - Sách Tiếng Việt 5, tập 1, tr 158)
II. Tập làm văn:(8 điểm) Chon 1 trong hai đề sau:
Đề: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐỀ SỐ 4:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) : Giáo viên cho học sinh lần lượt bốc thăm các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn (Giáo viên kiểm tra từng học sinh vào ngày thứ 2,3 tuần 18)
Bài 1: Chuyện một khu vườn nhỏ. Từ đoạn "Một sớm chủ nhật đầu xuân đến có gì lạ đâu hả cháu?"
H: Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết ?
Bài 2 : Người gác rừng tí hon. Từ đoạn "Qua khe lá đến xe công an lao tới."
H : Khi thấy gã trộm, cậu bé đã làm gì?
Bài 3: Buồn chư lệnh đón cô giáo ( tài liệu TV5 tập 1b trang 81)
Từ đoạn "Già Rok xoa tay đến A, chữ, chữ cô giáo!"
H: Những chi tiết nào cho thấy dân làng rất háo hức chờ đợi và yêu quý cái chữ?
Bài 4: Trồng rừng ngập mặn ( Tài liệu TV5 tập 1b trang 48)
Từ đoạn "Nhờ phục hồi rừng ngập mặn đến bảo vệ vững chắc đê điều."
H: Rừng ngập mặn được phục hồi có tác dụng gì?
Bài 5: Thầy thuốc như mẹ hiền
Từ đoạn "Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc đến còn cho thêm gạo, củi."
H: Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài?
II. Đọc thầm và làm bài tập: ( 7 điểm )
Đọc văn bản sau:
NHỮNG TRANG SÁCH ĐẦU TIÊN
Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ thư”, “Ngũ kinh”. Những trang sách của các bậc tiền bối đã giúp cho Nguyễn Sinh Cung hiểu được nhiều điều.
Bên cạnh những lời dạy của cổ nhân trong kinh thư, có lẽ còn có những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì và bài học làm người có ích mà Nguyễn Sinh Cung đã nhận thấy để tự răn mình là: Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, thì một đấng nam nhi không thể lấy văn chương làm con đường tiến thân, không nên chỉ biết lo cuộc sống của riêng mình.
Vậy là trong tâm trí của cậu bé Làng Sen đã sớm xuất hiện tình yêu quê hương, để từ đó hình thành tình yêu Tổ quốc.
(Trần Viết Lưu)
Câu 1: (0,5 điểm) Ngoài buổi lên lớp về nhà cậu bé Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như?
“Tứ thư”, “Ngũ kinh”.
Truyện Kiều
Tam quốc diễn nghĩa
Câu 2: (0,5 điểm) Chi tiết nào trong bài cho ta biết Nguyễn Sinh Cung rất ham học?
A. Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn.
B. Những trang sách từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương đã dạy Nguyễn Sinh Cung biết phải làm gì.
C. Ngoài những buổi lên lớp, về nhà Cung rất chăm đọc sách, chẳng bao lâu Cung đã đọc hết sách dành cho người lớn như: “Tứ Thư”, “Ngũ kinh”
Câu 3: (0,5 điểm) Ngoài việc học trên lớp, học sách người lớn, Nguyễn Sinh Cung còn học ở đâu?
A. Học từ cuộc sống thiên nhiên.
B. Học từ cuộc đời hiện tại đầy xót đau trên quê hương.
C. Học từ người thân như bố, mẹ…
Câu 4: (0,5 điểm) Trong lúc quê hương đất nước đang rên xiết bởi gông xiềng nô lệ, Nguyễn Sinh Cung đã tự răn mình điều gì ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 5: (1 điểm) Điều gì đã xuất hiện trong tâm trí của cậu bé “Làng Sen” ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 6: ( 1 điểm ) Nội dung bài văn ca ngợi điều gì ?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây viết đúng chính tả ?
A. Nương thiện, con chăn, vầng trăng
B. Xâm lược, tấc bật, say sưa
C. Lần lượt, chưng cất, chào mào
Câu 8: (0,5điểm) Trong câu: “Một cụ già nghiêng đầu, ngước mắt nhìn lên”. Có mấy động từ, đó là những từ nào?
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………
Câu 9: (1 điểm) Tìm từ đồng nghĩa với từ “hạnh phúc”. Đặt câu với từ vừa tìm được
Viết câu trả lời của em: ……………………………………………………………..
Câu 10: (1 điểm) Đặt một câu thể hiện mối quan hệ tăng tiến
Viết câu văn của em: ……………………………………………………………..
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả - Nghe viết (2 điểm)
Bài: Mùa thảo quả
Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Thảo quả chín dần. Dưới đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ duới đáy rừng.
(Theo Ma Văn Kháng)
II. Tập làm văn:(8 điểm) Chon 1 trong hai đề sau:
Đề: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐỀ SỐ 5:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng ( 2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc một đoạn văn khoảng 100 tiếng/phút và trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc trong các bài tập đọc sau:
Bài: Thư gửi các học sinh - Trang 4-5 (từ Ngày hôm nay.........nghĩ sao)
Hỏi: Ngày khai trường tháng 9 năm 1945 có gì đặc biệt so với những ngày khai trường khác?
Bài : Những con sếu bằng giấy. Trang 57-58 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hòa bình)
Hỏi: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?
Bài: Một chuyên gia máy xúc. Trang 73-74 (từ chiếc máy xúc.... công trường)
Hỏi: Dáng vẻ của A – lếch xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt. Trang 112 (từ đầu ............. trở về đất liền)
Hỏi: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ôn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 150 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vô vị mà thôi)
Hỏi: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau. Trang 158 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)
Hỏi: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 4 (Đọc từ đầu đến ...không phải là vườn!)
Hỏi: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả - Trang 23 - 24 (Đọc từ Sự sống.....hết bài)
Hỏi: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Bài: Trồng rừng ngập mặn – Trang 49 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê điều)
Hỏi:Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 60 - 61 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
Hỏi: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?
Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo – Trang 81 - 82 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)
Hỏi: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 108 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng……….mới chịu đi)
Hỏi: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm đoạn văn và làm bài tập sau: (3 điểm).
THẦY THUỐC NHƯ MẸ HIỀN
Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.
Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi.
Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ.
Suốt đời, Lãn Ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình:
Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.
Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH
* Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái (từ câu 1 đến câu 4) trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:
Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là:
A. Thượng Hải Lãn Ông
B. Hải Thượng Lãn Ông
Hai Thượng Lan Ông
Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là:
A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì.
B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì.
C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi.
Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ ?
A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra.
B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó.
C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai.
Câu 4. Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.”
A. người bệnh
B. người
C. tôi
Câu 5: Em hiểu hai câu thơ dưới đây như thế nào ?
“Công danh trước mắt trôi như nước,
Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.”
Câu 6.. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả “ Vì - Nên”.
B. Kiểm tra viết: (5 điểm)
I. Chính tả: (Nghe-viết) (2 điểm)
Buôn Chư Lênh đón cô giáo
Y Hoa lấy trong gùi ra một trang giấy, trải lên sàn nhà. Mọi người im phăng phắc. Y Hoa nghe rõ cả tiếng đập trong lồng ngực mình. Quỳ hai gối lên sàn, cô viết hai chữ thật to, thật đậm: “Bác Hồ”. Y Hoa viết xong, bỗng bao tiếng hò cùng reo:
- Ôi, chữ cô giáo này! Nhìn kìa!
- A, chữ, chữ cô giáo!
II. Tập làm văn: (30 phút) (3 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐỀ SỐ 6:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (2,0 điểm)
Bài: Những con sếu bằng giấy. Trang 36 (từ Em liền lặng lẽ gấp sếu..... hòa bình)
H: Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ nguyện vọng hòa bình?
Bài: Một chuyên gia máy xúc. Trang 45 (từ chiếc máy xúc.... công trường)
H: Dáng vẻ của A - lếch xây có gì đặc biệt khiến anh Thủy phải chú ý?
Những người bạn tốt. Trang 64 (từ đầu ............. trở về đất liền)
H: Vì sao nghệ sĩ A- ri - ôn phải nhảy xuống biển?
Bài: Cái gì quý nhất? Trang 85 (từ Nghe xong thầy mỉm cười rồi nói........ vô vị mà thôi)
H: Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới là quý nhất?
Bài: Đất Cà Mau. Trang 89 (từ Cà Mau đất xốp.............thân cây đước)
H: Cây cối trên đất Cà Mau mọc ra sao?
Bài: Chuyện một khu vườn nhỏ - Trang 102 (Đọc từ đầu đến ...không phải là vườn!)
H: Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Bài: Mùa thảo quả - Trang 113 (Đọc từ Sự sống.....hết bài)
H: Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp?
Bài: Trồng rừng ngập mặn - Trang128 (từ nhờ phục hồi rừng......... vững chắc đê điều)
H: Nêu tác dụng của việc phục hồi rừng ngập mặn?
Bài: Chuỗi ngọc lam - Trang 134 (Đọc từ đầu đến người anh yêu quý)
H: Tại sao cô bé Gioan lại dốc hết số tiền tiết kiệm để mua tặng chị chuỗi ngọc lam?
Bài: Buôn Chư Lênh đón cô giáo - Trang144 (Đọc từ đầu đến một nhát thật sâu vào cột)
H: Cô giáo Y Hoa đến buôn Chư lênh để làm gì?
Bài: Thầy cúng đi bệnh viện. Trang 158 (Đọc từ Cụ Ún làm nghề thầy cúng……….mới chịu đi)
H: Khi mắc bệnh cụ Ún đã tự chữa bệnh bằng cách nào?
II. Đọc thầm và làm bài tập (8,0 điểm)
KÌ DIỆU RỪNG XANH
Loanh quanh trong rừng, chúng tôi đi vào một lối đầy nấm dại, một thành phố nấm lúp xúp dưới bóng cây thưa. Những chiếc nấm to bằng cái ấm tích, màu sặc sỡ rực lên. Mỗi chiếc nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì. Tôi có cảm giác mình là một người khổng lồ đi lạc vào kinh đô của vương quốc những người tí hon. Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân.
Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo.
Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. Tôi dụi mắt. Những sắc vàng động đậy. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non. Những chiếc chân vàng giẫm trên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó. Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa cái giang sơn vàng rợi.
Tôi có cảm giác mình lạc vào một thế giới thần bí.
Theo Nguyễn Phan Hách
Dựa vào nội dung bài đọc khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Tác giả đã miêu tả những sự vật nào của rừng?
A. Nấm rừng, cây rừng, nắng trong rừng, các con thú, màu sắc rừng, âm thanh của rừng.
B. Nấm rừng, cây rừng, đền đài, miếu mạo.
C. Cây rừng, cung điện, miếu mạo.
Câu 2: Tác giả đã miêu tả những chiếc nấm to bằng nào?
Cái ấm
Cái cốc
Cái ấm tích
Câu 3: Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi như thế nào?
A. Lá úa vàng như cảnh mùa thu.
B. Có nhiều màu sắc.
C. Như một cung điện.
Câu 4: Bài văn cho em cảm nhận được điều gì?
A. Vẻ đẹp kì thú của rừng.
B. Vẻ yên tĩnh của rừng.
C. Rừng có nhiều muông thú.
Câu 5: Từ nào trái nghĩa với từ “khổng lồ”?
A. Tí hon
B. To
C. To kềnh
Câu 6: Từ “lúp xúp” có nghĩa là gì?
A. Ở xa nhau, thấp như nhau.
B. Ở liền nhau, cao không đều nhau.
C. Ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau.
Câu 7: Từ “Chúng tôi” thuộc loại từ nào?
A. Động từ
B. Đại từ
C. Danh từ
D. Cụm danh từ
Câu 8: Trong câu: “Đền đài, miếu mạo, cung điện của họ lúp xúp dưới chân”. Có mấy quan hệ từ?
A. Một quan hệ từ
B. Hai quan hệ từ
C. Ba quan hệ từ
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐỀ SỐ 7:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn và trả lời câu hỏi trong bài do giáo viên nêu 1 trong các bài sau:
1. Những con sếu bằng giấy
2.Cái gì quý nhất
3. Người gác rừng tí hon
4. Thầy thuốc như mẹ hiền
II. Đọc thầm và hoàn thành bài tập:
TRÒ CHƠI ĐOM ĐÓM
Thuở bé, chúng tôi thú nhất là trò bắt đom đóm! Lũ trẻ chúng tôi cứ chờ trời sẫm tối là dùng vợt làm bằng vải màn, ra bờ ao, bụi hóp đón đường bay của lũ đom đóm vợt lấy vợt để; “chiến tích” sau mỗi lần vợt là hàng chục con đom đóm lớn nhỏ, mỗi buổi tối như thế có thể bắt hàng trăm con. Việc bắt đom đóm hoàn tất, trò chơi mới bắt đầu; bọn trẻ nít nhà quê đâu có trò gì khác hơn là thú chơi giản dị như thế!
Đầu tiên, chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tối. Bọn con gái bị đẩy đi trước nhìn thấy quầng sáng nhấp nháy tưởng có ma, kêu ré lên, chạy thục mạng. Làm đèn chơi chán chê, chúng tôi lại bỏ đom đóm vào vỏ trứng gà. Nhưng trò này kì công hơn: phải lấy vỏ lụa bên trong quả trứng mới cho đom đóm phát sáng được. Đầu tiên, nhúng trứng thật nhanh vào nước sôi, sau đó tách lớp vỏ bên ngoài, rồi khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra. Thế là được cái túi kì diệu! Bỏ lũ đom đóm vào trong, trám miệng túi lại đem “ thả” vào vườn nhãn của các cụ phụ lão, cái túi bằng vỏ trứng kia cứ nương theo gió mà bay chập chờn chẳng khác gì ma trơi khiến mấy tên trộm nhát gan chạy thục mạng.
Tuổi thơ qua đi, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi. Tôi vào bộ đội, ra canh giữ Trường Sa thân yêu, một lần nghe bài hát “ Đom đóm”, lòng trào lên nỗi nhớ nhà da diết, cứ ao ước trở lại tuổi ấu thơ…
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.
Câu 1: Bài văn trên kể về chuyện gì?
A. Dùng đom đóm làm đèn
B. Giúp các cụ phụ lão canh vườn nhãn
C. Trò chơi đom đóm của tuổi nhỏ ở miền quê
Câu 2: Điều gì khiến anh bộ đội Trường Sa nhớ nhà, nhớ tuổi thơ da diết ?
A. Anh nghe đài hát bài “ Đom đóm” rất hay.
B. Anh đang canh giữ Trường Sa và anh được nghe bài “ Đom đóm”.
C. Anh cùng đồng đội ở Trường Sa tập hát bài “Đom đóm”.
Câu 3: Câu: "Chúng tôi bắt đom đóm cho vào chai, đeo lủng lẳng vào cửa lớp khi học tố" thuộc kiểu câu nào đã học?
A. Ai thế nào? B. Ai là gì? C. Ai làm gì?
Câu 4: Chủ ngữ trong câu “Tuổi thơ đi qua, những trò nghịch ngợm hồn nhiên cũng qua đi.” là:
A. Những trò nghịch ngợm hồn nhiên
B. Những trò nghịch ngợm
C. Tuổi thơ qua đi
Câu 5: Tác giả có tình cảm như thế nào với trò chơi đom đóm?
A. Rất nhớ B. Rất yêu thích C. Cả a và b đều đúng
Câu 6: Từ “ nghịch ngợm” thuộc từ loại:
A. Danh từ B. Động từ C. Tính từ
Câu 7: “Lấy trứng khoét một lỗ nhỏ để lòng trắng, lòng đỏ chảy ra”. Tìm từ đồng nghĩa với từ “ khoét”.
Câu 8: Mỗi buổi tối, hàng chục con đom đóm lớn nhỏ đều phát sáng. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong câu trên.
Câu 9: Tìm cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống
...trời mưa...chúng em sẽ nghỉ lao động.
Câu 10: Tìm 1 từ đồng nghĩa với hạnh phúc. Đặt câu với từ tìm được
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ ...) của em hoặc người bạn mà em yêu mến.
ĐỀ SỐ 8:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 1 đến tuần 17, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 4 điểm, trả lời câu hỏi 01 điểm).
II. Đọc thầm (5 điểm)
CÁI GIÁ CỦA SỰ TRUNG THỰC
Vào một buổi chiều thứ bảy đầy nắng ở thành phố Ô-kla-hô-ma, tôi cùng một người bạn và hai đứa con của anh đến một câu lạc bộ giải trí. Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé”.
Người bán vé trả lời: “3 đô la một vé cho người lớn và trẻ em trên sáu tuổi. Trẻ em từ sáu tuổi trở xuống được vào cửa miễn phí. Các cậu bé này bao nhiêu tuổi?”
- Đứa lớn bảy tuổi và đứa nhỏ lên bốn. Bạn tôi trả lời. Như vậy tôi phải trả cho ông 9 đô la tất cả.
Người đàn ông ngạc nhiên nhìn bạn tôi và nói: “Lẽ ra ông đã tiết kiệm cho mình được 3 đô la. Ông có thể nói rằng đứa lớn mới chỉ sáu tuổi, tôi làm sao mà biết được sự khác biệt đó chứ!”
Bạn tôi từ tốn đáp lại: “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được. Nhưng bọn trẻ thì biết đấy. Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la”.
Theo Pa-tri-xa Phơ-ríp
Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:
Câu 1. Câu lạc bộ giải trí miễn phí cho trẻ em ở độ tuổi nào?
A. Bảy tuổi trở xuống.
B. Sáu tuổi trở xuống.
C. Bốn tuổi trở xuống.
Câu 2. Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
Câu 3. Người bạn của tác giả lẽ ra tiết kiệm được 3 đô la bằng cách nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn mới chỉ có năm tuổi.
Câu 4. Tại sao người bạn của tác giả lại không “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?
A. Vì ông ta rất giàu, 3 đô la không đáng để ông ta phải nói dối.
B. Vì ông ta sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ông ta là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
A. Cần phải sống trung thực, ngay từ những điều nhỏ nhất.
B. Cần phải sống sao cho con mình kính trọng.
C. Không nên bán đi sự kính trọng.
Câu 6: Từ trái nghĩa với “trung thực” là:
A. Thẳng thắn B. Gian dối
C. Trung hiếu D. Thực lòng
Câu 7. Dòng nào dưới đây toàn các từ láy?
A. đường đua, tiếp sức, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.
B. khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn.
C. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn , đau đớn.
Câu 8. Trong câu “Dĩ nhiên, tôi có thể nói như vậy và ông cũng sẽ không thể biết được.” có đại từ xưng hô là:
A. Tôi B. Ông C. Tôi và ông
Câu 9. Trong các nhóm từ dưới đây, nhóm gồm những từ nhiều nghĩa là:
Đánh cờ, đánh giặc, đánh trống
Trong veo, trong vắt, trong xanh
Thi đậu, xôi đậu, chim đậu trên cành
Câu 10. Trong câu “Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la” có mấy quan hệ từ ?
Có một quan hệ từ (Đó là từ: ………………………………………)
Có hai quan hệ từ ( Đó là từ: …………….. và từ : .........................)
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả ( 5 điểm )
Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo”. Tiếng Việt 5 – Tập 1, trang 144 (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra ….đến hết) trong khoảng thời gian 15 phút.
II. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Em hãy tả một người bạn học của em.
ĐỀ SỐ 9:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình.
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiến thức tiếng việt:
Đọc thầm bài văn sau:
CHA CON NGƯỜI ĐẮP THÀNH ĐÁ
Ở xã Cam Hoà, huyện Cam Ranh, tỉnh Khánh Hoà có một người đàn ông đã ròng rã suốt từ năm 1988 tới nay (16 năm) bới đất, nhặt đá, đắp dãy trường thành bằng đá dài gần 1 ki-lô-mét. Thật là một kì công có một không hai ở Việt Nam. Đó là chú Nguyễn Văn Trọng, năm nay 46 tuổi.
Ban đầu nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên". Còn chú Trọng lại nghĩ rất đơn giản, đất vùng này đá rất nhiều, nếu không nhặt đi thì khó trồng trọt. Và chú ước ao mình sẽ biến miếng đất lóc chóc sỏi đá này thành một nương rẫy phì nhiêu như cánh đồng dưới chân núi kia. Chính vì vậy suốt ngày, kể cả những đêm trăng chú Trọng một mình cùi cũi cuốc đá gánh gồng đắp thành. Từng tí một hết ngày này tới ngày kia, chỗ đất nào nhặt sạch đá là chú trồng trọt hoa màu liền. Nhìn những vạt đất được phủ dần màu xanh, chú Trọng rất mừng nhưng thiên nhiên thật khắc nghiệt, nhặt bới hết đá nhỏ thì lòi đá lớn, có hòn to như quả bí ngô, bí đao phải vần chứ không vác được.
Với gia đình, tưởng chú chỉ nhặt đá một chút rồi lo phát rẫy trồng trọt, vợ chú Trọng nén chịu đựng đi hái cỏ tranh, quả sa nhân bán lấy gạo nuôi chồng nhưng thấy chồng say nhặt đá đắp thành quá, mùa vụ chẳng được gì, người vợ bực lắm. Có lúc không muốn làm với ông "đắp đá vá trời" này nữa, song nghĩ lại, người vợ lại càng thương chồng hơn. Đứa con trai nhỏ của chú Trọng tên Nguyễn Trọng Trí cũng ra giúp bố vác đá đắp thành.
Bây giờ, sau 16 năm vác đá đắp thành, chú Trọng đã có được một trang trại rộng 3,8 héc-ta xanh rờn hoa màu, cây trái như xoài, mận, ngô, đậu, dưa,… mùa nào thức ấy. Chú đã mua được máy công cụ làm đất, hai con bò. Tất nhiên vẫn còn khó khăn nhưng việc làm của chú Trọng thực sự làm cho mọi người kính nể vì nghị lực và sự kiên trì phi thường của mình. Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai: đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét.
Bước vào trang trại của chú Trọng, ấn tượng nhất vẫn là bốn phía tường thành đá dựng. Mùa này, khi mưa xuống, những dây khoai từ, khoai mỡ cùng dây đậu biếc bò xanh rờn nở hoa tím ngắt. Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người. Một nông dân hiền lành nhưng đầy ý chí hơn người.
(Lê Đức Dương)
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng :
Câu 1. Tại sao nhiều người thấy việc làm của chú Trọng nhặt đá đắp thành là "điên"?
A. Vì họ cho rằng chú là kẻ rỗi hơi.
B. Vì họ biết đó là công việc vô cùng khó khăn, nặng nhọc.
C. Vì công việc đó nằm ngoài sức tưởng tượng của họ.
D. Vì họ nghĩ rằng công việc đó chỉ có những người “ điên” mới có thể làm.
Câu 2. Tại sao tác giả có thể viết : "Miền đất hồi sinh từ bàn tay con người." ?
A. Bởi vì nhờ sự kiên trì nhặt đá của chú Trọng, mảnh đất sỏi đá này đã được sống lại, biến thành trang trại xanh rờn hoa màu.
B. Bởi vì miền đất khô cằn này đã được chú Trọng khôi phục lại vị trí trong bản đồ.
C. Bởi vì mảnh đất này nay đã không còn bom đạn sót lại từ thời chiến tranh.
D. Bởi vì miền đất này được sinh ra là nhờ vào bàn tay của con người.
Câu 3. Điều quan trọng nhất để giúp chú Trọng thành công là gì ?
A. Có sức khoẻ.
B. Được cả gia đình hết lòng ủng hộ.
C. Có nghị lực và sự kiên trì phi thường để theo đuổi mục đích của mình.
D. Tất các các phương án trên.
Câu 4. Câu nào phù hợp nhất với nội dung câu chuyện ?
A. Ai ơi đã quyết thì hành
Đã đan thì lận tròn vành mới thôi.
B. Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá củng thành cơm.
C. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.
Câu 5. Từ “khắc nghiệt” trong câu: "Thiên nhiên thật khắc nghiệt." có thể thay thế bằng từ nào?
A. Cay nghiệt.
B. Nghiệt ngã
C. Khắc nhiệt
Câu 6. Cặp quan hệ từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu dưới đây là:
“ .... nghị lực của mình.... chú Trọng đã biến vùng đất sỏi đá thành một trang trại màu mỡ.”
A. Chẳng những … mà ….
B. Mặc dù … nhưng …
C. Nếu …. thì …
D. Nhờ … mà …
Câu 7. Dấu hai chấm trong câu : "Suốt 16 năm qua, chú Trọng đã lập một kỉ lục có một không hai : đào vác gần 1000 tấn đá, đắp thành đá dài 800 mét, với chiều cao trung bình 1,5 mét, rộng đáy 2,5 mét, mặt thành rộng 1,5 mét." có tác dụng gì ?
A. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
B. Báo hiệu những từ ngữ đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.
C. Cả hai ý trên.
Câu 8. Câu thành ngữ “ Đắp đá vá trời” được cấu tạo theo cách nào sau đây?
A. Danh từ - tính từ - danh từ - tính từ.
B. Động từ - tính từ - động từ - tính từ.
C. Tính từ - danh từ - tính từ - danh từ.
D. Động từ - danh từ - động từ - danh từ.
B. Kiểm tra viết
I. Chính tả:
Nghe – viết bài: Mùa thảo quả ( từ Sự sống … đến … từ dưới đáy rừng)
II. Tập làm văn: Chọn 1 trong 2 đề sau:
ĐỀ 1. Hãy tả một người thân mà em yêu thích nhất.
ĐỀ 2. Hãy tả một thầy (cô) giáo trong những năm học trước đã dạy em
ĐỀ SỐ 10:
A. KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Học sinh đọc đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài.
Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 11 đến tuần 18, SGK Tiếng Việt 5, tập I. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình.
II. Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG
Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống nghỉ chân à? Tiếng chim lích chích trên cành. Không, không, chúng em đi làm, năm sớm chúng em đi làm đây, không phải nghỉ chân đâu.
À, thế ra những con vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên, chân đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa đã bám thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Cái mỏ như xát mặt vỏ cây. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh. Đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ vào tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp.
Những con chim ríu rít chuyền lên chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu lại há mỏ lên rồi nhún chân hót. Như báo tin bắt được rồi... bắt được rồi... Như hỏi cây: Đỡ đau chưa? Khỏi đau chưa? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi ghẻ rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động.
Đàn vành khuyên đương tìm sâu ở cành, ở lộc cây, ở những chiếc lá còn lại. Rõ ràng nghe được tiếng chim. Vành khuyên trò chuyện, vành khuyên reo mừng, vành khuyên thủ thỉ. Vành khuyên hát cho cây bằng lăng nghe.
Lúc sau, đàn vành khuyên bay lên. Như bác sĩ khám bệnh, cho thuốc tiêm, thuốc uống rồi. Chỉ trông thấy làn mưa bụi phơi phới. Nhưng vẫn nghe tiếng vành khuyên ríu rít:
- Chúng em đi nhé! Chúng em đi nhé! Các bạn bằng lăng chóng tươi lên, xanh tươi lên!...
(Theo TÔ HOÀI)
Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Bài văn tả cảnh đàn chim vành khuyên đi làm vào mùa nào?
Mùa xuân
Mùa hạ
Mùa thu
Mùa đông
Câu 2: Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ngữ tả vành khuyên chăm chú tìm bắt sâu?
đậu nhẹ, nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, há mỏ.
nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
đậu nhẹ, nghiêng mắt, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ.
nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, lách mỏ.
Câu 3: Chi tiết cây bằng lăng “khóc” giúp em hiểu được điều gì?
Bằng lăng đau đớn vì bị những con sâu đục khoét trên thân cây.
Bằng lăng cảm động vì được đàn chim chia sẻ nỗi đau của cây.
Bằng lăng xúc động trước sự quan tâm, giúp đỡ của đàn chim.
Bằng lăng đau vì sâu đục khoét và cảm động vì chim giúp đỡ.
Câu 4: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa sâu sắc của bài văn?
Giúp người khác là đem lại niềm vui và hạnh phúc cho họ.
Giúp người khác là đem lại niềm vui cho họ và cho mình.
Giúp người khác là đem lại niềm vui cho bản thân mình.
Giúp người khác là đem lại niềm vui cho toàn xã hội.
Câu 5: Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “cảm động”?
cảm tình
cảm xúc
rung động
xúc động
Câu 6: Dòng nào dưới đây có từ in nghiêng là từ đồng âm?
cây bằng lăng/ cây thước kẻ
mặt vỏ cây/ mặt trái xoan
tìm bắt sâu/ moi rất sâu
chim vỗ cánh/ hoa năm cánh
Câu 7: Viết lại câu văn “Tiếng chim lích chích trên cành” có sử dụng phép so sánh hoặc nhân hóa.
Câu 8: Thay thế từ dùng sai (in nghiêng) bằng từ đồng nghĩa thích hợp rồi viết lại hai câu văn sau: “Quê em có dòng sông lượn lờ chảy qua. Những ngày hè oi ả, em thỏa sức bơi lội tung tăng trong dòng nước mát ngọt.”
Câu 9: Viết một câu nhận xét về việc tốt của chim vành khuyên trong bài văn trên.
Câu 10: Từ việc tốt của chim vành khuyên, em thấy mình có thể làm được những gì để bảo vệ môi trường quanh ta?
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả:
Nghe - viết: 15 phút.
Bài viết : Buôn Chư Lênh đón cô giáo. (Từ Y Hoa lấy trong gùi ra…. đến hết.)
(SGK TV 5 tập 1 trang 145)
II. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài : Tả một người mà em yêu quý nhất
ĐỀ KIỂM TRA TIẾNG VIỆT 5 HỌC KÌ II
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 ĐỀ)
ĐỀ SỐ 1
I – Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 26, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
a. Đọc thầm bài: Phong cảnh đền Hùng - SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 68.
Phong cảnh đền Hùng
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thề với các vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ tỏa hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.
Theo Đoàn Minh Tuấn
b. Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: (1,0đ) Đền Thượng nằm trên đỉnh núi nào?
a. Ba Vì.
b. Nghĩa Lĩnh.
c. Sóc Sơn.
d. Phong Khê.
Câu 2: (1,0đ) Đền Hùng nằm ở tỉnh nào?
a. Phú Thọ.
b. Phúc Thọ.
c. Hà Nội.
d. Hà Tây
Câu 3: (0,5đ) Bài văn gợi cho em nhớ đến những truyền thuyết về sự nghiệp dựng nước và giữ nước nào của dân tộc?
a. Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh, An Dương Vương.
b. An Dương Vương, Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh chưng bánh giầy.
c. Sơn Tinh Thủy Tinh, Sự tích trăm trứng, Thánh Gióng, An Dương Vương, Bánh chưng bánh giầy.
d. Sơn Tinh Thủy Tinh, Thánh Gióng, An Dương Vương, Sự tích trăm trứng.
Câu 4: (1,0đ) Ngày nào là ngày giỗ Tổ?
a. Ngày mùng mười tháng ba dương lịch hằng năm.
b. Ngày mùng mười tháng ba âm lịch hằng năm.
c. Ngày mùng ba tháng mười dương lịch hằng năm.
d. Ngày mùng ba tháng mười âm lịch hằng năm.
Câu 5: (1,0đ) Hai câu: ”Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa.” liên kết với nhau bằng cách nào?
a. Lặp từ ngữ.
b. Thay thế từ ngữ.
c. Dùng từ ngữ nối.
d. Dùng quan hệ từ.
Câu 6: (0,5đ) Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn?
a. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ, đồng thời bày tỏ niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
b. Ca ngợi niềm thành kính thiêng liêng của mỗi con người đối với tổ tiên.
c. Ca ngợi vẻ đẹp tráng lệ của đền Hùng và vùng đất Tổ.
d. Miêu tả phong cảnh đẹp của đền Hùng và vùng đất Tổ.
Câu 7: (0,5đ) Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?
a. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, ra xa.
b. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, Sóc Sơn, cuồn cuộn, xa xa.
c. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, đồng bằng, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn.
d. Dập dờn, chót vót, xanh xanh, vòi vọi, sừng sững, cuồn cuộn, xa xa.
Câu 8: (0,5đ) Dấu phẩy trong câu “Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa” có tác dụng gì?
a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
b. Ngăn cách trạng ngữ với các thành phần chính của câu.
c. Ngăn cách các trạng ngữ trong câu.
d. Ngăn cách các bộ phận có cùng chức vụ trong câu.
Câu 9: (1,0đ) Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”?
Viết câu của em:………………………..
II - Phần viết:
1 . Chính tả: (Nghe – viết)
Bài viết: (2 điểm) Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân (SGK Tập 2 trang 83)
(Viết đoạn: Hội thi bắt đầu ….. đến và bắt đầu thổi cơm.)
2. Tập làm văn: (8 điểm) Chọn một trong hai đề sau:
2.1/ Em hãy tả một cây hoa mà em thích.
2.2/ Em hãy tả cái đồng hồ báo thức.
ĐỀ SỐ 2
A. Kiểm tra đọc
I. Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (Giáo viên kiểm tra từ tuần 19 đến tuần 26, bốc thăm đọc và trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc)
II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra phần kiến thức môn Tiếng Việt
1. Đọc thầm bài văn sau:
Mừng sinh nhật bà
Nhân dịp sinh nhật bà nội, chúng tôi quyết định tự tay tổ chức một bữa tiệc để chúc thọ bà. Chúng tôi có bảy đứa trẻ, đều là cháu nội, cháu ngoại của bà. Chị Vy lớn nhất mười ba tuổi, bé nhất là em Sơn sáu tuổi. Vậy là mỗi năm có bảy ngày sinh nhật, nhiều năm rồi, năm nào bà cũng làm cho chúng tôi bảy bữa tiệc sinh nhật thật rôm rả.
Năm nay bà đã sáu mươi lăm tuổi, thế mà chưa bao giờ có ai tổ chức tiệc mừng sinh nhật cho bà. Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn vì điều ấy.
Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà và sáng kiến hay này được bố mẹ của chúng tôi ủng hộ. Bố mẹ nhà nào cũng cho chúng tôi tiền để thực hiện kế hoạch. Chúng tôi cử em Chíp đi mua thiệp mời. Chị Linh học lớp sáu, chữ đẹp nhất nhà được cử viết thiệp mời. Chị Vy thì giở sách nấu ăn ra xem cách làm món bún chả. Sau đó, chúng tôi lấy cớ để bà ra ngoài một ngày sao cho khi về, bà sẽ thấy bất ngờ. Chúng tôi cùng đi chợ và cùng làm. Thế nhưng mọi chuyện xem ra không đơn giản. Mọi thứ cứ rối tung hết cả lên: Chị Vy thì quên ướp thịt bằng gia vị cho thơm, em Chíp thì khóc nhè vì quên thái dưa chuột để ăn ghém, em Hoa pha nước chấm hơi mặn .... Một lát sau, bà về và hỏi: “Ôi các cháu làm xong hết rồi à? Còn gì nữa không cho bà làm với?”. Thú thực lúc đó chị em tôi hơi bối rối và xấu hổ. Chỉ một lúc thôi, nhờ bàn tay bà mà mọi chuyện đâu đã vào đó. Bữa tiệc sinh nhật hôm đó bà đã rất vui. Còn mấy chị em chúng tôi đều thấy mình đã lớn thêm.
Theo Cù Thị Phương Dung
2. Trả lời câu hỏi: Khoanh tròn vào đáp án đúng nhất hoặc điền vào chỗ chấm trong các câu sau:
Câu 1: Mỗi năm bà nội của mấy chị em tổ chức mấy bữa sinh nhật cho các cháu?
A. 7 bữa tiệc
B. 6 bữa tiệc
C. 5 bữa tiệc
D. 4 bữa tiệc
Câu 2: Vì sao năm nay mấy chị em lại muốn tổ chức sinh nhật cho bà?
A. Vì mấy chị em biết bà buồn vào ngày sinh nhật.
B. Vì từ trước tới giờ chưa ai biết sinh nhật bà.
C. Vì năm nay các bố mẹ của mấy chị em vắng nhà.
D. Vì năm nay mấy chị em đã lớn và muốn làm một việc để bà vui.
Câu 3: Bố mẹ của mấy chị em đã làm gì để ủng hộ việc tổ chức sinh nhật cho bà?
A. Chỉ cho mấy chị em các việc cần chuẩn bị cho bữa tiệc.
B. Cho mấy chị em tiền để mua những thứ cần thiết cho tiệc sinh nhật.
C. Viết thiếp mời giúp chị em.
D. Làm giúp mấy chị em món bún chả.
Câu 4: Vì sao bữa tiệc sinh nhật hôm đó rất vui?
A. Vì hôm đó bà rất vui.
B. Vì hôm đó các cháu rất vui.
C. Vì hôm đó các bố mẹ rất vui.
D. Vì hôm đó cả nhà cùng vui.
Câu 5: Vì sao mấy chị em cảm thấy mình lớn thêm?
A. Vì mấy chị em biết làm món bún chả.
B. Vì mấy chị em đã biết tự tổ chức bữa tiệc sinh nhật.
C. Vì mấy chị em đã biết quan tâm đến bà và làm cho bà vui.
D. Vì mấy chị em đã biết làm việc giúp bà.
Câu 6: Qua bài văn trên, em hiểu thêm được điều gì?
Câu 7: “Năm nay chị em tôi đã lớn cả, chúng tôi họp một buổi bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật cho bà”. Từ “bàn” trong câu trên thuộc từ loại là:
A. Danh từ
B. Động từ
C. Tính từ
D. Quan hệ từ
Câu 8: “Ngày sinh nhật hằng năm của bà, con cháu chỉ về thăm bà một lát, tặng bà vài thứ quà nhỏ rồi lại vội vã đi. Nhưng bà chẳng bao giờ buồn về điều ấy.”
Hãy chuyển hai câu trên thành một câu ghép?
Câu 9: Tìm từ ngữ được lặp lại trong đoạn 1 của bài văn?
Câu 10: Năm nay, chị em tôi lớn cả, chúng tôi họp để bàn kế hoạch tổ chức sinh nhật bà. Hãy xác định trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu trên?
B. Kiểm tra viết
1. Chính tả: (Nghe – viết): Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn “từ Thấy Sứ thần Việt Nam ... đến hết” của bài Trí dũng song toàn - Sách TV5 tập 2, trang 25.
2. Tập làm văn
Đề bài: Em hãy tả một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.
ĐỀ SỐ 3
A. PHẦN ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm) (Thời gian 25 phút)
Đọc thầm bài: Cái áo của ba .
Cái áo của ba
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa bé 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thật sự. Cái măng sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba…Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “Mẹ tớ may đấy!” - Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục của ba.
Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và gia đình tôi.
Phạm Hải Lê Châu
Câu 1. Bạn nhỏ có được chiếc áo mới là do đâu? (0,5 đ)
A. Mẹ mua cho.
B. Mẹ may từ một mảnh vải cũ của bố để lại.
C. Mẹ sửa chiếc áo của bố để lại.
D. Mẹ tặng em nhỏ ngày sinh nhật.
Câu 2. Chiếc áo của ba đã trở thành chiếc áo xinh xinh của bạn nhỏ vì: (1 đ)
A. Bạn nhỏ đã mặc vừa chiếc áo của ba.
B. Mẹ đã khéo chữa chiếc áo của ba vừa với bạn nhỏ.
C. Bạn nhỏ rất yêu ba nên thấy chiếc áo của ba cũng rất đẹp.
D. Tất cả những đáp án đã nêu trong các câu trên.
Câu 3: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất nội dung bài đọc. (1 đ)
A. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa với bạn nhỏ.
B. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.
C. Tình cảm của em nhỏ đối với ba.
D. Tả chiếc áo của ba mà mẹ đã khéo chữa vừa với bạn nhỏ. Tình cảm của những người trong gia đình đối với người ba đã hi sinh.
Câu 4. Biện pháp nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong bài văn trên là gì? (1 đ)
Câu 5: Vì sao mặc áo vào bạn nhỏ cảm thấy ấm áp? (0.5 đ)
Câu 6: Theo em khi mặc chiếc áo của ba, bạn nhỏ có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình ? (0.5 đ)
Câu 7. Cho câu: “Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương.” Bộ phận nào trả lời cho câu hỏi “Ai (cái gì)? (1 đ)
Câu 8: Cho câu: Mấy chục năm qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi có nhiều thay đổi. (0.5 đ)
- Chủ ngữ là:..................................................................
- Vị ngữ là:.....................................................................
Câu 9: Tìm từ trái nghĩa với từ “khéo” .(0,5 đ)
Câu 10: Viết lại câu sau cho hay hơn: (0.5 đ)
Bố của bạn trong câu chuyện đã chết khi đi tuần tra biên giới.
2. Đọc thành tiếng (3 điểm)
- Tranh làng Hồ.
- Nghĩa thầy trò.
- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân.
- Phong cảnh đền Hùng.
- Hộp thư mật.
- Phân xử tài tình.
B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả: 2 điểm. (Thời gian 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết bài: "Cây trái trong vườn Bác"
Cây trái trong vườn Bác
Vườn cây ôm tròn gần nửa vòng cung quanh ao cá cứ nở đầy nỗi thương nhớ khôn nguôi. Vị khế ngọt Ba Đình. Hồng xiêm Xuân Đỉnh cát mịn. Bưởi đỏ Mê Linh...Bãi bờ Nam Bộ đậm vị phù sa trong múi bưởi Biên Hòa. Lặng lờ Hương Giang phảng phất hương khói trên cành quýt Hương Cần nhỏ nhắn và quả thanh trà tròn xinh xứ Huế. Ổi bo treo lủng lẳng trĩu nặng thơm hương sa bồi quê hương Thái Bình. Bưởi Đoan Hùng hiền lành khơi gợi hình ảnh bà bủ Việt bắc đem quà tặng đoàn vệ quốc hành quân ngược bến Bình Ca.
Theo Võ văn Trực
2. Tập làm văn: 8 điểm. (Thời gian 20 phút)
Đề bài: Em hãy tả người bạn thân của em ở trường.
ĐỀ SỐ 4
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm) Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Thần Prô-mê-tê và ngọn lửa
Trong thần thoại Hi Lạp, thần Prô-mê-tê là vị thần rất tốt bụng với con người. Ông đã lấy ngọn lửa của thần Dớt – chúa tể các vị thần để trao nó cho loài người. Vì hành động đó, ông đã bị thần Dớt tra tấn bằng nhiều cực hình vô cùng khủng khiếp. Dù vậy, ông vẫn quyết tâm giúp đỡ con người đến cùng. Ngọn lửa của ông đã mang đến nền văn minh cho nhân loại, giúp họ xua tan đi cái giá lạnh, khắc nghiệt của thời tiết, đem lại một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Một ngày, thần Prô-mê-tê vi hành xuống hạ giới để kiểm tra xem loài người sống ra sao với ngọn lửa ấy. Khi vừa đặt chân xuống mặt đất, vị thần tốt bụng bàng hoàng vì khung cảnh hoang tàn nơi đây. Cây cối chết trụi, ở một vài gốc cây, ngọn lửa vẫn còn âm ỉ cháy. Cảnh tượng đó còn thảm hại hơn nhiều so với cảnh hoang vu, mông muội khi ông đặt chân đến đây lần đầu. Sau đó, ông hiểu ra, chính con người đã dùng ngọn lửa để đốt rừng, hủy hoại thiên nhiên, tàn phá cuộc sống của mình. Thần Prô-mê-tê nổi giận đùng đùng. Ông đã chịu bao đau đớn để mang ngọn lửa đến với con người cho họ cuộc sống văn minh, thế mà họ lại sử dụng lửa để tự hủy diệt mình. Thần quyết định thu hồi ngọn lửa.
Bỗng nhiên, thần Prô-mê-tê ngừng lại vì nghe đâu đó có tiếng cười nói ríu rít. Thần trông thấy phía xa xa có hai chú bé đang ngồi quây quanh đống lửa nhỏ, ánh lửa bừng lên làm hồng ửng hai đôi má lem nhem tro bụi. Giữa cái lạnh mùa đông, hai chú vun lá khô lại, lấy chút lửa tàn từ những gốc cây để sưởi ấm đôi bàn tay đang cứng đờ vì lạnh giá. Vị thần im lặng hồi lâu. Ông quyết định cho loài người thêm một cơ hội. Thần vỗ cánh bay về trời.
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Thần Prô-mê-tê đã làm gì để giúp đỡ con người? (0,5 điểm)
A. Ông lấy ngọn lửa của thần Dớt để trao cho con người.
B. Ông phát minh ra ngọn lửa để trao cho con người.
C. Ông cổ vũ con người đánh cắp lửa của thần Dớt.
D. Ông xin thần Dớt ban ngọn lửa cho con người.
Câu 2.Nhờ có sự giúp đỡ của thần Prô-mê-tê, cuộc sống con người thay đổi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Con người có một cuộc sống giàu sang, phú quý.
B. Con người có thể xây những tòa nhà cao chọc trời.
C. Con người có thể chinh phục biển khơi rộng lớn.
D. Con người có một cuộc sống văn minh, tốt đẹp hơn.
Câu 3. Vì sao thần Prô-mê-tê lại tức giận khi đi vi hành? (0,5 điểm)
A. Vì ông thấy con người đã dùng lửa để hủy hoại thiên nhiên.
B. Vì ông thấy con người không dùng ngọn lửa mà ông đã ban cho.
C. Vì ông thấy con người không sử dụng hết giá trị của ngọn lửa.
D. Vì ông thấy con người không ghi nhớ công lao của ông.
Câu 4. Nguyên nhân nào khiến thần Prô-mê-tê thay đổi ý định thu hồi ngọn lửa? (0,5 điểm)
A. Con người van xin thần hãy để ngọn lửa ở lại trần gian.
B. Con người hứa với thần là sẽ không dùng lửa để hủy hoại thiên nhiên.
C. Thần nhìn thấy hai đứa trẻ ngồi sưởi ấm bên ngọn lửa.
D. Những vị thần khác xin thần Prô-mê-tê để ngọn lửa ở lại.
Câu 5. Em hãy nêu vai trò của ngọn lửa trong cuộc sống. (1,0 điểm)
Câu 6. Nếu được gặp thần Prô-mê-tê, em sẽ nói gì để thần không thu hồi ngọn lửa? (1,0 điểm)
Câu 7.Có thể thay từ “công dân” trong câu dưới đây bằng từ đồng nghĩa nào? ( 0,5 điểm)
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân.
A. người dân
B. dân tộc
C. nông dân
D. dân chúng
Câu 8. Chọn cặp từ thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây: (0,5 điểm)
Prô-mê-tê … vi hành xuống hạ giới, Thần … thấy ngọn lửa bùng cháy khắp nơi.
A. vừa … đã
B. càng … càng
C. tuy … nhưng
D. không những … mà còn
Câu 9. a) Chọn từ thích hợp nhất trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống để liên kết hai câu văn dưới đây: (0,5 điểm)
Nàng Trăng hôm nay lộng lẫy hơn hẳn mọi hôm. ...... lặng lẽ kéo chiếc rèm mây xốp như bông gòn, soi mình vào chiếc gương khổng lồ của mặt sông để rồi tỏa sáng vằng vặc.
(Nàng Trăng/ Nàng/ Nó/ Cô ta)
b) Gạch dưới từ ở câu thứ hai được dùng để liên kết với câu thứ nhất. (0,5 điểm)
Thần Prô-mê-tê là vị thần rất tốt bụng. Ông đã lấy ngọn lửa của thần Dớt để trao cho loài người.
Câu 10. Hãy trả lời câu hỏi sau bằng một câu ghép. (1,0 điểm)
Vì sao thần Prô-mê-tê quyết định không thu hồi ngọn lửa?
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Sức mạnh của Toán học
Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu-tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La-voa-di-ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô-péc-nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI
2. Tập làm văn (8 điểm)
Hãy đặt mình vào vai bờ biển bị ngập đầy rác thải kể chuyện mình
ĐỀ SỐ 5
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng (3 điểm)
Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Câu chuyện về các loài hoa
Một hôm, các loài hoa tranh cãi nhau về việc loài hoa nào được con người yêu quý nhất. Hoa hồng lên tiếng: “Tôi là loài hoa được con người yêu quý nhất vì tôi tượng trưng cho tình yêu đôi lứa. Người ta lấy tôi làm món quà ngọt ngào tặng nhau để khởi đầu cho một mối quan hệ tốt đẹp.”
Hoa đào lên tiếng phản bác: “Tôi mới là loài hoa được yêu quý nhất. Ngày Tết, chẳng nhà nào có thể thiếu hoa đào. Tuy tôi chỉ nở vào mùa xuân nhưng đó là mở đầu của một năm, mang lại cho con người sự sung túc, may mắn.”
Hoa lan lên tiếng: “Các bạn nhầm rồi, các bạn hãy nhìn vào cách con người chăm chút chúng tôi đi. Những giò hoa lan được con người nâng niu, tưới tắm để cho ra những nhành hoa đẹp nhất, tượng trưng cho sự vương giả. Người chơi hoa lan cũng là
những người tinh tế. Chúng tôi chính là loài hoa được yêu mến nhất.”
Các loài hoa không ai chịu nhường ai, nhao nhao lên tiếng. Chỉ có một nhành hoa dại là không dám cất lời, bởi nó hiểu thân phận nhỏ bé của mình. Nó không tượng trưng cho tình yêu, cho mùa xuân, cũng không phải sự vương giả, cao quý. Nó chỉ là một khóm hoa nhỏ bé, giản dị mọc ven đường…
Các loài hoa kéo đến nhờ con người giải đáp thắc mắc của chúng. Con người ôn tồn: “Mỗi loại hoa đều có một vẻ đẹp, một ý nghĩa riêng. Có loài hoa tượng trưng cho tài lộc, cho sự may mắn, có loài tượng trưng cho tình yêu, tình bạn, tình mẫu tử. Ngay cả loài hoa dại cũng là biểu tượng cho nghị lực bởi chúng vươn lên từ nơi đất đai cằn cỗi, đầy sỏi đá. Dù không được loài người chăm chút, dù bị mưa nắng dập vùi, nhưng chúng vẫn kiêu hãnh vươn cao.”
Các loài hoa đều vui vẻ với câu trả lời của con người.
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời em chọn.
Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Các loài hoa tranh cãi về chuyện gì? (0,5 điểm)
a. Loài hoa nào đẹp nhất.
b. Loài hoa nào được con người yêu quý nhất.
c. Loài hoa nào tượng trưng cho những điều đẹp đẽ nhất.
d. Loài hoa nào kiên cường nhất.
Câu 2. Trong các loài hoa, loài nào không dám lên tiếng? (0,5 điểm)
a. Hoa dại
b. Hoa hồng
c. Hoa đào
d. Hoa lan
Câu 3. Vì sao hoa hồng, hoa đào, hoa lan đều cho rằng mình thắng? (0,5 điểm)
a. Vì những loài hoa ấy đều có màu sắc rực rỡ, rạng ngời.
b. Vì những loài hoa ấy đều được con người chăm bón hàng ngày.
c. Vì những loài hoa ấy đều có hương thơm ngào ngạt.
d. Vì những loài hoa ấy đều tượng trưng cho những điều đẹp đẽ.
Câu 4. Vì sao con người cho rằng loài hoa dại vẫn được tôn vinh? (0,5 điểm)
a. Vì chúng tượng trưng cho nghị lực vượt lên gian khó.
b. Vì chúng tượng trưng cho tình yêu, cho sự khởi đầu hoàn hảo.
c. Vì chúng tượng trưng cho mùa xuân, cho mùa đầu tiên của một năm.
d. Vì chúng tượng trưng cho sự vương giả, giàu sang.
Câu 5. Câu chuyện gợi cho em bài học gì? (1,0 điểm)
Câu 6.Hãy viết 2-3 câu văn nêu ý nghĩa của một loài hoa mà em thích nhất. (1,0 điểm)
Câu 7. Em hãy chọn cặp từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống: (0,5 điểm)
(vừa… đã, càng… càng, không những… mà còn, vì … nên)
a. Trời … mưa, đường … trơn.
b. … về đến nhà, nó … gọi mẹ ngay.
c. … trời mưa to … em không đi chơi.
d. Nó … học giỏi … hát hay.
Câu 8. Nối nghĩa của “công” với những từ chứa tiếng “công” mang nghĩa đó. (0,5 điểm)
-
1. Của nhà nước, của chung
a. công nhân, công nghiệp
2. Thợ, khéo tay
b. công dân, công cộng, công chúng
3. Không thiên vị
c. công bằng, công lí, công minh, công tâm
Câu 9. Điền cặp từ thích hợp vào các chỗ trống dưới đây: (0,5 điểm)
Tiếng hót vang đến…, khu rừng rộn rã đến…
Trời… hửng nắng, những đóa hoa … đua nhau khoe sắc.
Câu 10. Viết lại hai câu văn dưới đây có sử dụng từ ngữ nối để liên kết. (1,0 điểm)
Hoa đào tượng trưng cho mùa xuân, sự may mắn, hạnh phúc. Nó được chọn để trang trí hay đặt trang trọng trên bàn thờ gia tiên ngày Tết.
B. Bài kiểm tra viết (10 điểm)
I. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Nhà bác học Đác-uyn
Khi đã trở thành nhà bác học lừng danh thế giới, Đác-uyn vẫn không ngừng học. Có lần thấy cha con miệt mài đọc sách giữa đêm khuya, con của Đác- uyn hỏi: “Cha đã là nhà bác học rồi còn phải ngày đêm nghiên cứu làm gì nữa cho mệt?”. Đác-uyn bình thản đáp: “Bác học không có nghĩa là ngừng học”.
Khi đã cao tuổi, ông còn học thêm tiếng Đức. Con ông ngỏ ý muốn dịch giúp ông các tài liệu tiếng Đức. Ông gạt đi và nói: “Cha muốn tự mình dịch được các tài liệu này”. Cuối cùng, ông đã đọc thông thạo tiếng Đức và nhiều tiếng nước khác.
(Theo Hà Vị)
II. Tập làm văn (8 điểm)
Hãy viết một bức thư cho chị Mùa Xuân nói lên tình yêu, lòng mong đợi Mùa Xuân của mình.
ĐỀ SỐ 6
A. Bài kiểm tra Đọc, Nghe và Nói – Kiến thức tiếng Việt (10 điểm)
Đọc thành tiếng (3 điểm)
Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 5, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Giá trị của tình bạn
Ben là thần đồng âm nhạc. Từ bé, cậu đã được mẹ mình - một nhạc công chuyên nghiệp dạy chơi pi-a-nô. Cậu chơi đàn với một niềm say mê và tình yêu mãnh liệt dành cho âm nhạc. Cậu đã đạt được rất nhiều giải thưởng và trở thành thần tượng của nhiều người.
Khi sự nghiệp của Ben đang lên như diều thì một biến cố lớn xảy ra: mẹ cậu qua đời vì bạo bệnh. Sự ra đi của người thân duy nhất ấy khiến Ben rơi vào đáy sâu tuyệt vọng. Cậu chìm trong đau khổ, đến mức đôi tai không thể cảm nhận được âm thanh tiếng đàn. Cậu dần dần rời bỏ âm nhạc trong sự bế tắc.
La-la là một cô bé vô cùng ngưỡng mộ tài năng âm nhạc của Ben. Cô vẫn dõi theo cuộc sống của thần tượng mình và vô cùng buồn bã khi Ben không thể chơi đàn. Cô quyết tâm vực dậy cuộc sống của Ben, đưa cậu trở lại với âm nhạc. Hàng ngày, cô gặp gỡ, trò chuyện, động viên Ben, cô kề vai sát cánh bên Ben trong những buổi tập nhọc nhằn. Cô cùng Ben nghe những bản nhạc để đưa cậu trở về với âm thanh, cũng chính cô là động lực để Ben đăng kí tham gia cuộc thi pi-a-nô dành cho lứa tuổi 15. Cô hứa với Ben rằng, mình sẽ là một khán giả cổ vũ hết mình cho Ben khi cậu thi.
Vào ngày thi, Ben bước lên sân khấu với một niềm tin mãnh liệt rằng đâu đó trong hàng ngàn khán giả dưới kia, có một đôi mắt tin yêu đang dõi theo mình, có một đôi tai đang chờ đợi bản nhạc của mình. Và cậu đã say mê chơi nhạc… bản nhạc tuyệt đẹp cho tình bạn.
Em hãy trả lời mỗi câu hỏi, làm mỗi bài tập theo một trong hai cách sau:
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời em chọn.
Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1. Điều gì xảy ra đã ảnh hưởng lớn đến sự nghiệp âm nhạc của Ben? (0,5 điểm)
A. Mẹ của Ben qua đời.
B. Cậu bị mất thính lực.
C. Cậu bị hỏng thi.
D. Gia đình cậu bị phá sản.
Câu 2.Sau biến cố đó, cậu trở nên như thế nào? (0,5 điểm)
A. Cậu không còn muốn tiếp xúc với ai nữa.
B. Cậu không còn dành tình yêu cho âm nhạc nữa.
C. Cậu đau khổ đến mức không thể nghe được âm thanh tiếng đàn.
D. Cậu không còn người hướng dẫn tập đàn nữa.
Câu 3. La-la đã làm gì để Ben trở lại với âm nhạc? (0,5 điểm)
A. Cô hỗ trợ tài chính cho Ben.
B. Cô luôn ở bên và động viên Ben.
C. Cô tìm thầy dạy giỏi cho Ben.
D. Cô đăng kí cho Ben tham dự một cuộc thi âm nhạc.
Câu 4. Vì sao bản nhạc Ben chơi trong ngày thi được cho là bản nhạc tuyệt đẹp của tình bạn? (0,5 điểm)
A.Vì tình bạn là động lực khiến cậu cố gắng.
B.Vì có nhiều người bạn đến cổ vũ cho cậu.
C. Vì cậu chơi bản nhạc nói về tình bạn.
D. Vì bạn bè là người gần gũi nhất với cậu.
Câu 5.Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện? (1,0 điểm)
Câu 6. Theo em, tình bạn có vai trò như thế nào trong cuộc sống của con người? (1,0 điểm)
Câu 7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống. (0,5 điểm)
Các ca sĩ luôn giữ gìn hình ảnh của mình trước …
A. công dân
B. công chúng
C. công nhân
D. người dân
Câu 8. Từ ngữ nào dưới đây có thể thay thế cho từ in đậm để hai câu văn không bị lặp từ? (0,5 điểm)
Ben là một thần đồng âm nhạc. Ben đã dành rất nhiều thời gian để chơi đàn.
A. Cậu
B. Mình
C. Chàng
D. Nó
Câu 9. Điền cặp quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống trong câu dưới đây: (1,0 điểm)
a. … Ben chơi nhạc với một niềm say mê … bạn còn chơi với một tình yêu mãnh liệt.
b. … sức mạnh của tình bạn … Ben đã vượt qua nỗi đau để tiếp tục hành trình chinh phục âm nhạc của mình.
Câu 10. Thêm một vế câu để tạo thành câu ghép. (1,0 điểm)
Mẹ là người em yêu thương nhất nên …
A. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết (2 điểm)
Sức mạnh của Toán học
Toán học có sức mạnh rất to lớn. Nhờ có Toán học, người ta đã phát minh ra những điều thật kì diệu. Niu-tơn đã tìm ra những định luật kì diệu giúp con người vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên. La-voa-di-ê đã phát minh ra định luật bảo toàn vật chất vĩ đại. Cô-péc-nic đã xây dựng nên học thuyết cho rằng Trái Đất và các hành tinh khác quay quanh Mặt Trời. Thậm chí, chỉ bằng tính toán, người ta đã tìm ra một hành tinh của Hệ Mặt Trời.
Theo BÁCH KHOA CHUYỆN LẠ THẾ GIỚI
2. Tập làm văn (8 điểm)
Hãy viết một đoạn văn tả một người bạn đang kể chuyện hoặc đang hát, đang chơi đàn.
ĐỀ SỐ 7
I. Đọc thành tiếng: (1 điểm)
II. Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô!
- Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương)
Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Vì bạn ấy bị đau mắt.
b. Vì bạn ấy không có tiền
c. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.
d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền, không đáng là bao nên bạn không phải bận tâm.
b. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
d. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô.
Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Cô là người quan tâm đến học sinh.
b. Cô rất giỏi về y học.
c. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.
d. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.
Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào? (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.
c. Cô là người luôn sống vì người khác.
d. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? (0.5 điểm)
Viết câu trả lời của em:………………………
Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước ?
a. công minh
b. công nhân
c. công cộng
d. công lí
Câu 7: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.” (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
a. đơn giản b. đơn điệu c. đơn sơ d. đơn thuần
Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép: (0,5 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng
a. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
c. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
d. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác.
Câu 9: Xác định các thành phần trong câu sau: (0.5 điểm)
“Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời.”
Trạng ngữ:
Chủ ngữ:
Câu 10: Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến? (0.5 điểm)
Viết câu của em:…………………..
III. Phần viết:
1. Chính tả: (Nghe – viết) bài Bà cụ bán hàng nước chè SGK Tập 2 trang 102 (2 điểm)
2. Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích hay có nhiều kỉ niệm nhất. (2 điểm)
ĐỀ SỐ 8
A. KIỂM TRA ĐỌC:
I. Đọc thầm
Cho và nhận
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
- Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thế rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kính cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kính trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận món quà, mà như người chuyển tiếp món quà cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương)
Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu:
Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
A. Vì bạn ấy bị đau mắt.
B. Vì bạn ấy không có tiền
C. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.
D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
A. Nói rằng đó là cặp kính rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm.
B. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được
nhận quà mà chỉ là người chuyền tiếp món quà cho người khác.
D. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô .
Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào?
A. Cô là người quan tâm đến học sinh.
B. Cô rất giỏi về y học.
C. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.
D. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.
Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
A. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
B. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.
C. Cô là người luôn sống vì người khác.
D. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước ?
A. công minhB. công nhân
C. công cộng
D. công lí
Câu 7: Câu nào sau đây là câu ghép:
A. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
B. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô
liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
C. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
Câu 8: Các câu trong đoạn văn sau “Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống.” Liên kiết với nhau bằng cách lặp lại từ:
A. Cô
B. Tôi
C. Cô và tôi
Câu 9: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “ trật tự”
A. Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.
B. Trạng thái bình yên, không có chiến tranh.
C. Trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào.
Câu 10 : Em hãy đặt một câu ghép có quan hệ tương phản giữa hai vế câu nói về ý chí vượt khó của bản thân em.
II. Đọc thành tiếng:
HS đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài. Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến tuần 26, SGK Tiếng Việt 5, tập II. GV thực hiện đánh giá theo yêu cầu kiến thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 2,5 điểm, trả lời câu hỏi 0,5 điểm).
B. KIỂM TRA VIẾT:
I. Chính tả:
1. Chính tả: Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài: “ Nghĩa thầy trò” (đoạn từ đầu đến mang ơn rất nặng) – sách Tiếng Việt 5, Tập II trang 79
2. Bài tập: Viết lại các tên riêng sau cho đúng chính tả: Ten-sinh no-rơ-gay, chi-ca-gô
II. Tập làm văn Đề bài : Hãy tả một đồ vật mà em yêu thích nhất
ĐỀ SỐ 9
Đề số 1
I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết)
Bài viết:
Chiều
Gió nhè nhẹ bước qua khu rừng đó. Đàn chim giăng giăng bay về tổ. Một vài con tách đàn dang rộng cánh lượn lờ dường như còn nuối tiếc ánh tà dương. Một con thuyền lẻ loi dương buồm trôi theo dòng sông uốn khúc giữa cánh đồng phía bắc khu rừng. Không gian tĩnh mịch. Bỗng từ đâu đó, một giọng sáo vút lên, du dương, trầm bổng, gửi vào không trung một giai điệu dịu dịu, vương vấn chút sầu tư.
II. TẬP LÀM VĂN
Tả một nghệ sĩ hài mà em biết.
III. ĐỌC- HIỂU
Đọc thành tiếng: Thái sư Trần Thủ Độ
(SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 15- 16)
Làm bài tập sau:
Câu 1. Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
a.Yêu cầu chặt đứt một ngón tay của họ.
b.Yêu cầu chặt đứt một ngón chân của họ.
c.Không đồng ý và đuổi về.
Câu 2. Cách đối xử của Trần Thủ Độ với người xin chức câu đương thể hiện điều gì?
a. Ông là người nghiêm khắc trong công việc.
b .Ông tỏ thái độ bất hợp tác với kẻ xin chức câu đương.
c. Có ý rằng để kẻ có ý định mua quan bán tước, làm rối loạn phép nước.
Câu 3. Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí như thế nào?
a. La mắng, khiển trách người quân hiệu.
b. Không trách móc mà còn thưởng cho vàng bạc.
c. La mắng và đuổi việc người quân hiệu.
câu 4. Khi có tên quan tâu với vua rằng mình chuyên quyền, thái độ của Trần Thủ Độ như thế nào?
a. Tức giận, quát tháo và cho rằng người ấy vu khống mình.
b. Nhận lỗi và xin vua thăng chức cho viên quan dám nói thẳng.
c. Nhận lỗi và xin vua ban thưởng cho viên quan dám nói thẳng.
câu 5. Những lời nói và việc làm của Trần Thủ Độ cho thấy ông là người thế nào?
a. Thẳng thắn.
b. Nghiêm minh.
c. Cương quyết.
IV. LUYỆN TẬP VÀ CÂU
Câu 1. Tìm chủ ngữ và vị ngữ trong hai câu thơ sau, cho biết đó là loại câu gì?
a. Vì nó ốm, nó không đi làm được.
b. Vì ốm, nó không đi làm được.
câu 2. Xác định quan hệ từ trong câu ghép sau đây và cho biết câu ghép này thuộc loại nào?
Nếu lớp bạn đứng nhất thì chúng tôi cũng vào hàng thứ hai.
Câu 3. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu ghép sau đây:
Dù ai nói ngả, nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
Câu 4. Tìm từ đồng âm trong câu ca dao sau và nói lên ý nghĩa của chúng.
Vì cam cho quýt đèo bòng
Vì em nhan sắc cho lòng anh say.
ĐỀ SỐ 10
A. KIỂM TRA ĐỌC:
1. Đọc thành tiếng: (3đ)
Giáo viên làm phiếu cho học sinh bốc thăm đọc các bài tập đọc đã học ở Học kì II (từ tuần 11-17) và trả lời câu hỏi theo nội dung bài. (Làm trong tiết ôn tập)
2. Đọc hiểu: (7đ) Em đọc thầm bài “Rừng Gỗ Quý” và trả lời các câu hỏi sau đây:
RỪNG GỖ QUÝ
Xưa có vùng đất toàn đồi cỏ tranh hoặc tre nứa. Gia đình nhà nọ có bốn người phải sống chui rúc trong gian lều ọp ẹp và chật chội.
Một hôm, ông bố vừa chợp mắt, một cánh rừng đầy lim, sến, táu cứng như sắt đã hiện ra. Ông nghĩ bụng: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây nầy thì tha hồ làm nhà ở bền chắc”. Chợt nghe tiếng nhạc, ông ngoảnh lại thì thấy các cô tiên nữ đang múa hát trên đám cỏ xanh. Một cô tiên chạy lại hỏi:
- Ông lão đến đây có việc gì ?
- Tôi đi tìm gỗ làm nhà, thấy rừng gỗ quý ở đây mà thèm quá !
- Được, ta cho ông cái hộp nầy, ông sẽ có tất cả. Nhưng về nhà, ông mới được mở ra !
Ông lão cảm ơn cô tiên rồi bỏ hộp vào túi mang về. Dọc đường, mùi thơm từ chiếc hộp tỏa ra ngào ngạt ông thích quá. Ông lấy hộp ra, định hé xem một tí rồi đậy lại ngay. Nào ngờ, nắp hộp vừa hé thì bao nhiêu cột kèo, ván gỗ tuôn ra ào ào, lao xuống suối trôi mất. Tần ngần một lúc, ông quay lại khu rừng kể rõ sự việc rồi năn nỉ cô tiên cho cái hộp khác. Đưa ông lão cái hộp thứ hai, cô tiên lại căn dặn:
- Lần này, ta cho lão những thứ quý gấp trăm lần trước. Nhưng nhất thiết phải về đến nhà mới được mở ra!
Hộp lần nầy rất nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc như hạt đỗ. Ông mang hộp về theo đúng lời tiên dặn…
Nghe tiếng chim hót, ông lão choàng tỉnh giấc. Thì ra đó chỉ là giấc mơ. Nghĩ mãi, ông chợt hiểu : “ Cô tiên cho cái hộp quý là có ý bảo ta tìm hạt cây mà gieo trồng, giống như lúa ngô vậy”. Ông liền bảo các con đi xa tìm hạt cây về gieo trồng. Chẳng bao lâu, những đồi tranh, tre nứa đã trở thành rừng gỗ quý. Dân làng lấy gỗ làm nhà, không còn những túp lều lụp xụp như xưa.
Truyện cổ Tày- Nùng
Câu 1. Khi thấy hiện ra những cánh rừng gỗ quý, ông lão ước mong điều gì ?
a. Có vài cây gỗ quý để cho gia đình mình làm nhà ở bền chắc.
b. Có rất nhiều gỗ quý để cho dân cả vùng làm nhà ở bền chắc.
c. Có thứ cây gỗ quý trên quê mình để dân làm nhà ở bền chắc.
d. Có hạt giống cây gỗ quý để trồng, tha hồ làm nhà ở bền chắc.
Câu 2. Vì sao ông lão biết các cô tiên nữ múa hát trên đám cỏ xanh ?
a. Vì ông chợt nghe thấy tiếng hát.
b. Vì có cô tiên nữ chạy lại hỏi ông.
c. Vì ông chợt ngoảnh lại phía sau.
d. Vì ông chợt nghe thấy tiếng nhạc.
Câu 3. Cô tiên cho ông lão chiếc hộp thứ nhất đựng những gì ?
a. Hoa quả chín thơm ngào ngạt.
b. Rất nhiều cột kèo, ván gỗ.
c. Rất nhiều hạt cây gỗ quý.
d. Ngôi nhà làm bằng gỗ quý.
Câu 4. Những đặc điểm nào cho biết chiếc hộp thứ hai đựng hạt cây gỗ quý ?
a. Tỏa mùi thơm ngào ngạt, có giá trị gấp trăm lần chiếc hộp trước.
b. Tỏa mùi thơm nhẹ, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
c. Nhẹ, không thơm, lắc nghe lốc cốc, quý gấp trăm lần hộp trước.
d. Nhẹ, không thơm, lắc không kêu, có giá trị gấp trăm lần hộp trước
Câu 5. Vì sao nói hộp thứ hai quý gấp trăm lần hộp thứ nhất ?
a. Vì có nhiều loại gỗ quý giá hơn ở hộp trước.
b. Vì có nhiều cột kèo, ván gỗ hơn ở hộp trước.
c. Vì có nhiều hạt cây để chia cho cả dân làng.
d. Vì có nhiều hạt cây để trồng nên rừng gỗ quý.
Câu 6. Nêu nội dung của câu chuyện
………………………………………………
Câu 7. Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “bền chắc” ?
a. bền chí
b. bền vững
c. bền bỉ
d. bền chặt
Câu 8.Dòng nào dưới đây có các từ in đậm đồng nghĩa ?
a. gian lều cỏ tranh/ ăn gian nói dối
b. cánh rừng gỗ quý/ cánh cửa hé mở
c. hạt đỗ nảy mầm/ xe đỗ dọc đường
d. một giấc mơ đẹp/ rừng mơ sai quả
Câu 9. Các vế trong câu: “ Giá vùng ta cũng có những thứ cây này thì tha hồ làm nhà ở bền chắc.” Được nối với nhau bằng cách nào ?
………………………………………………………………………………
Câu 10.Tìm cặp từ hô ứng thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép.
Thủy Tinh dâng nước cao………….Sơn Tinh làm núi cao lên……………………..
B. KIỂM TRA VIẾT
1 .Chính tả: (2 điểm) Nghe – viết: Trí dũng song toàn từ “ Thấy sứ thần Việt Nam … hết” -Đình Xuân Lâm-Trương Hữu Quỳnh và Trung Lưu (SGK TV tập 2 trang 26)
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Đề bài: 2. Tập làm văn (8 điểm)
Em hãy tả một loại cây (cây hoa, cây ăn quả, cây bóng mát, ...) mà em thích nhất.
ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ 2 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 (10 ĐỀ)
ĐỀ SỐ 1
KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: ( 3 điểm)
Nội dung kiểm tra: Gồm các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 33, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. mỗi học sinh đọc 1 đoạn ( trong bài bốc thăm đươc sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
II. Đọc hiểu: (7 điểm):
Đọc thầm bài văn sau:
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói :
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
- Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào câu trả lời đúng và hoàn thành bài tập sau:
Câu 1: (0,5 điểm):Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? Viết câu trả lời của em:…………………………Câu 2: (0,5 điểm): Anh Ba Chẩn hỏi : Út có dám rải truyền đơn không? Chị Út nói:
a. Được
b. Mừng
c. Lo
d. Không
Câu 3: (0,5 điểm): Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
a. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
b. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
c. Đêm đó chị ngủ yên, trong giấc ngủ chị nghĩ cách giấu truyền đơn.
d. Suốt đêm chị không ngủ, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
Câu 4: (0,5 điểm): Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
a. Chị ngủ không yên, dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
b. Chị giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
c. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.
d. Chị rảo bước, truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
Câu 5:( 1 điểm): Vì sao chị Út muốn được thoát li?
a. Vì Chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
b. Vì Chị Út yêu nước, ham hoạt động, muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng.
c. Vì chị muốn rời khỏi gia đình.
d. Vì chị muốn rải truyền đơn.
Câu 6: ( 1 điểm): Nội dung cùa bài văn trên là gì?
Câu 7: (0,5điểm): Câu: “ Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?
a. Câu hỏib. Câu cầu khiến
c. Câu cảm
d. Câu kể
Câu 8: (0,5 điểm): Dấu phẩy trong câu: “ Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền
đơn tại chợ Mỹ Lồng” có tác dụng gì?
a. Ngăn cách các vế câu trong câu ghép.
b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu.
c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
d. Ngăn cách các từ cùng làm chủ ngữ.Câu 9: (1điểm): Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy
cho biết tám chữ đó là gì?
Câu 10: (1điểm): Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp vào chỗ chấm
( đất nước, ngày mai)
Trẻ em là tương lai của…………….Trẻ em hôm nay, thế giới ……………
B. KIỂM TRA VIẾT: 60 PHÚT
I.Viết chính tả (nghe- viết): 2 điểm
Giáo viên đọc cho học sinh viết.
Chiếc áo của ba
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi . Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hành quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như cái áo quân phục thực sự. Cái măng – sét ôm khít lấy cổ tay tôi.
II. Tập làm văn: 8 điểm
Đề bài: Hãy tả một người bạn thân của em ở trường.
ĐỀ SỐ 2
Đọc thành tiếng.
Đọc thầm và làm bài tập.
Đọc thầm bài văn:
Công việc đầu tiên
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
- Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
- Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
- Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sang, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
- Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba: Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh !
Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
* Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành tiếp các bài tập:
Câu 1. Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên ? (0,5 điểm)
A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.
C. Đêm đó chị ngủ yên.
Câu 2. Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì? (0,5 điểm)
A. Câu cầu khiến.
B. Câu hỏi.
C. Câu cảm.
D. Câu kể.
Câu 3. Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm)
A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
B. Vì chị Út không muốn ở nhà nữa.
C. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.
Câu 4. Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn ? (0,5 điểm)
A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rổ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, vừa đi truyền đơn vừa rơi.
C. Tuy hơi lo nhưng tôi suy nghĩ một hồi lâu rồi ngủ thiếp đi lúc nào không hay.
Câu 5. Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
C. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Câu 6. Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (0,5 điểm)
A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.
B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn, đóng góp công sức cho Cách mạng.
C. Tâm sự của bà Nguyễn Thị Định.
Câu 7. Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (1,0 điểm) : ……………………….
Câu 8. Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (1,0 điểm)
Câu 9. Chị Út đã trả lời thế nào khi anh Ba Chẩn hỏi : “Út có dám rải truyền đơn không?” (1,0 điểm)
Câu 10. Viết 1 câu tục ngữ, ca dao nói đến truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (1,0 điểm)
PHẦN KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (Nghe - viết) (2,0 điểm)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Tà áo dài Việt Nam
Viết đoạn: Từ những năm... thanh thoát hơn.
(Sách Tiếng Việt 5, tập 2, trang 122)
2. Tập làm văn (8 điểm)
Đề bài: Ngôi trường đã gắn bó với em trong suốt những năm học qua. Em hãy tả cảnh ngôi trường và nói lên tình cảm của mình trước lúc xa trường.
ĐỀ SỐ 3
KIỂM TRA ĐỌC
I- Đọc thành tiếng (5 điểm)
- Giáo viên cho học sinh gắp phiếu chọn bài đọc và câu hỏi nội dung của đoạn đó theo quy định.
II – Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm)
CHIẾC KÉN BƯỚM
Có một anh chàng tìm thấy một cái kén bướm. Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ. Anh ta ngồi hàng giờ nhìn chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu. Rồi anh ta thấy mọi việc không tiến triển gì thêm. Hình như chú bướm không thể cố được nữa. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ. Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm. Chú bướm dễ dàng thoát ra khỏi cái kén nhưng thân hình nó thì sưng phồng lên, đôi cánh thì nhăn nhúm. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú. Nhưng chẳng có gì thay đổi cả ! Thật sự là chú bướm phải bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng. Nó sẽ không bao giờ bay được nữa. Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.
Đôi khi đấu tranh là điều cần thiết trong cuộc sống. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được. Vì thế, nếu bạn thấy mình đang phải vượt qua nhiều áp lực và căng thẳng thì hãy tin rằng sau đó bạn sẽ trưởng thành hơn.
Theo Nông Lương Hoài
Khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau:
Câu 1. Chú bướm nhỏ cố thoát mình ra khỏi chiếc lỗ nhỏ xíu để làm gì?
a. Để khỏi bị ngạt thở.
b. Để nhìn thấy ánh sáng vì trong kén tối và chật chội.
c. Để trở thành con bướm thật sự trưởng thành.
Câu 2. Vì sao chú bướm nhỏ chưa thoát ra khỏi chiếc kén được?
a. Vì chú yếu quá.
b. Vì không có ai giúp chú.
c. Vì chú chưa phát triển đủ để thoát ra khỏi chiếc kén.
Câu 3. Chú bướm nhỏ đã thoát ra khỏi chiếc kén bằng cách nào?
a. Chú đã cố hết sức để làm rách cái kén.
b. Chú đã cắn nát chiếc kén để thoát ra.
c. Có ai đó đã làm lỗ rách to thêm nên chú thoát ra dễ dàng.
Câu 4. Điều gì xảy ra với chú bướm khi đã thoát ra ngoài kén?
a. Bò loanh quanh suốt quãng đời còn lại với đôi cánh nhăn nhúm và thân hình sưng phồng.
b. Dang rộng cánh bay lên cao.
c. Phải mất mấy hôm nữa mới bay lên được.
Câu 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
a. Đừng bao giờ gắng sức làm điều gì, mọi chuyện tự nó sẽ đến.
b. Phải tự mình nỗ lực vượt qua khó khăn, khó khăn giúp ta trưởng thành hơn.
c. Đừng bao giờ giúp đỡ ai việc gì, vì chẳng có sự giúp đỡ nào có lợi cho mọi người.
Câu 6. Câu nào sau đây là câu ghép?
a. Vì thế, anh ta quyết định giúp chú bướm nhỏ.
b. Còn chàng thanh niên thì ngồi quan sát với hi vọng một lúc nào đó thân hình chú bướm sẽ xẹp lại và đôi cánh đủ rộng hơn để nâng đỡ thân hình chú.
c. Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.
Câu 7. Dấu hai chấm trong câu: “Có một điều mà người thanh niên không hiểu: cái kén chật chội khiến chú bướm phải nỗ lực mới thoát ra khỏi cái lỗ nhỏ xíu kia chính là quy luật của tự nhiên tác động lên đôi cánh và có thể giúp chú bướm bay ngay khi thoát ra ngoài.” có nhiệm vụ gì?
a. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật.
b. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận câu đứng trước.
c. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là sự liệt kê.
Câu 8. Dấu phảy trong câu sau có tác dụng gì?
“Nếu ta quen sống một cuộc đời phẳng lặng, ta sẽ mất đi sức mạnh tiềm tàng mà bẩm sinh mọi người đều có và chẳng bao giờ ta có thể bay được.”
a. Ngăn cách các vế câu.
b. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
c. Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
Câu 9. Từ “kén” trong câu: “Một hôm anh ta thấy kén hé ra một lỗ nhỏ.” là:
a. Danh từ b. Động từ c. Tính từ
Câu 10. Từ in đậm trong câu: “Anh ta lấy kéo rạch lỗ nhỏ cho to thêm.” là:
a. Hai từ đơn b. Một từ ghép c. Một từ láy
B. KIỂM TRA VIẾT.
I. Chính tả (5 điểm) Nghe – viết.
Giáo viên đọc cho học sinh viết một đoạn trong bài “Út Vịnh” SGK TV5 - Tập 2, trang 136 (Từ đầu đến … chuyến tàu qua)
II. Tập làm văn (5 điểm)
Em hãy tả một loại trái cây mà em thích.
ĐỀ SỐ 4
I . Phần đọc : ( 10 điểm )
1/ Đọc thành tiếng : ( 3 điểm )
Học sinh bốc thăm đọc thành tiếng một đoạn với 1 trong 3 bài tập đọc sau ( 2 điểm )
Giáo viên nêu ra một câu hỏi ứng với nội dung đoạn vừa đọc để HS trả lời. ( 1 điểm)
a / Bài Một vụ đắm tàu - SGK TV 5, tập 2, trang 108 .
+ Đọc đoạn 1( Từ Trên chiếc tàu đến với họ hàng)
1/ Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu – li – ét – ta ?
+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm xuống đến băng cho bạn)
2/ Giu – li-ét –ta chăm sóc Ma-ri-ô như thế nào khi bạn bị thương ?
b/ Bài Con gái - SGK TV 5, tập 2, trang 112.
+ Đọc đoạn 1( Từ Mẹ sắp sinh em bé đến buồn buồn.)
1/ Tìm câu nói của dì Hạnh khi mẹ sinh em gái ?
+ Đọc đoạn 2( Từ Đêm, Mơ trằn trọc đến Tức ghê.)
2/ Tìm những chi tiết cho thấy Mơ không thua gì các bạn trai ?
c / Bài Công việc đầu tiên- SGK TV 5, tập 2, trang 126
+ Đọc đoạn 1( Từ Một hôm đến không biết giấy gì .)
1/ Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì ?
+ Đọc đoạn 2( Từ Nhận công việc đến vừa sáng tỏ.)
2/ Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rãi hết truyền đơn ?
2/ Đọc hiểu: ( 4 điểm )
Học sinh đọc thầm bài “ Tà áo dài Việt Nam ”, SGK TV 5, tập 2- trang 122. Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :
Câu 1:( 1 đ) Chiếc áo dài cổ truyền có hai loại ?
A. Áo tứ thân và áo năm thân
B. Áo hai thân và áo ba thân
C. Áo một thân và áo hai thân
Câu 2:( 1 đ) Áo tứ thân, được may từ ?
A. Hai mảnh vải
B. Bốn mảnh vải
C. Ba mảnh vải
Câu 3:( 0,5đ) Chiếc áo dài cổ truyền được cải tiến dần thành chiếc áo dài tân thời. Từ những năm ... của thế kỉ .....?
A.Từ những năm 20 của thế kỉ XIX
B. Từ những năm 30 của thế kỉ XIX
C. Từ những năm 30 của thế kỉ XX
Câu 4: ( 0,5 đ) Áo dài trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống của ?
A. Người phụ nữ
B. Người phụ nữ Việt Nam
C. Người phụ nữ và phụ nam Việt Nam
Câu 5 : ( 1đ) Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa ?
Câu 6 : ( 1 đ ) Em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của người phụ nữ trong tà áo dài ?
3/ Luyện từ và câu : ( 3 điểm ) Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý đúng ở các câu sau :
Câu 1:( 1 đ) Điền những chữ còn thiếu trong câu tục ngữ, ca dao sau ?
Muốn sang thì bắc .................
Muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy
A. cầu kiều
B. cầu tre
C. cầu dừa
Câu 2:( 0,5 đ) Chọn quan hệ từ nào dưới đây cho thích hợp với chỗ trống trong câu sau:
Thầy phải kinh ngạc ............... chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.
nhờ
vì
bởi
Câu 3:( 0,5 đ) Câu nêu cách hiểu đúng nhất về từ trẻ em:
A. Trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi.
B. Trẻ từ sơ sinh đến 11 tuổi .
C. Người dưới 16 tuổi.
Câu 4: ( 1 đ) Đặt một câu với từ “ trẻ em ”
II . Phần viết : ( 10 điểm )
1 / Chính tả : ( 2 điểm ).
Nghe viết bài : Tà áo dài Việt Nam ( từ Áo dài phụ nữ đến chiếc áo dài tân thời ) SGK TV 5, tập 2, trang 122
2 / Tập làm văn : ( 8 điểm ) Em hãy tả trường em trước buổi học.
ĐỀ SỐ 5
A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm
Đọc thầm và làm bài tập.
Cây chuối mẹ
Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời. Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm. Chưa được bao lâu, nó đã nhanh chóng thành mẹ. Sát chung quanh nó, dăm cây chuối bé xíu mọc lên từ bao giờ. Cổ cây chuối mẹ mập tròn, rụt lại. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.
Cái hoa thập thò, hoe hoe đỏ như một mầm lửa non. Nó càng ngày càng to thêm, nặng thêm, khiến cây chuối nghiêng hẳn về một phía.
Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.
Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía. Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?
Không, cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
Phạm Đình Ân
I. Đọc thành tiếng (5 điểm)
II. Đọc thầm và làm bài tập
Cho học sinh đọc thầm bài " Cây chuối mẹ". Dựa vào nội dung bài, khoanh vào câu trả lời đúng cho các câu 1, 2, 5, 7, hoàn thành yêu cầu bài tập câu 3, 4, 6, 8, 9, 10.
Câu 1: (0,5 điểm). Cây chuối con được tác giả tả như thế nào ?
a. Mới ngày nào là cây chuối con với tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.
b. Mới ngày nào nó chỉ là cây chuối con mang tàu lá nhỏ xanh lơ, dài như lưỡi mác, đâm thẳng lên trời.
c. Vài chiếc lá ngắn cũn cỡn, lấp ló hiện ra đánh động cho mọi người biết rằng hoa chuối ngoi lên đến ngọn rồi đấy.
Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn: “Hôm nay, nó đã là cây chuối to, đĩnh đạc, thân bằng cột hiên. Các tàu lá ngả ra mọi phía như những cái quạt lớn, quạt mát cả góc vườn xanh thẫm.” cho ta biết đó là:
a. Cây chuối con
b. Cây chuối mẹ
c. Cây chuối trưởng thành
Câu 3: (0,5 điểm). Chi tiết nào cho em biết cây chuối đã thành cây chuối mẹ?
Câu 4: (0,5 điểm) Hoa chuối được tác giả tả như thế nào?
Câu 5: (0,5 điểm) Cây chuối mẹ bảo vệ bầy con của mình ra sao?
a. Để làm ra buồng, ra nải, cây mẹ phải đưa hoa chúc xuôi sang một phía.
b. Nó để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?
c. Cây chuối mẹ khẽ khàng ngả hoa sang cái khoảng trống không có đứa con nào.
d. Cả 3 ý trên.
Câu 6: (0,5điểm) Từ hình ảnh cây chuối mẹ, em liên tưởng đến ai?
Câu 7: (0,5 điểm) Biện pháp so sánh được thể hiện qua:
a. 2 câu
b. 3 câu
c. 4 câu
Câu 8: (0,5 điểm) Tác giả sử dụng giác quan nào để tả?
Câu 9: (0,5 điểm) Em hãy cho biết câu: “Lẽ nào nó đành để mặc cái hoa to bằng cái chày giã cua hoặc buồng quả to bằng cái rọ lợn đè giập một hay hai đứa con đứng sát nách nó?” là câu hỏi hay câu cảm ? Vì sao?
Câu 10: (0,5 điểm) Xác định chủ ngữ, vị ngữ và cặp quan hệ từ trong câu ghép sau:
Khi cây mẹ bận đơm hoa, kết quả thì các cây con cứ lớn nhanh hơn hớn.
B. KIỂM TRA VIẾT
1. Chính tả (nghe – viết) (5điểm)
Cây gạo ngoài bến sông
2. Tập làm văn (5điểm)
Đề bài : Em hãy tả thầy giáo hoặc cô giáo trong một tiết học mà em thích nhất.
ĐỀ SỐ 6
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm)
Mỗi học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 100 đến 120 tiếng) trong số các bài tập đọc đã học và trả lời câu hỏi tương ứng từng đoạn (từ tuần 27 đến tuần 35) ở sách Tiếng Việt 5 tập 2.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: (Thời gian: 35 phút)
Hai mẹ con
Lần đầu mẹ đưa Phương vào lớp 1, cô giáo kêu mẹ ký tên vào sổ, mẹ bẽn lẽn nói: “Tôi không biết chữ!”. Phương thương mẹ quá! Nó quyết định học cho biết chữ để chỉ giúp mẹ cách ký tên.
Sáng nào mẹ cũng đưa Phương đến lớp. Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường. Mẹ nói: “Tội nghiệp cụ sống một mình”. Rồi mẹ bảo Phương giúp mẹ một tay đỡ cụ lên, chở vào bệnh viện.
Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ, cô giáo lấy làm lạ, hỏi mãi, Phương không dám nói, trong đầu nó nghĩ: Lỗi tại mẹ! Nó lo bị nêu tên trong tiết chào cờ đầu tuần, bởi vi phạm nội quy. Nó thấy giận mẹ. Về nhà, Phương không ăn cơm, nó buồn và hơi ngúng nguẩy. Mẹ dịu dàng dỗ dành, Phương vừa khóc vừa kể lại chuyện. Mẹ nói: “Không sao đâu con, để ngày mai mẹ xin lỗi cô giáo.”
Hôm sau, mẹ dẫn Phương đến lớp. Chờ cô giáo tới, mẹ nói điều gì với cô, cô cười và gật đầu. Tiết chào cờ đầu tuần đã đến. Phương giật thót mình khi nghe cô hiệu trưởng nhắc tên mình: “Em Trần Thanh Phương… Em còn nhỏ mà đã biết giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn… Việc tốt của em Phương đáng được tuyên dương”.
Tiếng vỗ tay làm Phương bừng tỉnh. Mọi con mắt đổ dồn về phía nó. Nó cúi gầm mặt xuống, cảm thấy ngượng nghịu và xấu hổ. Vậy mà nó đã giận mẹ!
(Theo: Nguyễn Thị Hoan)
Câu 1: Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng: (0,5 điểm)
Phương thương mẹ quá! Nó quyết định……. cách ký tên.
Câu 2: Vì sao sau buổi đi học muộn, Phương cảm thấy giận mẹ? (0,5 điểm)
A.Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị vi phạm nội quy.
B. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương bị cô giáo hỏi mãi.
C. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương ngượng nghịu xấu hổ.
D. Vì Phương nghĩ rằng mẹ làm cho Phương đã bị nêu tên ở tiết chào cờ.
Câu 3: Theo em, vì sao khi được tuyên dương về việc giúp đỡ người neo đơn, hoạn nạn Phương lại cảm thấy “ngượng nghịu và xấu hổ”? (0,5 điểm)
A. Vì Phương nghĩ đó là thành tích của mẹ.
B. Vì Phương trót nghĩ sai về mẹ và đã giận mẹ.
C. Vì Phương nghĩ việc đó không đáng khen.
D. Vì Phương thấy mọi người đều nhìn mình.
Câu 4: Dựa vào bài tập đọc, xác định các câu tục ngữ dưới đây đúng hay sai?
(0,5 điểm) Khoanh vào “Đúng” hoặc “Sai”
-
Thông tin
Trả lời
Con cái khôn ngoan vẻ vang cha mẹ.
Đúng / Sai
Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ.
Đúng / Sai
Thương người như thể thương thân.
Đúng / Sai
Thương nhau củ ấu cũng tròn.
Đúng / Sai
Câu 5: Theo em, Chuyện gì xảy ra khiến Phương đến lớp trễ? (1 điểm)
Câu 6: Vào vai Phương, viết vào dòng trống những điều Phương muốn nói lời xin lỗi mẹ. (1 điểm): …………………………
Câu 7: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ các cách liên kết câu trong đoạn đầu của bài (từ: “Lần đầu mẹ đưa…………………cách ký tên” )? (0,5 điểm)
A. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ.
B. Lặp từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
C. Thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
D. Lặp từ ngữ; thay thế từ ngữ; dùng từ ngữ nối.
Câu 8: Đoạn thứ ba của bài (“Hôm ấy, lần đầu Phương đến lớp trễ…….thấy giận mẹ.”) có mấy câu ghép? (0,5 điểm)
A. 1 câu ghép
B. 2 câu ghép
C. 3 câu ghép
D. 4 câu ghép
Câu 9: Bộ phận vị ngữ trong câu: “Bữa đó, đi ngang qua đoạn lộ vắng giữa đồng, hai mẹ con chợt thấy cụ Tám nằm ngất bên đường”. là những từ ngữ nào? (1 điểm)
Câu 10: Tìm từ đồng nghĩa với từ “giúp đỡ” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được. (1 điểm)
B. Kiểm tra viết (10 điểm)
1. Chính tả Nghe - viết (2 điểm) (20 phút)
Bài viết: “Cây chuối mẹ” (SGK Tiếng Việt 5 tập 2 trang 96)
Viết đầu bài và đoạn: “Mới ngày nào nó chỉ là……………đến ngọn rồi đấy.”
2. Tập làm văn (8 điểm) (35 phút)
Đề bài: Em hãy tả một người bạn thân mà em yêu thích nhất.
ĐỀ SỐ 7
I. Kiểm tra đọc: (5 điểm)
Đọc thành tiếng: (1 điểm)
Đọc hiểu: (4 điểm) Đọc thầm bài “Công việc đầu tiên” SGK TV 5 tập II trang 126. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên chị Út nhận làm cho Cách mạng? Câu 2: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên?
Chị thấy bồn chồn, thấp thỏm.
Đêm đó chị ngủ không yên.
Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
Tất cả các ý trên.
Câu 3: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?
Khoảng 3 giờ sáng, chị giả đi bán cá như mọi hôm.
Bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần và khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
Cả hai ý trên đều đúng.
Cả hai ý trên đều sai.
Câu 4: Vì sao chị Út muốn thoát li?
Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được nhiều việc cho cách mạng.
Cả hai ý trên đều sai.
Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 5: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” thuộc kiểu câu gì?
A. Câu hỏi
B. Câu cảm
C. Câu cầu khiến
Câu 6: Bài văn trên thuộc chủ đề nào?
A. Người công dân
B. Nam và nữ
C. Nhớ nguồn
Câu 7: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xào ầm lên.” có tác dụng gì?
Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
Ngăn cách các vế trong câu ghép.
Câu 8: Điền quan hệ từ thích hợp vào chỗ chấm trong câu sau:
Tay tôi bê rổ cá ……… bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần.
II.Kiểm tra viết: (5 điểm)
Chính tả (2 điểm) Nghe - viết: Tà áo dài Việt Nam (Từ Áo dài phụ nữ…. đến chiếc áo dài tân thời)
Tập làm văn (3 điểm)
Đề bài: Hãy tả một con vật mà em yêu thích.
ĐỀ SỐ 8
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
CON ĐƯỜNG
Tôi là một con đường, một con đường nhỏ thôi, nhưng cũng khá lớn tuổi rồi. Hàng ngày đi qua tôi là bao nhiêu con người với biết bao bước chân khác nhau. Tôi ôm ấp những bước chân ấy trong lòng đầy yêu mến!
Tôi có một thú vui, đó là mỗi buổi sáng thức dậy, nghe tiếng chân của các bác trong hội người cao tuổi, vừa đi bộ tập thể dục, vừa chuyện trò rôm rả, vui vẻ mà tình cảm biết bao. Lúc đó tôi thấy tâm hồn mình thư thái, dễ chịu, tôi khẽ vươn vai, lấy sức để chuẩn bị tinh thần giữ an toàn cho mọi người tới giờ đi học, đi làm. Vì đó luôn là thời khắc căng thẳng nhất trong một ngày của tôi.
Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.
Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã. Những lúc đó tôi thấy mình trẻ lại vì những niềm vui. Tôi thấy tuổi già của mình vẫn còn có ích.
Còn bây giờ đêm đã về khuya. Các anh chị công nhân dọn dẹp, quét đi bụi bẩn, lá rụng và tôi trở nên sạch sẽ, thoáng mát. Tôi vươn vai ngáp dài. Chắc cũng phải ngủ một chút cho một ngày mới đầy vui vẻ sắp bắt đầu. Sáng mai, tôi sẽ lại được sống một ngày ngập tràn tình yêu và hạnh phúc!
Đọc thầm bài “Con đường” và làm bài tập:
Câu 1. (3 điểm) Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
a) Nhân vật xưng tôi trong bài là ai?
A. Một bác đi tập thể dục buổi sáng. B. Một con đường.
C. Một cô công nhân quét dọn vệ sinh. D. Một bạn học sinh
b) Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?
A. Buổi sáng B. Buổi trưa
C.Buổi chiều. D. Buổi tối.
c) Khi nào con đường thấy mình trẻ lại?
A. Nghe tiếng bước chân của các bác tập thể dục.
B. Có những bước chân vui đầy no ấm của người đi chợ.
C. Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.
D. Có các anh chị công nhân dọn dẹp.
d) Bài văn viết theo trình tự thời gian nào?
A. Từ sáng đến trưa. B. Từ sáng đến chiều.
C. Từ sáng đến tối. D. Từ sáng đến đêm khuya.
e) “Tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ.”
Thay từ in đậm trong câu trên bằng từ nào phù hợp nhất?
A. nhìn. B. xem. C. ngắm nhìn. D. ngắm xem
g) Câu ghép sau có mấy vế câu.
“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”
A. Có 1 vế câu B. Có 2 vế câu. C. có 3 vế câu. D. Có 4 vế câu.
Câu 2. (1 điểm) Điều gì làm cho con đường có những cảm xúc thật ấm lòng?
Câu 3. (1 điểm) Thú vui của con đường là gì?
Câu 4. (1 điểm) Nêu tác dụng của mỗi dấu phẩy trong câu ghép sau:
“Buổi tối, đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy, tôi say mê ngắm những thiên thần bé nhỏ, và lắng nghe từng bước chân để kịp nâng đỡ mỗi khi có thiên thần nhỏ nào bị ngã.”
- Dấu phẩy thứ nhất:
- Dấu phẩy thứ hai:
- Dấu phẩy thứ ba:
Câu 5. (1 điểm) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ “Tuy ... nhưng...”.
...........................................................
B. Kiểm tra viết:
1. Chính tả: Nghe viết (2 điểm) - Thời gian: 20 phút
Giáo viên đọc cho học sinh Nghe viết bài : “Tà áo dài Việt Nam” (từ Áo dài phụ nữ... đến chiếc áo dài tân thời.)
2. Tập làm văn: (8 điểm) - Thời gian: 40 phút
Đề: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích
ĐỀ SỐ 9
A/ KIỂM TRA ĐỌC : (10đ)
I. Đọc thành tiếng (3đ )
- Nội dung kiểm tra: GV cho HS đọc một đoạn văn khoảng 150 chữ thuộc chủ đề : Nam và nữ, Những chủ nhân tương lai (Từ tuần 29 đến tuần 33). Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.
- Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .
II. Đọc thầm (7đ) (35 phút)
Đọc thầm bài : “ Chim họa mi hót” (TV lớp 5 tập 2 trang 123)
Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1 (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?
a) Hót vang lừng chào nắng sớm.
b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.
c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.
d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.
Câu 2 (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?
a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.
b) Xù lông rũ hết những giọt sương.
c) Hót vang lừng chào nắng sớm.
d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.
Câu 3 (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :
Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng.
Câu 4 (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là:
Câu 5 (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?
a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.
b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.
c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.
d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.
Câu 6 (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là:
Câu 7 (0,5đ) Dấu phẩy trong câu : “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :
a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
b) Ngăn cách các vế câu ghép.
c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.
d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.
Câu 8 (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:
a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.
b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.
c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.
d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.
Câu 9 (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …
B. KIỂM TRA VIẾT : (10đ)
I. Viết chính tả : ( 2đ) Bài viết : Thuần phục sư tử (20 phút)
(SGKTV5 T2/tr117&118) - ( Viết đoạn: Một tối, …… đến con sư tử hung dữ.)
II- Tập làm văn : (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)
* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.
* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.
ĐỀ SỐ 10
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm )
1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 19 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 100 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
a. Đọc thầm bài văn sau:
ÚT VỊNH
Nhà Út Vịnh ở ngay bên đường sắt. Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố. Lúc thì đá tảng nằm chềnh ềnh trên đường tàu chạy, lúc thì ai đó tháo cả ốc gắn các thanh ray. Lắm khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tàu và đường tàu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tàu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn - một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hứa không chơi dại như vậy nữa.
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi tàu lại kéo dài như vậy. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu. Thì ra hai cô bé Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đó. Vịnh lao ra như tên bắn, la lớn :
- Hoa, Lan, tàu hỏa đến !
Nghe tiếng la, bé Hoa giật mình, ngã lăn khỏi đường tàu, còn bé Lan đứng ngây người, khóc thét.
Đoàn tàu vừa réo còi vừa ầm ầm lao tới. Không chút do dự, Vịnh nhào tới ôm Lan lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trước cái chết trong gang tất.
Biết tin, cha mẹ Lan chạy đến. Cả hai cô chú ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.
Theo TÔ PHƯƠNG
Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:
Câu 1: Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố gì? (0,5 điểm)
A. Đoạn đường sắt gần nhà Út Vịnh mấy năm nay thường có những sự cố.
B. Lúc thì tảng đá nằm chềnh ềnh trên đường, lúc thì tháo cả ốc gắn các thanh ray.
C. Nhiều khi bọn trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu khi tàu chạy qua.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 2: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt ? (0,5 điểm)
A. Thuyết phục Sơn - một bạn thường chạy thả diều trên đường tàu.
B. Đã thuyết phục bạn này không thả diều trên đường tàu nữa.
C. Cả hai ý trên đều sai.
D. Cả hai ý trên đều đúng.
Câu 3: Khi nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi giục giã, Út Vịnh nhìn ra đường sắt và đã thấy điều gì ? (0,5 điểm)
A. Thấy Hoa và Lan đang ngồi chơi chuyền thẻ trên đường tàu.
B. Thấy tàu đang chạy qua trên đường trước nhà Út Vịnh.
C. Thấy tàu đang đỗ lại trên đường trước nhà Út Vịnh.
D. Thấy hai bạn nhỏ đứng trong nhà nhìn tàu chạy qua trên đường tàu.
Câu 4: Út Vịnh đã hành động như thế nào để cứu hai em nhỏ đang chơi trên đường tàu ? (0,5 điểm)
A. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh lao ra khỏi nhà như tên bắn, la lớn.
B. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh chạy ra khỏi nhà chặn tàu lại.
C. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh khóc và la lớn.
D. Hai bạn nhỏ đang chơi trên đường tàu, Vịnh cùng chơi với hai bạn nhỏ.
Câu 5: Em học tập được ở Út Vịnh điều gì ? (0,5 điểm)
A. Yêu hai bạn nhỏ quê em và đường sắt.
B. Yêu hai bạn nhỏ quê em.
C. Yêu đường sắt quê em.
D. Ý thức trách nhiệm, tôn trọng quy định về an toàn giao thông.
Câu 6: Ý nghĩa của câu chuyện này là : (0,5 điểm)
A. Ca ngợi Út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai.
B. Thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt.
C. Dũng cảm cứu em nhỏ.
D. Tất cả các ý trên.
Câu 7: Câu “Hoa, Lan, tàu hỏa đến !” (0,5 điểm)
A. Câu cầu khiến.
B. Câu hỏi
C. Câu cảm.
D. Câu kể
Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Mấy năm nay, đoạn đường này thường có sự cố.” có tác dụng gì ? (0,5 điểm)
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.
Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì ? (2 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)
(ngày mai; đất nước)
Trẻ em là tương lai của.......................................... Trẻ em hôn nay, thế giới....................................;
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
1. Chính tả nghe – viết: (2 điểm) (15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Tà áo dài Việt Nam. (Đoạn viết từ Áo dài phụ nữ có hai loại: ……. đến chiếc áo dài tân thời.). (SGK Tiếng việt 5, tập 2, trang 122).
2. Tập làm văn: (8 điểm) (25 phút)
Tả người bạn thân của em.
-
Nghị luận xã hội về tác hại của việc “ném đá tập thể” trên mạng xã hội hiện nay Viết đoạn văn ngắn về tác hại của việc “ném đá tập thể” trên mạng xã hội hiện nay 200 chữ
Bài làm 1
"Ném đá" là một thuật ngữ rất thông dụng trên mạng xã hội hiện nay. "Ném đá" tấn công cá nhân hay "ném đá tập thể " về một người khác đã trở thành hiện tượng vô cùng phổ biến.Trong thời đại mạng xã hội ở Việt Nam hiện nay, chưa bao giờ câu thơ của nhà thơ Nga Evtuchenko lại đúng đến như vậy: "Đến cả các thiên tài cũng vẫn còn giới hạn. Chỉ có sự đểu cáng của con người mới không có tận cùng". Đôi khi con người với nhau chỉ vì một mục đích nào đó hoặc vì ghét người nào đấy theo kiểu phong trào đã không ngần ngại mà xâu xúm lại đá đểu, nói sấu, chửi bới người ta bằng những câu thậm tệ chẳng ra gì. Việc này để lại hậu qua vô cùng nghiêm trọng cho người bị ném đá. Đáng ra với một câu chuyện nhỏ chẳng to tát gì,người ta có thể ngồi xuống và cùng nhau giải quyết . Nhưng khi câu chuyện ấy được đem lên mạng xã hội với hàng ngàn bình luận trái chiều khác nhau thì từ chuyện bé xé ra to và bỗng dưng trở thành một vấn đề lớn để cho cả xã hội bàn cãi. Người chịu hậu quả nặng nề nhất vẫn là người trong cuộc. Họ phải chịu đựng hàng ngàn câu chỉ trích, hàng trăm ý kiến bàn tán , thậm chí là đe dọa. Mô hình chung,người trong cuộc bị tổn hại nặng nề về tâm lí và bị khủng hoảng một cách trầm trọng. Chính vì thế , chúng ta không nên cuốn theo số đông với những hành động " ném đá tập thể". Thay vào đó, mọi người hãy yêu thương, quan tâm nhau nhiều hơn để tình cảm giữa người với người ngày càng them gắn kết.
Bài làm 2
Việc ném đá tập thể một cá nhân trên mạng xã hội đã và đang gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Một nữ ca sĩ rơi vào tình trạng trầm cảm trong thời gian dài vì cư dân mạng hùa nhau công kích và phản đối chuyện tình cảm của cô với bạn trai. Một nữ sinh trung học đã chọn cách từ bỏ cuộc sống tươi đẹp dở dang phía trước vì không chịu được những lời nói độc địa của mọi người trên mạng xã hội khi bị lộ những hình ảnh nhạy cảm. Như vậy chúng ta có thể dễ dàng thấy được, những cá nhân bị ném đá tập thể trên mạng xã hội nhẹ thì trầm cảm, nặng thì tự kết liễu đời mình. Ném đá tập thể khiến cho người chịu công kích rơi vào trạng thái hụt hẫng, hoảng loạn, hoàn toàn mất đi niềm tin vào chính mình và người khác. Trong trường hợp xấu nhất, nạn nhân tìm đến cái chết nghĩa là xã hội đã mất đi một lao động, để lại vết thương khó lành cho gia đình và những người xung quanh. Việc ném đá tập thể trên mạng xã hội tưởng là “ảo” mà lại gây ra những hậu quả “thật”, ảnh hưởng tới sự ổn định và phát triển, không chỉ của cá nhân mà còn của cộng đồng. Vì vậy, mỗi người hãy trở thành “cư dân mạng” văn minh để chung tay xây dựng cuộc sống hạnh phúc.
Bài làm 3
Tình trạng sử dụng các trang mạng xã hội để nói xấu, bôi nhọ người khác đang diễn ra phổ biến, phức tạp và khó kiểm soát. Người ta gọi việc nói xấu, bôi nhọ là “làm nhục”. Cụ thể: “Làm nhục” là hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác.Biểu hiện, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông. Có thể kể đến những hội nhóm anti-fan (người chống đối) một ca sĩ, người mẫu, họ không ngần ngại công khai chửi rủa, bình phẩm. Thậm chí, nhiều thành viên còn đăng những hình ảnh, trạng thái trên trang cá nhân, sau đó kêu gọi bạn bè của mình vào “ném đá hội đồng”, xúc phạm người khác một cách thậm tệ. Chưa kể đến việc hiện có hàng ngàn thành viên tham gia những hội…“thích chửi tục”, “thích chửi thề” trên Facebook. Nguyên nhân dẫn đến vấn nạn này là do ý thức, văn hóa ứng xử kém, không lường trước hậu quả; xem việc xúc phạm người khác là thú vui;… Việc xúc phạm, làm nhục người khác để lại hậu quả vô cùng khôn lường. Tùy vào mức độ mà gây tổn thương đến danh dự, nhân phẩm hoặc thậm chí khiến cho nạn nhân mặc cảm mà dẫn đến tự sát. Mạng xã hội không phải của riêng ai nhưng mỗi người khi tham gia cũng cần có ý thức, văn hóa. Hiện nay pháp luật đã ban hành luật xử phạt đối với hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội. Hành vi xúc phạm người khác tùy vào mức độ mà có thể bị xử lý hình sự. Kêu gọi mọi người không tham gia vào các cuộc chơi, phong trào “làm nhục” và cũng cần phản đối, phê phán hành vi xúc phạm người khác. Đồng thời, tôn trọng và bảo vệ quyền tồn tại của người khác. Bản thân mỗi người khi phê bình một ai cũng cần tế nhị, nhẹ nhàng và có văn hóa.
-
rewrite these sentences
1. Knowing English is very useful
It ……………………………………………………….
2. It started to snow at 5 o’clock
It ……………………………………………………….
3. Nam is taller than Hung
Hung …………………………………………………..
4. When did you go to bed last night?
What …………………………………………………..?
5. What time does Nam have to leave?
Do you know …………………………………………..?
6. To do morning exercises is good
It………………………………………………………..
7. This book is very boring and so is that one
This book is as………………………………………….
8. Will it be necessary for me to sleep under a net?
Shall I have to ………………………………………….?
9. I last read a book on September 20th
I haven’t …………………………………………………
10. It is not as warm in Canada as it is in Mexico
Mexico …………………………………………………..
11.An began to be interested in healthy eating 3 years ago
An has been……………………………………………….
12. I feel sick if I eat too much ice- cream
Eating ……………………………………………………
13. I have never seen that play before
It’s ………………………………………………………
14. They are watching my father’s new car
My father’s new car……………………………………..
15. I am sorry, Hoa isn’t coming with us
I wish…………………………………………………….
16. It is such a heavy book that I can’t lift it
The book ………………………………………………..
17. The farmers spread the trees each week
The trees ……………………………………………….
18. The sun is much hotter than the
The isn’t……………………………………………
19. You can’t read more quickly than I can
I can’t ……………………………………………………
20. Thank you for helping me
It was kind ……………………………………………….
21. Staying at home would be better than going out tonight
I’d rather …………………………………………………
22. Mrs Ha told Ba to carry those books back home
Mrs Ha had……………………………………………….
23. You can’t understand these things because you are very young.
You are not………………………………………………….
14. I have so much to do today
I wish ………………………………………………………..
25. Tom is a playwright as well as an actor
Tom is not only …………………………………………….
26. They did not finish the kitchen on Mon day
The kitchen ………………………………………………..
27. The last time I saw Lan was at Tam’ sbirthday party
I ……………………………………………………………
28. What did he tell you?
I need to know …………………………………………….
29. Where did they go on holiday?
Do you know ………………………………………………?
30. Where is the dentist’s office?
Could you tell me ………………………………………….?
31. How many people are there in our school?
We want to know ………………………………………….?
32. This shirt is too dirty for me to wear
This shirt …………………………………………………..
33. Boiling an egg is not difficult
It ……………………………………………………………
34. The ancient Egyptians built the pyramids
The pyramids……………………………………………….
35. Cairo is hotter than Lon don
Lon don isn’t…………………………………………………..
36. It’ s two years since I was jast in Ha noi
I have not …………………………………………………….
37. She is overweight because she eats too much meat
If she ………………………………………………………….
38. That road is so narrow that cars can not park here (too)
………………………………………………………………..
39. Ba is both talented and handsome (not only….but also…)
…………………………………………………………………
40. I don’t know any thing about her family (wish)
…………………………………………………………………..
41. I advise you to wear a coat when you go out (had better)
………………………………………………………………….
42. Do you have a cheaper pen than that one? (cheapest)
…………………………………………………………………
43. I saw Linda last on New year’s Day (since)
………………………………………………………………….
44. Hoa prefers to play ping pong (would rather)
…………………………………………………………………..
45. I don’t like to watch TV (dislike)
………………………………………………………………….
46. “I have visited this beauty spot many times” said my father
My father told me………………………………………………
47. People say that he is a famous singer
It ……………………………………………………………….
48. The police man does not run so fast as the thief
The thief ………………………………………………………..
49. This boy is very stupid. I can’t teach him math (too)
………………………………………………………………….
50. The novel is very interesting
We …………………………………………………………….
51. Their advanture is very surprising
All of us ………………………………………………………..
52. The long walk is very tiring
They ……………………………………………………………..
53. His funny story is amusing
The children …………………………………………………….
54. You will catch a cold if you don’t wear your fur coat
Unless………………………………………………………….
55. I haven’t seen this man here before
This…………………………………………………………….
56. It’s a great pity you wrote that letter
I wish…………………………………………………………..
57. Did you enjoy yourself last night? (time)
…………………………………………………………………
58. I don’t want to go to the party tonight
I don’t feel like …………………………………………………
59. She can’t have more children because of her age
She is too……………………………………………………….
60. He lost his money simply because he wasn’t careful
If ……………………………………………………………….
61. Tom and Mary moved to Paris 20 years ago
It is ……………………………………………………………..
62. I haven’t seen so much rain for along time
It…………………………………………………………………
63. Please, explain this letter for me!
Please tell me……………………………………………………
64. It is high time for us to go home
It is high time we………………………………………………..
65. You can’t go in to this restaurant without a jacket and tie
Unless……………………………………………………………
66. The question was so difficult that no one could answer it
It was such ………………………………………………………
67. She hasn’t finished the letter yet
This letter………………………………………………………..
68. He isn’t good at English. He can’t get a job.
If. ………………………………………………………………..
69.Mary doesn’t spend much money. She spent much money last month
Mary doesn’t …………………………………………………….
70. The weather isn’t fine. We can’t go for a walk in the woods
If ………………………………………………………………...
71. I’ll ask someone to make a new dress
I’ll have …………………………………………………………
72. The bridge might be built in a hurry
People ………………………………………………………….
73. You really should be able to dress yourself by now
It’s high time …………………………………………………..
74. I wish I hadn’t told him what we were planning to do that evening
I regret………………………………………………………….
75. I have never eaten with knives and folks before
This is ………………………………………………………….
76. “Why don’t you ask Tom for help, Mary?” Ba said
Ba suggested …………………………………………………..
77. Ba is too young to see horror films
Ba is not……………………………………………………….
78. They should quit smoking
They had ………………………………………………………
79. They once started these machines by hand.
They used to ………………………………………………….
80. He works hard and he will pass the exam
If he ………………………………………………………….
81. Ba is a new comer, and so was Tom
Both ………………………………………………………….
82. This lecture bores me
I am ………………………………………………………….
83. This is the most delicious cake I have ever tasted
I ………………………………………………………………
84. She left university 2 years ago
It’s …………………………………………………………….
85. They had sold the house at the end of the road
The house……………………………………………………….
86. It’s careless of you to leave the window open last night.
You should not…………………………………………………..
87. You will catch a cold if you don’t keep your feet dry
Unless……………………………………………………………
88. We couldn’t go to shool because it rained
Because of………………………………………………………
89. Although he is old, he often plays tennis
Inspite of ………………………………………………………..
90. Tom is not used to working so hard
Tom is in ………………………………………………………..
91. The day was so cold that we stayed indoor
It …………………………………………………………………
92. The man was too tired to keep on working
The man was so………………………………………………….
93. TV programmes attract so many viewers. They can satisfy every taste
Because…………………………………………………………..
94. He is not good at English, He can’t get the job
If…………………………………………………………………
95. Nam washes his car every week
Nam wishes his car …………………………………………….
96. He used to wait there all the time
He used to wait there ……………………………………………
97. My friend had the storekeeper deliver the book case
My friend asked ………………………………………………..
98. My brother can be so annoying some times
I am …………………………………………………………….
99. Mai was encouraged by the news
The news……………………………………………………….
100. Ba made that dress himself
The dress……………………………………………………….
101. I have never read such a romantic story
This is ………………………………………………………….
102.Everyone heard about the accident before I did
I was the………………………………………………………..
103. The film star wore dark glasses so that no one would recognize him
The film star avoid……………………………………………..
104.We didn’t arrive in time to see her
We weren’t early………………………………………………..
105. If you don’t have a rest,you really will be ill
Unless……………………………………………………………
106.The water was so cold that the children could not swim in it
The water was not………………………………………………..
107. Ba was arrested by the police
The police………………………………………………………
108.There are a number of people waiting to see you
A number of people…………………………………………….
109. I hope to see you at Christmas
I am………………………………………………………………
110. Your hair is too long, You’d better have it cut
Your hair…………………………………………………………
111. Are you agaist working on Sunday?
Do you object…………………………………………………?
112. I have to writes 6 letter a day
There are………………………………………………………
113. People always laugh at his funny face, he doesn’t like it
He dis likes…………………………………………………….
114. You are not permited to smoke in the hall
Smoking……………………………………………………….
115. I wish I had gone on holiday with my friend
I regret…………………………………………………………
116. Tom’s father no longer smokes cigarettes
No……………………………………………………………..
117. This baby rarely cries during the night
Rarely…………………………………………………………
118. People did not discover Aids until 1981
Not until……………………………………………………….
119. I seldom come there ay night
Seldom ………………………………………………………..
120. We have never seen such a wonderful sight before
Never…………………………………………………………….
121. Those students arrived late because they had an accident
Because of……………………………………………………….
122. Tom was worried because of the heavy traffic
Because the………………………………………………………
123. I regret not finishing my home work at the weekend
I wish…………………………………………………………….
124. Ba ate too much and then felt sick.
If…………………………………………………………………
125. It started to rain at 2 o’clock
It has…………………………………………………………….
126. She and I had never been there before
Neither…………………………………………………………..
127. It was such good weather that we went swimming
The weather……………………………………………………..
128. I can’t see that far
It is too………………………………………………………….
129. I’d rather not see him tomorrow
I don’t……………………………………………………………
130. After many years of hard work,he retired
Ater he…………………………………………………………..
131. With the money he has saved, he can buy a house
His saving money……………………………………………….
132. We had to wait two hours for Ba
Ba kept…………………………………………………………..
133.It is difficult for us to make ends meet these days
We find…………………………………………………………
134. I am sorry, I interruped your dinner
I opologized……………………………………………………..
134. He does almost no work
He hardly………………………………………………………
135.It was such good weather that we went swimming.
- The weather.....................................................................................................
136. It's very difficult to leave here after such a long time.
- It isn't .........................................................................................................\
137. That restaurant is so dirty that no one wants to eat there.
- It is such ........................................................................................................
138. You can't visit Moscow unless you get a visa.
- If you .....................................................................................
139. Reading scientific books is one of my interest.
- I'm .............................................................................................................
140. Jane is the tallest girl in her class.
- Nodiv .........................................................................................................
141. His parents made him study for his exam.
- He was made ................................................................................................
142. Peter said he wasn't feeling well .
- Peter said " I ................................................................................................"
143. I'm pleased that we shall meet again soon.
- I'm looking ....................................................................................................
144. I have never met a famous person before.
- It is .............................................................................................................
145.He said “I will go to school tomorrow.”
He said ……………………………………………………………………..
146. “What kind of books do you read?” They asked Huong.
They asked Huong…………………………………………………………..
147. The police has just caught the thief.
The thief……………………………………………………………………..
148. My classmate, Lan, loves to write letters.
My classmate, Lan, enjoys…………………………………………………..
149. Ba is taller than Hung.
Hung ………………………………………………………………………..
150. They are going to build a new school here.
A new school………………………………………………………………..
151. The last time I saw him was in 1995.
I haven’t ........................................................................................................................................
152. The furniture was so expensive that I didn’t buy it .
The furniture was too ........................................................................................................................
153. Unless he phones immediately he won’t get any information.
If....................................................................................................................................................
154. We will solve the problem next week.
The problem.................................................................................................................................
155. The naught boys always draw on the wall.
I wish.................................................................................................................................................
156. “ Would you like to go with me to the market , Mai ? ”- Ha said
Ha invited..........................................................................................................................................
157. “I’ll see you tomorrow, John.”
Peter told John……………………………………………………………..
158. “I left my umbrella here two days ago.”
Susan told them………………………………………………………… -
1 | 8
Bài 5: BIẾN TRONG PYTHON
Xem bài học trên website để ủng hộ Kteam: Biến trong Python.
Mọi vấn đề về lỗi website làm ảnh hưởng đến bạn hoặc thắc mắc, mong muốn khóa học mới, nhằm hỗ trợ cải thiện Website. Các bạn vui lòng phản hồi đến Fanpage How Kteam nhé!
Dẫn nhập
Trong các bài trước, Kteam đã giới thiệu đến bạn cách CHẠY MỘT CHƯƠNG TRÌNH PYTHON. Bên cạnh đó, chúng ta cũng đã biết CÁCH GHI CHÚ TRONG PYTHON.
bài này, Kteam sẽ giới thiệu với các bạn về BIẾN TRONG PYTHON. Một phần tuy cơ bản nhưng rất quan trọng trong lập trình và nó sẽ theo bạn mãi cho tới khi bạn còn code.
Nội dung chính
Để đọc hiểu bài này tốt nhất bạn cần:
Cài đặt sẵn MÔI TRƯỜNG PHÁT TRIỂN CỦA PYTHON.
Xem qua bài CÁCH CHẠY CHƯƠNG TRÌNH PYTHON.
Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề:
Biến là gì?
Tại sao lại cần biến?
Khởi tạo biến trong Python.
Cách kiểm tra kiểu dữ liệu của biến.
Copyright © Howkteam.com
2 | 8
Biến là gì?
Nếu bạn từng làm các bài toán đại số thì các bạn luôn phải chạm mặt các biến như là biến x, biến y, biến a, biến b,… Và như bạn thấy nó chả có giá trị cụ thể.
Trong lập trình, biến (variable) là tên của một vùng trong bộ nhớ RAM, được
sử dụng để lưu trữ thông tin. Bạn có thể gán thông tin cho một biến, và có thể lấy thông tin đó ra để sử dụng. Khi một biến được khai báo, một vùng trong bộ nhớ sẽ dành cho các biến.
Biến là một thứ cực kì quan trọng trong lập trình mà không thể thiếu trong bất cứ chương trình lớn, nhỏ nào.
Tại sao lại cần biến?
Biến giúp chúng ta lưu trữ các dữ liệu và cho phép chúng ta lấy các dữ liệu của chúng để tính toán được thuận tiện và chính xác hơn.
Hãy tưởng tượng như sau, bạn có một số dữ liệu là những con số với nhiều chữ số và các thao tác tính toán
lưu giá trị 52348252408 cho biến a
>>> a = 52348252408
lưu giá trị 523482034 cho biến b
>>> b = 523482034
cộng giá trị hai biến a và b, sau đó lưu vào biến c
>>> c = a + b
lưu giá trị 412312323 cho biến d
>>> d = 412312323
cộng giá trị biến c với giá trị biến d
>>> c + d 53284046765
Copyright © Howkteam.com
3 | 8
Một điều mà các bạn dễ dàng nhận ra đó là những con số với nhiều chữ số gây khó khăn trong việc sử dụng vì chúng có quá nhiều chữ số, đôi lúc chúng ta cũng có thể vô tình gây sai lệnh giá trị.
Ta hãy giải quyết bài toán trên khi nhờ tới sự giúp đỡ của các biến
lưu giá trị 52348252408 cho biến a
>>> a = 52348252408
lưu giá trị 523482034 cho biến b
>>> b = 523482034
cộng giá trị hai biến a và b, sau đó lưu vào biến c
>>> c = a + b
lưu giá trị 412312323 cho biến d
>>> d = 412312323
cộng giá trị biến c với giá trị biến d
>>> c + d 53284046765
Dễ thấy, ta cũng được kết quả tương tự, nhưng lại dễ dàng tính toán, giảm thiểu tỉ lệ sai lệnh giá trị hơn khi không sử dụng tới biến.
Khởi tạo biến trong Python
Những thứ cần biết về tên của biến
Tên của biến không được bắt đầu bằng số
Tên biến không được trùng với các từ khóa của Python
Một số từ khóa của Python
Copyright © Howkteam.com
4 | 8
Tên của biến chỉ chứa các chữ cái, số và ‘_’
Tên biến trong Python có phân biệt chữ in hoa và in thường. Ví dụ: PI, Pi, pI, pi là 4 tên biến khác nhau.
Khởi tạo một biến trong Python
Cú pháp:
<tên biến> = <giá trị của biến>
Ví dụ:
Đoạn code sau đây khai báo 3 biến tuoi, ten và PI và giá trị của chúng
>>>tuoi = 17
>>>ten = “How Kteam”
>>>PI = 3.14
Kết quả:
Copyright © Howkteam.com
5 | 8
Copyright © Howkteam.com
6 | 8
Giải thích ví dụ:
Những dòng có khung đỏ đó chính là dòng lệnh dùng để khai báo. Còn dòng mũi tên màu xanh chính là kết quả của biến.
“ten”, “tuoi”, “PI” chính là những tên biến còn những thứ sau dấu bằng như là “17”, “How Kteam”, “3.14” đó chính là giá trị của biến.
Khởi tạo nhiều biến
Cú pháp:
<tên biến thứ nhất>, <tên biến thứ hai>, ..,<tên tên biến thứ n> = <giá trị biến thứ nhất>, <giá trị biến thứ hai>, .., <giá trị biến thứ n>
Ví dụ:
khai báo 3 biến tuoi, ten và PI và giá trị của chúng trên cùng một dòng
>>> tuoi, ten, PI = 17, “How Kteam”, 3.14
Kết quả:
Copyright © Howkteam.com
7 | 8
Giải thích ví dụ:
ví dụ trên ‘tuoi’ là biến thứ nhất, ‘ten’ là biến thứ hai và ‘PI’ là biến thứ ba. Và sau đó ‘17’ là giá trị biến thứ nhất, “How Kteam” là giá trị biến thứ hai và “3.14” là giá trị biến thứ ba. Do đó dòng code trên cũng tương tự như:
tuoi = 17 # biến thứ nhất lấy giá trị biến thứ nhất
ten = “How Kteam” # biến thứ hai lấy giá trị biến thứ hai PI = 3.14 # biến thứ ba lấy giá trị biến thứ ba
Kiểm tra kiểu dữ liệu của biến
Không như đa số các ngôn ngữ lập trình khác, khi khai báo biến phải đi kèm với kiểu dữ liệu. Trong Python việc khai báo kiểu dữ liệu cho biến không cần thiết mà Python sẽ tự biết kiểu dữ liệu của giá trị gán cho biến.
Vậy để kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của một biến đã khởi tạo, ta sử dụng hàm type()
Cú pháp:
type(<tên biến>)
Ví dụ:
tuoi = 17
ten = “How KTeam”
PI = 3.14
type(tuoi) # kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của biến tuoi type(ten) # kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của biến ten type(PI) # kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của biến PI
Copyright © Howkteam.com
8 | 8
Kết quả:
Như bạn thấy ở ví dụ trên kết quả tra ra một số kiểu dữ liệu đó là ‘int’, ‘str’, ‘float’. Đó là các kiểu dữ liệu phổ biến trong các ngôn ngữ lập trình hiện nay. Kteam sẽ giới thiệu những kiểu dữ liệu này ở những bài sau.
Kết luận
Qua bài viết này, bạn đã nắm được về những thứ cơ bản về BIẾN TRONG PYTHON (variable).
Các bài tiếp theo mình sẽ giới thiệu về KIỂU DỮ LIỆU SỐ TRONG PYTHON.
Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết. Hãy để lại bình luận hoặc góp ý của mình để phát triển bài viết tốt hơn. Đừng quên “Luyện tập – Thử thách – Không ngại khó”.
Copyright © Howkteam.com
-
*Adjective of attitude (tính từ chỉ thái độ)
Tính từ chỉ thái độ là các tính từ mô tả thái độ hoặc cảm xúc của một người (đối với người , vật , hoặc sự việc nào đó).
- Tính từ chỉ thái độ được thành lập bằng cách lấy verb + ed hoặc verb + ing.
Present participle (verb + ing) : dùng để diễn đạt một ý nghĩa chủ động. Nó thuờng đi với danh từ chỉ vật.
Past participle (verb + ed) : dùng để diễn đạt một ý nghĩa bị động. Nó thuờng đi với danh từ chỉ người.
* Cách sử dụng:
- Nếu phía sau có danh từ thì dùng ing.
Ex: This is an interesting book. => phía sau có danh từ book => dùng ing.
- Nếu phía sau không có danh từ , ta nhìn lên phía trước. Nếu là danh từ chỉ người thì dùng ed ; nếu là danh từ chỉ vật thì dùng ing.
- Nếu phía sau không có danh từ thì nhìn phía trước , nếu là người thì dùng ed ; nếu là vật thì dùng ing.
Ex:
It is an amusing story.
My job is boring.
I am bored with my job.
We are interested in playing soccer.
* Một số động từ sau đây có tính từ chỉ thái độ :
Amuse------Amused--------Amusing
Amaze------- Amazed------- Amazing
Annoy-------- Annoyed-------- Annoying
Bore ------ Bored -------Boring
Depress-------Depressed-------- Depressing
Disappoint -------- Disappointed--------- Disappointing
Embarrass-------- Embarrassed --------- Embarrassing
Excite-------- Excited--------- Exciting
Exhaust-------- Exhausted--------- Exhausting
Fascinate------- Fascinated-------- Fascinating
Horrify--------- Horrified--------- Horrifying
Interest-------- Interested--------- Interesting
Please -------- Pleased-------- Pleasing
Satisfy ------- Satisfied------- Satisfying
Worry ------- Worried-------- Worrying - SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN Đề lẻ ĐỀ THI KSCL LẦN 1, NĂM HỌC 20182019 Môn: Ngữ văn, lớp 12 Thời gian làm bài: 120 phút (Không thể thời gian phát đề) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Cô ơi ! Cô không phải người nông dân một nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng cô dạy con biết quý bát cơm chan chứa mồ hôi. Cô không phải người công nhân kĩ s ư kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho đời một tương lai phía trước. Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, th ử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là ng ười d ạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời. Chính cô là người nâng niu, uốn nắn cho con từng lời ăn tiếng nói, từng cử chỉ dáng đi. Con lớn dần trong vòng tay yêu th ương của cô mà không hay rằng ba năm học đã sắp k ết thúc. Con s ắp ph ải xa cô th ật r ồi sao? Con chỉ muốn mãi là cô trò nhỏ được cắp sách v ở đến trường, ngày ngày đ ược nghe cô giảng bài. Nhưng con phải đi để còn nhường chỗ cho thế hệ các em học sinh m ới. Đây cũng là lúc con vận dụng những bài học về cuộc đời của cô ở ngôi trường khác, to lớn hơn trường mình. (Trích Thư gửi cô ngày tri ân, nguồn internet) Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản. (0,5 điểm) Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về dòng tâm sự: Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách r ồi những th ất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời. (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nổi bật nhất trong câu: Chính cô là người nâng niu, uốn nắn cho con từng lời ăn tiếng nói, từng cử chỉ dáng đi. (1,0 điểm) Câu 4. Từ văn bản, anh/chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân (1,0 điểm) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy v iết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về lòng biết ơn. Câu 2 (5,0 điểm ) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau: - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng . Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn ? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.... (Trích Việt Bắc - Tố Hữu - Ngữ văn 12, tập 1. 2008 ) Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau và rút ra nhận xét về tình cảm cách mạng của Tố Hữu Tôi đã là con của vạn nhà Là em của vạn kiếp phôi pha Là anh của vạn đầu em nhỏ Không áo cơm cù bất cù bơ ( Trích Từ ấy –Tố Hữu Ngữ văn 11, tập 2. 2007 ) ------------------------- Hết ----------------------------SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGUYỄN VIẾT XUÂN -------------------Đ ề lẻ HƯỚNG DẪN CHẤM KSCL LẦN 1 NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 12 (Hướng dẫn chấm có 04 trang) Phần Câu Nội dung I Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: 1 Phong cách ngôn ngữ văn bản: sinh hoạt Cách hiểu: Cha mẹ là người cho con cuộc sống, bạn bè là những chỗ dựa niềm tin, thử thách rồi những thất bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính cô là người dạy con vượt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời: 2 - Cha mẹ có công sinh thành dưỡng dục, nuôi con nên người; Điểm 3,0 0,5 0,5 - Bạn bè là người gần gũi, giúp ta có sức mạnh tinh thần - Thử thánh, thất bại là bài học của sự thành công 3 - Cô giáo là người mẹ hiền, nâng đỡ cho bao thế hệ học sinh vượt qua mọi chông gai trong cuộc sống. - Biện pháp tu từ liệt kê: nâng niu, uốn nắn, lời ăn tiếng nói, cử chỉ, dáng đi - Tác dụng: tạo nên cách diễn đạt giàu hình ảnh, mang ý nghĩa ca ng ợi tình cảm yêu thương của cô dành cho học trò như tình cảm của người mẹ dành cho những đứa con; đồng thời thể hiện niềm xúc động và lòng biết ơn của học trò dành cho cô giáo trong ngày chia tay. 1,0 4 II 1 Học sinh có thể trình bày 1 thông điệp tâm đắc nhất và có lí giải vì sao. Sau đây là vài gợi ý: - Tri ân là đạo lí truyền thống của dân tộc - Thầy cô là kĩ sư tâm hồn - Nghề giáo là nghề cao quý… Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lòng biết ơn a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: -Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, song hành, móc xích, quy nạp, tổng-phân-hợp. - Viết không đúng hình thức đoạn văn hoặc viết quá dài trừ 0,25 điểm b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Nghị luận tư tưởng đạo lí: lòng biết ơn c. Triển khai vấn đề nghị luận HS lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ bản sau: - Giải thích : “Lòng biết ơn ” là ghi nhớ công lao của người có công với mình, giúp đỡ mình, làm ra thành quả cho mình hưởng thụ. 1,0 2,0 0,25 0,25 0,25 Lòng biết ơn Biểu hiện : bằng lời “ cảm ơn”, bằng tư tưởng, tình cảm, bằng hành vi đền đáp. - Phân tích ý nghĩa của lòng biết ơn : + Cần phải có lòng biết ơn vì không có cái gì tự nhiên mà có: biết ơn cha mẹ, thầy cô, người có công với nước, người làm ra sản phẩm cho ta hưởng thụ…. + Có lòng biết ơn là có nhân cách tốt được quí trọng, được giúp đỡ. + Là giữ gìn và phát huy đạo lí “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. + Phê phán : Kẻ vô ơn,…. -Bài học nhận thức và hành động : +Nhận thức lòng biết ơn là phẩm chất tốt, cần phải có lòng biết ơn. +Phải có lời “cám ơn” khi được người khác giúp đỡ mình. +Phải rèn luyện đạo đức, học tập tốt để đáp lại công ơn của cha mẹ, thầy cô. +Học tập tốt, có kiến thức để cống hiến cho xã hội, để đền đáp công lao người có công với nước. d. Sáng tạo Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận e. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Cảm nhận đoạn thơ trong bài Việt Bắc và liên hệ với đoạn thơ trong bài Từ ấy 0,5 0,25 0,25 0,25 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài giới thiệu được tác giả, tác phẩm; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện cảm nhận về đoạn thơ; Kết bài khái quát được toàn bộ nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Cảm nhận đoạn thơ trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu từ đó liên hệ với đoạn thơ trong bài Từ ấy và nhận xét tình cảm cách mạng của Tố Hữu qua hai đoạn thơ . c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp: * Khái quát chung - Vài nét về tác giả, tác phẩm và xác định vấn đề nghị luận Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị . Việt Bắc là bài thơ xuất sắc trong tập thơ cùng tên của ông. Đoạn thơ tám câu đầu đã thể hiện ân tình trong cu ộc chia tay lịch sử giữa cán bộ cách mạng về xuôi với Việt Bắc và những kỉ niệm kháng chiến gian khổ mà hào hùng. * Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Việt Bắc - Bốn câu đầu : Lời ướm hỏi và dặn dò của người ở lại + Lời ướm hỏi ngọt ngào tình tứ của người ở lại + Khơi gợi kỉ niệm về thời gian: 15 năm- một thời kì hoạt động CM, gian khổ , hào hùng nghĩa tình sâu nặng . + Khơi gợi kỷ niệm về không gian: cây, núi, sông, nguồn… chỉ căn cứ cách mạng nơi giao lưu nghĩa tình quân dân. => Thể hiện tâm trạng của người ở lại lưu luyến, thông qua cặp đại từ : Mình- Ta, điệp từ nhớ.Dặn dò, nhắn nhủ người ở lại đừng quên kỷ niệm gắn bó . - Bốn câu còn lại: Tiếng lòng của người ra đi + Tâm trạng xao xuyến bâng khuâng bồn chồn… + Xúc động đến nghẹn ngào không nói nên lời, chỉ nhìn nhau bằng ánh mắt và cái bắt tay đầy lưu luyến… - Nghệ thuật +Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống. + Giọng thơ ngọt ngào tâm tình sâu lắng. + Sử dụng kết cấu đối đáp giao duyên trong ca dao, dân ca. + Sử dụng cặp đại từ Mình – Ta. + Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ … - Đánh giá khái quát về đoạn thơ Đoạn thơ khẳng định và ca ngợi vẻ đẹp của tình quân dân gắn bó keo sơn trong một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình cảm ấy thắm thiết như tình yêu đôi lứa, thủy chung như nghĩa vợ chồng son sắt trước sau như một. *Liên hệ với khổ thơ trong bài Từ ấy - Về nội dung Tố Hữu chuyển biến sâu săc trong tình cảm . nhà thơ gắn bó và đã trở thành người thân thiết ruột thịt trong đại gia đình lao khổ đồng cảm, chia sẻ với tất cả mọi người . - Về nghệ thuật: + thể thơ 7 chữ với cách xưng hô thân tình ruột thịt . + dùng điệp từ đã là . + dùng từ ước lệ chỉ số nhiều vạn nhà, vạn kiếp * Nhận xét tình cảm cách mạng của Tố Hữu qua hai đoạn thơ - Giống nhau : +Tình cảm cách mạng trong hai đoạn thơ đều thiết tha, sâu l ắng, chân 0,25 0,5 0,5 2,0 0,5 0,5
-
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG ĐỒNG
ĐỀ THI LẦN THỨ XI
BẰNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
MÔN SINH HỌC - KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN QUỐC HỌC HUẾ
Ngày thi: 14/04/2018
ĐỀ THI ĐỀ XUẤT
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 1: (2 điểm): Thành phần hóa học của tế bào
1. Enzyme (1 điểm)
Hoạt tính enzyme
(% so với tối đa)
(Đề này có 10 câu; gồm 8 trang)
100
a. Hình số 1 bên cạnh thể hiện sự thay đổi hoạt tính
lysozyme theo pH. Vùng hoạt động của lysozyme bao gồm
hai amino acid quan trọng đối với sự xúc tác: Glu35 và Asp52.
50
0
2
4
Giá trị pK-COOH ở mạch bên của Glu và Asp lần lượt là 5.9 và
4.5. Xác định trạng thái ion hóa chủ yếu (proton hóa hay
6
pH
8
Hình 1.
deproton hóa) của Glu35 và Asp52 ở pH tối ưu. Biết rằng, ở pH = pK, số phân tử tồn
tại ở hai trạng thái trên là bằng nhau. (0.5 điểm)
b. Nghiên cứu tác động của 2 chất ức chế lysozyme, hai bạn học sinh làm thí
nghiệm và đưa ra các kết luận như sau:
Học
Tiến hành
sinh
Nam
An
Kết quả
Kết luận
Giữ nguyên nồng độ enzyme
Kết quả như nhau đối với Cả hai chất ức
và chất ức chế, tăng dần nồng
cả hai chất ức chế: lượng
chế đều là chất
độ cơ chất từ 0.1 đến 5 µM, đo sản phẩm tăng dần theo
ức chế cạnh
lượng sản phẩm tạo thành.
sự tăng nồng độ cơ chất.
tranh
Giữ nguyên nồng độ enzyme
Kết quả như nhau đối với Cả hai chất ức
và chất ức chế, tăng dần nồng
cả hai chất ức chế: lượng
chế đều là chất
độ cơ chất từ 150 đến 200 µM, sản phẩm không tăng
ức chế không
đo lượng sản phẩm tạo thành.
cạnh tranh
theo sự tăng nồng độ cơ
chất.
Kết quả của học sinh nào là đúng? Giải thích.
2. ADN (1 điểm)
1
Giải thích vì sao phân tử ADN mạch kép có thể tạo phức hợp với protein histon
để hình thành nucleoxom?
Câu 2: (2 điểm): Cấu trúc tế bào
1. Bào quan (1 điểm)
Nêu sự khác nhau giữa enzim của lizoxom và peroxixom về nguồn gốc, cơ chế
tác động. Vì sao trong nước tiểu của linh trưởng và người có axit uric mà các động
vật khác không có?
2. Vận chuyển các chất qua màng (1 điểm)
Trong một thí nghiệm, tế bào động vật được ngâm trong dung dịch glucôzơ với các nồng độ khác
nhau. Mối tương quan giữa nồng độ glucôzơ trong dung dịch và tốc độ hấp thụ glucôzơ qua màng tế bào
được mô tả ở bảng sau:
Nồng độ (g/l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tốc độ hấp thụ (g/l/s)
0
5
10
14
17
19
20
20
20
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Câu 3: (2 điểm): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (đồng hóa)
1. Các phát biểu sau đúng hay sai ? Nếu sai hãy giải thích. (1 điểm)
a. Trong photphoril hóa quang hóa không vòng, điện tử bị mất của P680 được
bù lại bởi điện tử của P700.
b. Điện tử bật ra từ P680 đi qua chuỗi truyền điện tử tạo động lực bơm H + qua
màng tilacoit, nhờ đó ATP được hình thành theo cơ chế hóa thẩm.
c. Quang phân li nước ở PSII trên mặt màng phía xoang tilacoit: tạo ra 2H + từ
một phân tử nước, làm tăng nồng độ H+ trong xoang tilacoit.
d. Ở thực vật CAM loại bỏ hoàn toàn tinh bột ở lục lạp thì quá trình cố định CO 2
ban đêm vẫn tiếp tục xảy ra.
2. “Mặc dù quá trình electron vòng có thể là một đồ thừa của tiến hóa để lại” nhưng
nó cũng đóng một vai trò có lợi cho thực vật bậc cao. Bằng kiến thức của mình, em
hãy chứng minh điểm kém tiến hóa và ưu điểm của nó. (1 điểm)
Câu 4: (2điểm): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong
tế bào (dị hóa)
A. Không O2
a3
b c
B. Có O2
1. Chuỗi truyền điện tử (1 điểm)
C. Có O2 + Urethane
2
D. Cytochrome c, có O2
Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát các băng hấp thụ ánh
sáng của các cytochrome a3, b, c của ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các
băng màu tối trên dải quang phổ. Kết quả thu được cho thấy sự xuất hiện của 3 băng
màu tối trong điều kiện kị khí (hình A). Sự bổ sung các chất như O 2, Urethane (một
chất ức chế chuỗi truyền điện tử) vào môi trường thí nghiệm làm thay đổi kết quả ban
đầu (hình B, C). Một kết quả khác thu được khi Keilin tiến hành thí nghiệm chỉ với
cytochrome c trong môi trường có bổ sung O2 (hình D).
a) Các cytochrome hấp thụ ánh sáng khi ở trạng thái khử hay oxi hóa?
b) Sắp xếp thứ tự các cytochrome trên trong chuỗi truyền điện tử.
2. Phân giải axit béo (1 điểm)
Trước đây, nhiều giả thiết được đăt ra về sự phân giải axit béo trong tế bào. Giả
thiết được nhiều nhà khoa học chấp nhận là: axit béo bị phân cắt dần theo một chiều
nhất định, với số cacbon bị cắt đi ở mỗi lần phân cắt có thể là 1, 2 hoặc 3. Năm 1904,
Franz Knoop đánh dấu đầu tận
cùng của các axit béo bằng vòng
benzene, cho chó hấp thu rồi
Ví dụ về 1 axit béo có số C chẵn
Phenylacetate
Ví dụ về 1 axit béo có số C lẻ
Benzoat
phân tích các dẫn xuất của
benzene có trong nước tiểu. Kết
quả cho thấy, với các axit béo có số cacbon chẵn thì phenylacetate được thải ra, còn
với các axit béo có số cacbon lẻ thì benzoate được thải ra. Biết rằng benzene không
có khả năng bị phân cắt bởi enzyme phân giải axit béo.
a) Sự phân cắt axit béo bắt đầu từ phía benzene hay phía carboxyl?
b) Xác định số cacbon bị cắt đi ở mỗi lần phân cắt.
Câu 5: (2 điểm): Truyền tin tế bào + Phương án thực hành
1. Thí nghiệm (1 điểm)
Hai protein màng, bao gồm một protein bám màng ngoại bào và một protein
xuyên màng có vùng liên kết với actin nội bào, được đánh dấu bằng huỳnh quang
(màu xám) ở mỗi thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào chuẩn, ở nhiệt độ
37oC
3
Thí nghiệm 2: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào có bổ sung
cytochalasin, một chất phá hủy actin, ở nhiệt độ 37oC
Thí nghiệm 3: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào chuẩn ở nhiệt độ 2oC
Ở các thí nghiệm trên, một
vùng nhỏ trên màng tế bào (hình
Protein được
Kết quả
Kết quả
Kết quả
đánh dấu
1’
2’
3’
vuông) được tẩy huỳnh quang trong
X
một thời gian ngắn, sau đó theo dõi
sự phục hồi huỳnh quang. Kết quả
Y
được thể hiện ở bảng bên. Xác định
protein X, Y và kết quả tương ứng với các thí nghiệm. Giải thích.
2. Truyền tin (1 điểm)
Ở một thí nghiệm, người ta gắn protein phát huỳnh quang CFP (bước sóng hấp
thụ: 440nm, bước sóng phát ra: 489 nm) lên tiểu phần G α của protein G, và YFP
(bước sóng hấp thụ: 490nm, bước
Bổ sung
chất gắn
sóng phát ra: 527nm) lên tiểu phần
sẽ xảy ra hiện tượng truyền năng
Màng sinh chất
Gβγ
YFP
CFP
Gα
lượng huỳnh quang, theo đó, năng
lượng phát ra từ CFP có thể được
Hình 3
Huỳnh quang (%)
Gβγ. Nếu CFP và YFP ở gần nhau thì
Loại bỏ
chất gắn
1
Không có
chất độc
2
Thời gian (s)
Hình 4
YFP hấp thụ. (hình 3). Chất độc của Vibrio cholerae (VT) gây mất khả năng phân
giải GTP của Gαkích thích. Chất độc của Bordetalla pertussis (BT) gây mất khả năng
giải phóng GDP của Gαức chế. Các tế bào gắn huỳnh quang được nuôi trong môi
trường không bổ sung chất độc (đường liền)/ có bổ sung VT/ có bổ sung BT. Bể nuôi
được chiếu ánh sáng có bước sóng 440nm. Kết quả đo huỳnh quang 527nm theo thời
gian được thể hiện ở hình 4.
a) Đường nào ở hình 4 thể hiện môi trường có bổ sung VT và môi trường có bổ
sung BT? Giải thích
b) VT và BT dù có cách tác động khác nhau nhưng đều gây ra sự tăng nồng độ
cAMP trong tế bào. Giải thích vì sao 2 chất độc trên lại giống nhau về hậu quả tác động.
Câu 6: (2 điểm): Phân bào
4
1. Các giai đoạn trong chu kì tế bào (1 điểm)
Để tạo ra một quần thể gồm các tế bào ở cùng một giai đoạn của chu kì, một nhà
khoa học lợi dụng khả năng ức chế ribonucleotide reductaza của thymine nồng độ
cao. Ribonucleotide reductase có chức năng chuyển ribonucleotide thành
deoxyribonucleotide, nguồn nguyên liệu cho sự tổng hợp ADN. Thymine nồng độ
thấp không có hoạt tính ức chế. Với dòng tế bào có thời gian pha G1, S, G2, M lần
lượt là 10.5h, 7h, 4h, 0.5h, quy trình tạo ra quần thể tế bào như trên là:
1. Ban đầu, bổ sung lượng lớn thymine vào môi trường nuôi tế bào.
2. Sau 18h, loại bỏ bớt thymine.
3. Sau 10h tiếp theo, lại bổ sung một lượng lớn thymine.
Sau thí nghiệm, các tế bào thu được đang ở giải đoạn nào của chu kì tế bào? Giải thích.
2. Điều hòa chu kì tế bào ở cấp độ phân tử (1 điểm)
Phức hệ M cyclin – Cdk được điều hòa hoạt động bởi phosphoryl hóa và khử
phosphoryl hóa. Cụ thể, nhóm phosphate ức chế (Pi) gây bất hoạt phức hệ trên (hình 5).
2 enzyme giúp chuyển đổi M cyclin – Cdk là Wee1 và Cdc25. Quan sát các tế bào kiểu
dại, tế bào mang đột biến mất chức năngWee1(Wee1-) và tế bào mang đột bến mất chức
năngCdc25(Cdc25-), thu được kết quả ở hình 6. Hãy cho biết chức năng của Wee1 và
Cdc25 tương ứng với các quá trình ở hình 5.
Kiểu dại
M cyclin
Enzyme ?
Cdk
Pi
Wee1-
Cdc25-
M cyclin
Cdk
Enzyme ?
Hình 5
Hình 6
Câu7:
(2
điểm): Cấu trúc, chuyển hóa vật chất và năng lượng của vi sinh vật.
1. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi khuẩn lưu huỳnh màu lục (1 điểm)
Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục là những sinh vật đầu tiên trên trái đất. Nó sống ở đáy
ao hồ, vùng nước rất sâu nhờ có nhiều khí H2S . Hãy cho biết:
a.Ý nghĩa của việc vi khuẩn sống ở môi trường đó ?
b. Kiểu dinh dưỡng, kiểu hô hấp của nó để phù hợp với môi trường sống ?
5
2. Vi khuẩn Corynebacterium Glutamicum (1 điểm)
Để sản xuất axit glutamic thì người ta thường dùng các thùng chứa dịch đường
hóa ( bột sắn, ngô, khoai,.. thủy phân thành đường ) thêm muối nito ( KNO 3, ure,.. ),
vitamin H, một chút chất kháng sinh. Rồi cấy vi khuẩn Corynebacterium Glutamicum
sinh axit glutamic, nuôi ở 32- 370 C, trong điều kiện thoáng khí, pH: 6,5 – 6,8. Sau
38- 49h, dùng NaOH trung hòa ta thu được mononatriglutamat, lọc, sấy khô, thu
được mì chính.
Hãy xác định
a. Kiểu trao đổi chất và kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật này?
b. Tác dụng của muối nitơ trong việc duy trì độ pH?
Câu 8: (2 điểm): Sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật
1. Sinh trưởng của vi sinh vật (1 điểm)
Nuôi cấy 104 tế bào vi khuẩn E.coli trong bình nuôi cấy không liên tục có chứa hai
loại nguồn cung cấp cacbon là glucôzơ và sorbiton. Sau 10 giờ nuôi cấy, đồ thị biểu
diễn sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn có dạng:
mật
độ vi
khuẩn
tb/ml
0
6
Biết rằng Trong pha l ũy thừa thứ nhất có thời gian thế hệ (g) = 15 phút. Sau 6,5
giờ nuôi cấy số lượng vi khuẩn trong bình là 1639.105 tế bào. Hãy cho biết
a. Số lượng tế bào vi khuẩn trong bình nuôi cấy sau 4 giờ nuôi cấy.
b. Thời gian thế hệ (g) ở pha lũy thừa thứ hai.
c. Giả sử trong quá trình nuôi cấy trên vi khuẩn này có khả năng sinh nội bào tử,
và gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm. Hãy vẽ đường cong sinh trưởng trong trường
hợp này.
2. Di truyền vi sinh vật (1 điểm)
Có 2 chủng vi khuẩn Streptococcus pneumoniae gây
Thí
nghiệm
1
2
3
S chết
Chủng
S sống R sống (nhiệt)
4
S chết
R sống
bệnh viêm phổi ở chuột nhắt:
Chủng S: Gây bệnh, có vỏ bao, tạo khuẩn lạc
Tiêm vào chuột (102 vi khuẩn)
láng.
Chủng R: Không gây bệnh, không có vỏ bao,
Chết
tạo khuẩn lạc nhám.
Sống
Sống
Chết
Người ta tiến hành tiêm S. pneumoniae vào chuột nhắt rồi phân tích kết quả thu
được. Thí nghiệm được mô tả ở hình bên, trong đó, 1ml mẫu máu của chuột chết ở thí
nghiệm 4 chứa 50 vi khuẩn chủng S có khả năng sinh sản.
a. Hãy giải thích kết quả thí nghiệm 1, 2, 4.
b. Trên cơ sở nào loại trừ khả năng tế bào chủng R chỉ cần đơn giản dùng vỏ của
chủng S để chuyển thành chủng gây bệnh?
c. Nếu thêm ADN nucleaza vào thí nghiệm 4 thì kết quả thí nghiệm là gì?
Câu 9: (2 điểm): Vi rút
1. Virus cúm A (1 điểm)
Dịch cúm theo mùa cướp đi sinh mạng của hơn 500.000 người mỗi năm trên
toàn thế giới. Nhiều hóa chất đã được thử nghiệm để ngăn chặn sự nhân lên của virus
cúm A trong cơ thể.
a) Genome của virus cúm A là gì? (ADN hay ARN; sợi đơn +, sợi đơn – hay sợi
kép; phân mảnh hay không phân mảnh)
b) Trong một thí nghiệm, trước khi tiếp xúc virus cúm A, tế bào chủ được xử lí
lần lượt với mỗi loại hóa chất sau: zanamivir (chất ức chế neuraminidase), NH 4Cl
7
(duy trì pH cao của lysosome), actinomycin D (ức chế sự phiên mã). Hãy dự đoán tác
động của các hóa chất trên đối với quá trình nhân lên của virus cúm A.
2. Phagơ (1 điểm)
“Mối quan hệ giữa phagơ và vi khuẩn luôn không ngừng tiến hóa”. Em hãy chứng
minh điều đó bằng cách nêu các cách để vi khuẩn bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập
của virut còn phagơ tăng sự xâm nhập và nhân lên trong tế bào chủ?
Câu 10: (2 điểm): Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
1. Bệnh truyền nhiễm (0.75 điểm)
Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh gồm
sốt rét, sốt xuất huyết Dengue và sốt viêm não Nhật Bản. Hỏi
a. Bệnh nào là bệnh do virut gây ra?
b. Ổ chứa, vật chủ của mỗi bệnh nếu có ?
2. Miễn dịch (1,25 điểm)
Khi các tế bào hệ miễn dịch bị mất chức năng sẽ gây ra những hệ quả dự đoán trước .
Hãy cho biết các phát biểu sau đúng hay sai. Nếu sai hãy giải thích?
a. Mất tế bào T chỉ suy giảm miễn dịch tế bào mà không suy giảm miễn dịch thể
dịch.
b. Mất tế bào T thì không ảnh hưởng đến sự mẫn cảm với virut, nấm, không tăng
sinh khối u.
c. Mất tế bào T thì khả năng thực bào vẫn xảy ra.
d. Mất tế bào B thì không cản trở sự hình thành IFN.
e. Mất tế bào B gây tăng tính mẫn cảm đối với sự nhiễm trùng do vi khuẩn.
-----Hết----Họ và tên thí sinh:......................................................Số báo danh:................................
Người ra đề: Nguyễn Trần Sa Giang
Số ĐT: 0905561116
8 - Tiết 16. Bài 12: ĐỜI SỐNG KINH TẾ - VĂN HÓA I. ĐỜI SỐNG KT-VH. I.MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức: Miêu tả được những nét chính về KT ( nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp của nhà Lý). 2.Kĩ năng: quan sát và phân tích các nét đặc sắc của một số chính sách Kt thời Lý. 3.Thái độ: -Khâm phục ý chí vươn lên trong công cuộc xây dựng đất nước đ ộc l ập của dân tộc ta thời Lý. -Tích hợp : giáo dục Hs ý thức khai thác các điều ki ện t ự nhiên đ ể phát triển sản xuất. II.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: 1.Chuẩn bị của giáo viên: -Tranh ảnh mô tả các hoạt động KT thời Lý . -Tư liệu vầ các thành tựu KT thời Lý. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài, soạn bài trước khi đến lớp III.DỰ KIÊN PHƯƠNG PHÁP 1.Chủ đạo: vấn đáp, trực quan, động nảo, trình bày 1 phút. 2.Bổ trợ: gợi mở, diễn giải. IV.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC. HOẠT HOẠT CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS 1.Ổn định lớp (1p): Kiểm tra -Lớp trưởng báo cáo. sỉ số 2.Kiểm tra bài củ (5p) * Diễn biến NỘI DUNG -H: Trình bày diển biến trận -Quách Quỳ cho quân vượt chiến trên phòng tuyến sông sông đánh phòng tuyến Như Nguyệt ? của ta nhưng bị quân ta phản công quyết liệt đẩy lùi. - Một đêm cuối xuân 1077, nhà Lý cho quân vượt sông bất ngờ đánh vào đồn giặc * Kết quả + Quân giặc “ mười phần chết đến năm sáu phần” + Quách Quỳ chấp nhận “giảng hòa” và rút quân về nước -H: Nét độc đáo trong cách - Cách tấn công đánh giặc của Lý Thường -Phòng thủ Kiệt? -Cách kết thúc chiến tranh 3.Bài mới (39p): Giới thiệu -Lắng nghe tích cực bài mới:…… *HĐ1. Sự chuyển biến trong nông nghiệp. -Đọc mục 1 -Yêu cầu HS đọc mục 1 -Của nhà vua. -H: Ruộng đất trong cả nước thuộc quyền sở hửu của ai ? -Tổ chức lễ cày tịch điền. -H: Để khuyến khích sản xuất vua Lý đã làm gì ? -HS đọc. -Yêu cầu HS đọc phần in -Khai hoang, cấm giết trâu, nghiêng. bò , đắp đê… -H: Nhà Lý đã tiến hành những biện pháp gì để khuyến khích nhân dân sản -Nhà Lý quan tâm đến sx xuất ? nông nghiệp …..hiện nay nhà nước ta, giảm thuế, -H: Em có suy nghĩ gì về ứng dụng KH-KT trong sx , những chính sách phát triển các trung tâm lai tạo giống nông nghiệp của nhà Lý ? …. Hiện nay nhà nước ta có những chính sách gì để khuyến khích phát triển nông nghiệp ? -Chuyển ý….. -Lắng nghe tích cực. *HĐ2: Thủ công nghiệp và thương nghiệp. 1. Sự chuyển biến trong nông nghiệp. (15p) -Nhà Lý có nhiều biện pháp khuyến khích SX nông nghiệp: tổ chức lễ cày tịch điền, khai hoang, đắp đê phòng lụt, cấm giết trâu, bò... -Nhiếu năm mùa màng bội thu. 2.Thủ công nghiệp và thương nghiệp. (19p) -Giảng: nông nghiệp tạo điều kiện cho TCN và thương nghiệp phát triển …. -Yêu cầu HS đọc đoạn in nghiêng và cho biết nghề thủ công nào phát triển dưới thời Lý ? -H: tại sao nhà Lý không dùng gấm vóc của nhà Tống ? -Giảng ngoài nghề dệt còn có nhiều nghề thủ công như ươm tơ, làm gốm, xây dựng đền đài cung điện…rất phát triển. -Cho HS xem xem các hình đồ gốm tráng men và nhận xét. -Giảng: ngoài ra còn có nhiều công trình nổi tiếng như vạc Phổ Minh, chuông Quy Điền… -H: Bước phát triển mới của nghề TCN thơi Lý là gì ? -H: Thương nghiệp ntn ? -Yêu cầu HS đọc đoạn in nghiêng GV giảng về chợ Vân Đồn. -H: tại sao nhà Lý chỉ cho người nước ngoài buôn bán ở hải đảo, vùng biên giới mà không cho họ tự do đi lại trong nội địa? -H: Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển KT nước ta dưới thời Lý ? 4.Củng cố (4p) -H: Nhà Lý đã làm gì để đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ? -Nghề dệt. a. Thủ công: -Nghề dệt còn có nhiều nghề thủ công như ươm tơ, làm gốm, xây dựng đền đài cung điện…rất phát triển. Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, -Tinh tế, khéo léo…. bạc, làm giấy, đúc tiền, rèn sắt được mở rộng. -Nhiều công trình nổi tiếng như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, -Tạo ra nhiều sản phẩm vạc Phổ Minh… mới, kỉ thuật cao … -Buôn bán trong và ngoài nước phát triển… -Đọc và lắng nghe… -Nhà Lý muốn khuyến khích năng cao giá trị hàng trong nước. -Lắng nghe tích cực. -Tự giác, có ý thức cao b. Thương nghiệp: mua trong bảo vệ chủ quyền… bán trong và ngoài nước được mở rộng hơn trước. Vân Đồn là nơn buôn bán -Đất nước độc lập …. sấm uất. Nguyên nhân của sự phát triển: đất nước được độc lập, ý thức dân tộc là động lực thúc đẩy sự phát triển. -Nhà Lý có nhiều biện pháp khuyến khích SX nông nghiệp: tổ chức lễ cày tịch điền, khai hoang, đắp đê phòng lụt, cấm giết trâu, bò... -H: Trình bày những nét chính -Nhiếu năm mùa màng bội trong sx TCN và thương thu. nghiệp nước ta dưới thời Lý ? *Thủ công: -Nghề dệt còn có nhiều nghề thủ công như ươm tơ, làm gốm, xây dựng đền đài cung điện…rất phát triển. Các nghề làm đồ trang sức bằng vàng, bạc, làm giấy, đúc tiền, rèn sắt được mở rộng. -Nhiều công trình nổi tiếng như chuông Quy Điền, tháp Báo Thiên, vạc Phổ Minh… *Thương nghiệp: mua bán trong và ngoài nước được mở rộng hơn trước. Vân Đồn là nơn buôn bán sấm uất. 5.Dặn dò (1p) -Học thuộc bài, làm bài tập -Ghi nhớ. cuối bài. -Soạn trước phần II. *Rút kinh nghiệm sau tiết dạy: ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………………................................... ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ………………........................
-
SỞ GD&ĐT LÀO CAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÀO CAI
HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ ĐỀ NGHỊ
KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ X - NĂM 2018
MÔN THI: SINH HỌC
KHỐI: 11
(Hướng dẫn chấm gồm 12 câu in trong 08 trang)
Câu 1. Trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng (2,0 điểm)
1. Thành tế bào giúp tế bào thực vật duy trì sự ổn định tương đối về thể tích trước những thay đổi lớn về thế
năng nước do quá trình thoát hơi nước tạo ra. Thế năng nước (ᴪw) của tế bào thực vật gồm thế năng chất tan
(ᴪs) và thế năng áp suất trương (ᴪp). Thể tích tương đối của tế bào tương quan với thế năng nước và các
thành phần của nó như mô tả trong hình 1.
Hình 1. Thể tích tương đối của tế bào
Hãy xác định mỗi câu sau đây là đúng hay sai, giải thích?
A. Thay đổi về thế năng nước của tế bào thực vật thường đi kèm với sự thay đổi lớn của cả áp suất trương và
thể tích tế bào.
B. Sự mất áp suất trương cho biết điểm kết thúc co nguyên sinh, với sự giảm khoảng 15% thể tích tế bào.
C. Khi thể tích tế bào giảm 10%, hầu như sự thay đổi của thế năng nước của tế bào là do giảm thế năng chất
tan cùng với thay đổi nhỏ của áp suất trương.
D. Trong quá trình lấy lại nước (rehydration), sự tăng thể tích tế bào dừng lại khi thành tế bào tạo áp suất
tương đương với áp suất trương và thế năng nước của tế bào đạt giá trị bằng 0.
2. Khi quan sát những cây ngô trong vườn, người ta nhận thấy toàn bộ lá bị vàng. Rà soát các điều kiện trồng
trọt cho thấy do nguyên nhân cây trồng thiếu khoáng chất.
a. Hãy chỉ ra 5 nguyên tố khoáng có liên quan đến hiện tượng vàng lá như trên và đề xuất 2 biện pháp để
khắc phục
b. Nếu đất trồng ngô bị kiềm hóa với pH ≈ 8,0 thì hiện tượng vàng lá liên quan đến những nguyên tố khoáng
nào? Hãy đề xuất giải pháp để khắc phục hiện tượng vàng lá trong trường hợp này.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
A. SAI. Vì sự thay đổi về thế năng nước của tế bào thực vật thường đi kèm với sự thay đổi lớn
của cả áp suất trương trong khi đó thể tích tương đối của tế bào tăng rất ít như thấy trong hình
0,25
vẽ.
B. SAI vì: Sự co nguyên sinh bắt đầu khi mà áp suất trương của tế bào biến mất, do vậy sự
mất áp suất trương cho biết thời điểm bắt đầu co nguyên sinh. Kết thúc co nguyên sinh thể tích
0,25
của tế bào giảm 15%; thế nước và thế chất tan đều có giá trị dưới âm 3
C. Đúng. Khi thể tích tế bào giảm 10%, hầu như sự thay đổi của thế năng nước của tế bào là
do giảm thế năng chất tan cùng với thay đổi nhỏ của áp suất trương.
0,25
D. Đúng. Quá trình phản co nguyên sinh của tế bào, tế bào lấy lại nước làm tăng thể tích tế
bào dừng lại khi cân bằng khi thành tế bào tạo áp suất tương đương với áp suất trương và thế
năng nước của tế bào đạt giá trị bằng 0.
2. Hiện tượng cây ngô bị vàng lá là dấu hiệu thiếu hụt một hoặc nhiềuhơn các nguyên tố
khoáng sau: Fe, N, K, Mg, S, Mo (liệt kê đúng 5 trong 6 nguyên tố trên là được đủ điểm)
-Hai phương pháp khắc phục: cung cấp phân bón chứa các nguyên tố khoáng bị thiếu cho đất
và phun phân bón chứa các nguyên tố khoáng đó lên lá cây.
b) – Khi đất trồng bị kiềm tính với pH ≈ 8,0, rễ cây vẫn hấp thu được các nguyên tố N, S, Mo
nhưng không hấp thu được các nguyên tố gây vàng lá khác là Fe, K và Mg.
- Giải pháp để khắc phục sự vàng lá khi đất có pH ≈ 8,0:
+ Trước tiên cần giảm pH củađất về trị số axit nhẹ (từ 5,0đến 6,5) bằng cách cung cấp thêm
cho đất sunfat hoặc S (vi sinh vật sẽ sử dụng S và giải phóng ra gốc sunfat làm giảm pH của
đất)
+ Sau đó cung cấp các loại phân bón có chứa các nguyên tố khoáng bị thiếu(Fe, K và Mg) cho
đất
0,25
0,25
0.25
0,25
0,25
Câu 2. Quang hợp (2,0 điểm)
Các nhà khoa học đã sử dụng hai loài cây A và B (một loài thực vật C 3 và một loài thực vật C4) để so
sánh giữa hai loài về mối liên hệ giữa nhu cầu nước và lượng chất khô tích lũy trong cây. Các cây thí nghiệm giống
nhau về độ tuổi và khối lượng tươi (tương quan với sinh khối khô) được trồng trong điều kiện canh tác tối ưu. Sau
cùng một thời gian sinh trưởng, các giá trị trung bình về lượng nước hấp thụ và lượng sinh khối khô tăng thêm được
thống kê sau ba lần lặp lại thí nghiệm và thể hiện trong bảng dưới đây.
Loài cây
Loài A
Loài B
Chỉ tiêu
Lần 1
Lần 2
Lần 3
Lần 1
Lần 2
Lượng nước hấp thụ (L)
2,57
2,54
2,60
3,70
3,82
Lượng sinh khối khô tăng thêm (g)
10,09
10,52
11,30
7,54
7,63
a. Mỗi loài A và loài B là thực vật C3 hay C4? Giải thích.
b. Dựa vào điểm bù CO2 của thực vật C3 và C4, giải thích kết quả thí nghiệm trên.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
a. Cây loài A là thực vật C4 còn cây loài B là thực vật C3.
- Số liệu ở bảng cho thấy, tỷ lệ lượng nước hấp thụ/sinh khối khô tích lũy ở cây loài A xấp xỉ
250/1, còn ở cây loài B xấp xỉ 500/1. Điều này cho thấy, loài A có nhu cầu nước thấp hơn là
thực vật C4; loài B có nhu cầu nước cao hơn là thực vật C3.
- Mặt khác trong cùng một thời gian, hiệu suất tích lũy chất khô của các cây trong nhóm A cao
hơn nhóm B.
b. Theo phương trình quang hợp, để loài A và B tổng hợp được 170g đường (tương đương 1
phân tử C6H12O6) chỉ cần 216g nước (tương đương 12 phân tử H2O), tỷ lệ H2O hấp thụ/
C6H12O6 tổng hợp xấp xỉ 1 : 1. Trong khi, loài A và B có tỷ lệ H 2O hấp thụ/C6H12O6 tổng hợp
là 250-500/1. Chứng tỏ, phần lớn nước hấp thụ vào cây bị thoát ra ngoài khí quyển.
- Để các cây loài B có thể tiến hành quang hợp, tích lũy chất hữu cơ thì nồng độ CO 2 trong lá
của các cây trong nhóm này phải cao hơn điểm bù CO 2. Do điểm bù CO2 của cây loài B (thực
vật C3) cao hơn nhiều so với điểm bù CO 2 của cây loài A (thực vật C4) nên khí khổng ở cây
loài B phải mở nhiều hơn (kể cả số lượng và thời gian) để lấy CO2.
- Khí khổng mở càng nhiều để lấy CO 2 kéo theo hơi nước từ trong lá thoát ra càng nhiều khiến
cho cây loài B cần hấp thụ nhiều nước hơn (500g) so với loài A (250g) để tổng hợp 1g được
chất khô.
Câu 3. Hô hấp (1,0 điểm)
Thực vật có đáp ứng như thế nào về hô hấp như thế nào trong các trường hợp sau:
(1) Khi bón nhiều đạm.
(2) Cây bị sâu bệnh.
(3) Cây bị ngập úng.
Lần 3
3,80
7,51
Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
(1)- Bón thừa đạm tăng hàm lượng NH3 NH3 tích lũy sẽ gây độc Hô hấp tạo các ceto
axit (R-COOH kết hợp với NH3 aminno acid giải độc
(2) Khi bị nhiễm sâu bệnh hô hấp tăng và giải phóng nhiệt.
+ Trong trường hợp này, quá trình hô hấp và photphoryl hóa là tách biệt và ATP được tạo ra ít
hơn, gốc phốt phát vô cơ nhiều hơn tăng khả năng chống chịu.
+ Hô hấp tăng tạo ra nhiều năng lượng cung cấp cho các quá trình bảo vệ khác.
+ Mặt khác hô hấp tạo ra các sản phẩm khác như phenol, tanin, axit sát trùng, giảm các độc
tố của tác nhân gây bệnh oxi hóa chúng.
(3) Khi cây ngập úng, đất thiếu oxi, thiếu oxi cung cấp cho sự hô hấp của hệ rễ do vậy để đảm
bảo nhu cầu oxi cho hô hấp thì cây chuyên hóa có hệ rễ khí sinh để lấy oxi; ở các cây không
chuyên hóa sản sinh ethylen làm các tế bào vỏ rễ chết theo chương trình để tạo ra các ống
thông khí.
Điểm
0,25
0,5
0,25
Câu 4. Sinh sản ở thực vật + Sinh trưởng và phát triển ở thực vật (2,0 điểm)
1. Loài thực vật B ra hoa vào mùa hè và không ra hoa vào mùa đông. Khi làm phép thử nhằm giúp cây ra hoa
vào mùa đông, người ta đã xử lý cây từ giai đoạn còn non bằng cách ngắt quãng đêm dài nhờ chớp ánh sáng
đỏ, chia 1 đêm dài thành 2 đêm ngắn nhưng cây vẫn không ra hoa. Hãy đưa ra 2 giả thuyết cho hiện tượng
không ra hoa ở loài thực vật B.
2. Xét ở góc độ sinh sản hữu tính, một số loài thực vật hoàn toàn tự thụ tinh, những loài khác lại hoàn toàn
không tự thụ tinh, một số loài thể hiện “chiến lược hỗn hợp”. Những chiến lược sinh sản này khác biệt nhau
về tiềm năng tiến hóa. Ở những loài tự không tương thích có ưu thế tiến hóa gì so với loài tự thụ tinh?
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1. Hai giả thuyết cho hiện tượng không ra hoa
- Giả thuyết 1: Loài thực vật B nói trên thuộc nhóm cây trung tính, sự ra hoa của cây không
phụ thuộc vào độ dài ngày, đêm. Có thể dự đoán cây ra hoa vào mùa hè là do phù hợp với điều
kiện về nhiệt độ, lượng mưa….
0,5
- Giả thuyết 2: Loài thực vật B nói trên thuộc nhóm cây ngày dài, cây không ra hoa vào mùa
đông dù được kích thích bằng chớp sáng đỏ. Điều này có thể do liều lượng ánh sáng ngắt đêm
chưa đủ lớn, vì vậy cây không tích lũy đủ lượng P730. Để cây ngày dài ra hoa được trong điều
kiện ngày ngắn của mùa đông, cần phải ngắt quãng đêm bằng ánh sáng đỏ với liều lượng đủ
0,5
lớn và đúng thời gian nhạy cảm của cây.
2. Xét ở góc độ sinh sản hữu tính, một số loài thực vật hoàn toàn tự thụ tinh, những loài khác
lại hoàn toàn không tự thụ tinh, một số loài thể hiện “chiến lược hỗn hợp”. Những chiến lược
sinh sản này khác biệt nhau về tiềm năng tiến hóa. Ở những loài tự không tương thích có ưu
thế tiến hóa gì so với loài tự thụ tinh?
- Đảm bảo sự đa dạng di truyền vì giao tử chỉ có thể đến từ những cá thể khác nhau.
0,5
- Những loài tự không tương thích có thể sống được khi sáng lập quần thể nhỏ hoặc hình thành
quần thể mới sau hiệu ứng thắt cổ chai sẽ dần có vốn gen khác biệt với quần thể gốc, góp phần
tạo sự đa dạng di truyền.
0,5
Câu 5. Cảm ứng ở thực vật (1,0 điểm)
Vận động khép lá vào ban đêm của thực vật là tính ứng động ban đêm của lá. Hình 2 mô tả mô hình
tương tác của phytochrome, đồng hồ sinh học và IP 3 đến vận động khép lá. Thành phần A tượng trưng cho
đồng hồ sinh học. Hãy cho biết:
a. Proton được tăng cường giải phóng vào ban ngày hay ban đêm? Giải thích.
b. Tại sao khi có ánh sáng các lá cây lại có thể thoát khỏi trạng thái khép lá?
c. Tế bào có cơ chế điều chỉnh trạng thái nội cân bằng Ca2+ như thế nào?
Hình 2: Mô hình tương tác của phytochrome, đồng hồ sinh học và IP3 đến tính khép lá ở thực vật
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
a. Ban ngày, khi có ánh sáng → tác động tới phytochrome và được điều chỉnh bởi đồng hồ nội
sinh, → DAG (diacylglycerol) và IP3 tăng. IP3 làm tăng mức giải thoát canxi tự do. Ca 2+ và và
DAG tăng kích thích giải phóng proton.
0,5
+
b. Khi có ánh sáng → tế bào hấp thu K →sự di chuyển của nước vào trong tế bào → tế bào
trương nước, thoát khỏi trạng thái khép lá.
0,25
2+
c. Khi có ánh sáng → sự gia tăng Ca → trong tế bào kích thích bơm canxi để giải phóng
canxi dư thừa → Vận chuyển Ca2+làm giải phóng Ca2+ hoàn trả lại Ca2+ nội cân bằng
0,25
Câu 6. Tiêu hóa và hô hấp ở động vật (2,0 điểm)
1. Sự xuất bào amilaza của tế bào ngoại tiết tuyến tụy do tác động độc lập của các phân tử Secretin,
Cholecystokinin (CCK) và Vasoactive Intestinal Peptit (VIP) qua các thụ thể đặc hiệu tương ứng của chúng.
Bốn thuốc A, B, C và D ức chế tiết amilaza của tuyến tụy, mỗi thuốc ức chế một con đường khác nhau trong
bốn con đường:
(1) Con đường tín hiệu Secretin,
(2) Con đường tín hiệu CCK,
(3) Con đường tín hiệu VIP,
(4) Sự xuất bào.
Để tìm hiểu cơ chế tác dụng của từng thuốc, các tế bào tuyến tụy được tách và nuôi trong môi trường có hoặc không
có thuốc (A, B, C và D) và các chất (Secretin, CCK và VIP). Sau 24 giờ nuôi, sự tiết amilaza trong các môi trường được
xác định như bảng dưới. Ô đánh dấu (×) là dữ liệu không được mô tả.
Chất
Không có chất
Secretin
CCK
VIP
Thuốc
Không có thuốc
Không tiết
X
Tiết
X
Thuốc A
X
X
X
Tiết
Thuốc B
Không tiết
X
X
X
Thuốc C
X
Không tiết
X
Tiết
Thuốc D
Không tiết
Tiết
X
X
a. Hãy cho biết mỗi thuốc (A, B, C và D) ức chế tương ứng con đường nào (1, 2, 3 và 4) nêu trên. Giải thích.
b. Thuốc nào trong bốn thuốc (A, B, C và D) gây thải cacbohydrat nhiều nhất theo đường tiêu hóa. Giải thích
2. Ở mang của cá nước ngọt, huyết tương được tách biệt khỏi nước ở môi trường ngoài nhờ một
lớp biểu mô mỏng, do đó cá có nguy cơ bị mất ion như Na và Cl vào môi trường và nước từ
môi trường có xu hướng đi vào huyết tương qua biểu mô mang cá. Có các cơ chế vận chuyển làm
các ion vô cơ và nước qua mang giúp duy trì sự khác biệt về thành phần ion giữa huyết tương và
nước ngoài môi trường. Hình 3 cho thấy cơ chế vận chuyển của bốn ion qua biểu mô mang cá.
Hình 3. Cơ chế vận chuyển các ion qua biểu mô mang cá
Hãy xác định mỗi câu sau đây là đúng hay sai. Giải thích.
(1) Ức chế bơm Cl- làm pH máu tăng.
(2) Nồng độ CO2 tăng do hoạt động trao đổi chất làm tăng vận chuyển Na+ và Cl- qua tế bào biểu mô.
(3) Chất ức chế chuỗi truyền điện tử làm giảm dòng Na+ vào tế bào nhưng không ảnh hưởng đến dòng
HCO3- ra khỏi tế bào tại biểu mô mang.
(4) Khi cơ thể bị nhiễm kiềm, tế bào biểu mô tăng cường tổng hợp protein vận chuyển trao đổi ion HCO3/Cl–
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1. a. Cơ chế tác động của thuốc
- Thuốc C ức chế con đường (1) Con đường tín hiệu Secretin; vì bổ sung VIP gây tiết, Secretin
0,25
không gây tiết, chứng tỏ thuốc C không ức chế sự xuất bào mà ức chế con đường tín hiệu của
Secretin.
- Thuốc A ức chế con đường (2) Con đường tín hiệu CCK; vì bổ sung VIP gây tiết, chứng tỏ
thuốc A không ức chế sự xuất bào; Thuốc C ức chế con đường tín hiệu Secretin, do đó, A ức
0,25
chế con đường tín hiệu của CCK.
- Thuốc D ức chế con đường (3) Con đường tín hiệu của VIP; vì bổ sung Secretin gây tiết,
chứng tỏ thuốc D không ức chế sự xuất bào. A ức chế con đường tín hiệu CCK, do đó, D ức
chế con đường tín hiệu của VIP. - Thuốc B ức chế con đường (4) Sự xuất bào. Vì mỗi thuốc ức
chế một con đường khác nhau, thuốc B ức chế con đường còn lại là sự xuất bào.
0,25
b.
- Thuốc B gây ra thải cacbohydrat nhiều nhất theo con đường tiêu hóa.
- Tác dụng của thuốc B ức chế tiết amilaza mạnh nhất so với ba thuốc còn lại. Giảm tiết
0,25
amilaza làm giảm tiêu hóa và hấp thu các chất cacbohydrat, dẫn đến tăng thải các chất
cacbohydrat theo đường tiêu hóa.
2. Về hô hấp
0,25
(1). Đúng, ức chế bơm Cl- là nguyên nhân làm tăng ion HCO3- trong máu, dẫn tới tăng pH của
máu.
0,25
(2) Đúng, vì CO2 tăng thì CO2 + H2O H2CO3 HCO3- + H+ sẽ dẫn đến làm tăng hoạt động
của đối vận chuyển H+/Na+ và HCO3/Cl– qua biểu mô mang cá.
(3) Sai, vì khi có chất ức chế chuỗi truyền điện tử làm giảm ATP làm giảm dòng Na+ vào tế
0,25
bào và giảm dòng HCO3- ra khỏi tế bào tại biểu mô mang vì hai bơm này đều sử dụng ATP.
(4) Đúng, vì khi cơ thể bị nhiễm kiềm, tế bào biểu mô tăng cường tổng hợp protein vận chuyển
0,25
trao đổi ion HCO3/Cl– để đẩy HCO3- từ tế bào và trao đổi với ClCâu 7. Tuần hoàn (2,0 điểm)
1. Bác sĩ đo hoạt động tim mạch của một người và nhận thấy lúc tim co đẩy máu lên động mạch chủ, áp suất
trong tâm thất trái là 180 mmHg và huyết áp tâm thu ở cung động mạch chủ là 110 mmHg. Khả năng người
này bị bệnh gì ở tim? Giải thích.
2. Một cháu bé bị khuyết tật tim bẩm sinh, da xanh và môi tím tái. Kết quả kiểm tra cho thấy tim của cháu
đập nhanh và có tiếng thổi trong tim được nghe rõ nhất trong giai đoạn tâm thu.
Hãy cho biết khẳng định nào sau đây liên quan đến khuyết tật tim bẩm sinh của cháu bé trên là đúng nhất?
Giải thích.
- Các van nhĩ thất hẹp.
- Van tổ chim (van động mạch) hở.
- Lỗ thông giữa các động mạch chủ và phổi chưa đóng kín.
- Vách ngăn tâm thất chưa đóng kín.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1. Người này bị bệnh hẹp van tổ chim ở động mạch chủ.
0,5
- ở người bình thường huyết áp tâm thất trái và động mạch chủ cao gần tương đương nhau.
Trong trường hợp này áp suất tâm thất trái cao (180 mmHg), nhưng huyết áp trong động mạch
chủ thấp hơn nhiều chứng tỏ lực tác động của máu lên cung động mạch chủ thấp, lượng máu
lên động mạch chủ thấp.
0,5
2. - Khuyết tật bẩm sinh của cháu bé liên quan đến vách ngăn tâm thất chưa đóng kín.
0,25
- Nếu van nhĩ – thất bị hẹp hay van động mạch (van tổ chim) bị hở gây trào ngược máu dội về
tim thì đó là những tiếng thổi lúc dãn tim. Nếu lỗ thông giữa hai động mạch chủ chưa đóng thì
tiếng thổi không chỉ nghe thấy trong giai đoạn tâm thu mà còn nghe thấy cả trong giai đoạn
0,5
tâm trương.
- Vì vậy, nếu chỉ nghe thấy tiếng thổi trong giai đoạn tâm thu thì đó phải là khuyết tật do vách
ngăn hai tâm thất chưa đóng kín. Tiếng thổi được tạo ra do dòng máu đi qua lỗ hở giữa hai tâm
thất khi tâm thất thu. Do lỗ hở giữa hai tâm thất, nên máu đi nuôi cơ thể có hàm lượng ôxi
0,25
giảm, dẫn đến kích thích làm tăng nhịp tim thông qua các thụ thể hóa học ở xoang động mạch
cảnh và cung động mạch chủ.
Câu 8. Bài tiết, cân bằng nội môi (2,0 điểm)
Hình 4A miêu tả quá trình tiết insulin và cơ chế insulin làm tăng hấp thu glucose vào tế bào. Cơ chế
này gồm bốn bước được biểu diễn bởi 4 số được đánh dấu tròn từ 1 đến 4. Bốn bệnh nhận E, F, G và H mỗi
người bị rối loạn tại một bước, tương ứng là bước1, 2, 3, 4 trong quá trình gồm bốn bước này. Có hai test
kiểm tra cho những bệnh nhân này.
- Test 1: tách tế bào cơ từ mỗi bệnh nhân và tỉ lệ phần trăm tế bào gắn với insulin ở các nồng độ insulin khác
nhau được xác định (Hình 4B).
- Test2 : mỗi học sinh được tiêm một lượng insulin tương ứng với khối lượng cơ thể và nồng độ glucose máu
của họ được đo tại các thời điểm khác nhau sau khi tiêm (Hình 4C).
Hình 4. A- quá trình tiết insulin và cơ chế insulin làm tăng hấp thu glucose vào tế bào
B- tỉ lệ phần trăm tế bào gắn với insulin ở các nồng độ insulin khác nhau
C- nồng độ glucose trong huyết tương tại các thời điểm khác nhau
Hãy xác định mỗi câu sau đây là đúng hay sai. Giải thích
(1). Kết quả của Test 1 của bệnh nhân G được chỉ ra ở đường 1.
(2) Đường 2 và 3 tương ứng ghi kết quả của Test1 và 2 của bệnh nhân F.
(3). Đường 3 ghi kết quả kiểm tra của bệnh nhân E.
(4). Đường 1 và 4 tương ứng ghi kết quả của Test 1 và 2 của bệnh nhân H.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
(1) Đúng, sự liên kết giữa insulin và thụ thể diễn ra bình thường ở bệnh nhân G. Vì thế, phần
trăm tế bào gắn với insulin tăng khi nồng độ insulin tăng. Tuy nhiên, % tế bào gắn insulin
không tăng lên sau đó vì các thụ thể đã bão hòa insulin (đường 1).
(2) Đúng, sự liên kết giữa insulin và thụ thể bị thiếu hụt ở bệnh nhân F. Vì thế % tế bào liên
kết insulin thấp hơn bình thường ở nồng độ insulin tương đương (đường 2). Vì insulin không
làm tăng nồng độ gluco trong huyết tương của bệnh nhân này (đường 3).
(3) Sai vì, sự tiết insulin thiếu hụt ở bệnh nhân F. Vì vậy, đường biểu diễn nồng độ gluco trong
huyết tương có lẽ giảm sau khi tiêm insulin. Điều này có nghĩa là đường 3 không phải là kết
quả kiểm tra của bệnh nhân E.
(4) Sai vì, sự liên kết giữa insulin và thụ thể bình thường ở bệnh nhân H (đường 1). Sự vận
chuyển đường vào tế bào của bệnh nhân H bị hỏng. Vì vậy lượng đường trong huyết tương có
lẽ giảm không đáng kể sau khi tiêm insulin. Điều này có nghĩa là đường 4 không phải là kết
quả kiểm tra của bệnh nhân H.
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 9. Cảm ứng ở động vật (2,0 điểm)
1. Hoạt động của curare là cạnh tranh với axêtincôlin ở các vị trí thụ thể ở màng sau xináp của các nơron vận
động. Hãy cho biết curare ảnh hưởng như thế nào đến trương lực cơ? Giải thích.
2. Người bị bệnh suy tim (tim co bóp yếu) có thể được điều trị bằng thuốc Digitalis. Thuốc này làm suy yếu
hoạt động của bơm Na-K, do đó gián tiếp ảnh hưởng lên hoạt động của bơm Na-Ca ở màng sinh chất của cơ
tim. Tại sao sử dụng thuốc Digitalis có thể làm tăng khả năng co bóp của cơ tim?
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
0,5
1. - Trương lực cơ giảm.
- Curare cạnh tranh gắn với thụ thể với axêtincôlin, làm mất tín hiệu của axêtincôlin đến thụ
thể ở màng tế bào sau synap (tế bào cơ), do đó, không hình thành được điện thế hoạt động ở tế
bào cơ – không có co cơ.- Độ mạnh của trương lực cơ (sức cơ) phụ thuộc vào số lượng xung
thần kinh được gửi đến từ các nơron vận động điều khiển cơ. Curare ức chế hình thành điện
thế hoạt động ở màng sau synap. Do đó, làm giảm sự truyền xung thần kinh qua synap của các
0,5
nơron vận động đến cơ.
2. Thuốc Digitalis
- Thuốc gây suy yếu bơm Na-K, làm giảm đưa Na+ ra ngoài tế bào cơ, do vậy hàm lượng Na+
0,25
trong bào tương tăng.
- Tăng Na+ trong bào tương dẫn đến giảm chênh lệch nồng độ Ca 2+ hai bên màng. Vì vậy, bơm
0,25
+
2+
Na-Ca giảm chuyển Na vào và giảm đưa Ca ra khỏi tế bào cơ.
- Giảm đưa Ca2+ ra ngoài gây tăng Ca2+ trong bào tương và trong lưới nội chất (nhờ bơm Ca 2+).
0,25
2
- Khi xung thần kinh từ hạch tự động đến gây giải phóng nhiều Ca ra khỏi lưới nội nội chất
làm cơ tim co mạnh hơn.
0,25
Câu 10. Sinh trưởng, phát triển, sinh sản ở động vật (1,0 điểm)
Hội chứng buồng trứng đa nang (Polycystic ovarian syndrome -PCOS) là một rối loạn thường gặp ở phụ nữ,
đặc trưng bằng sự tăng nồng độ testosterone và việc trứng không thể rụng. Buồng trứng có thể bị kích thích
để sản xuất nhiều testosterone hơn khi nồng độ insulin trong máu cao.
1. Khả năng bị bệnh PCOS ở phụ nữ béo phì và phụ nữ có cân nặng bình thường như thế nào?
2. Hãy đưa ra một số giải pháp bằng cách sử dụng hormon sinh dục để tăng khả năng thụ thai cho những
người phụ nữ bị bệnh trên?
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1. Ở phụ nữ béo phì có nguy cơ cao hơn mắc bệnh PCOS vì người béo dễ có nồng độ đường
0,25
trong máu tăng cao, vì vậy buồng trứng bị kích thích để sản sinh nhiều testosteron.
2. - Sử dụng hormon kích thích trứng phát triển, chín và kích thích rụng trứng (FSH).
0,25
- Ức chế LH: thừa testosteron có thể do LH tiết ra nhiều.
0,25
- Estrogen của nữ một số dạng có thể được chuyển hóa thành testosteron
0,25
Câu 11. Nội tiết (2,0 điểm)
1. Thuốc Acetazolamide là loại thuốc lợi tiểu. Thuốc này ức chế hoạt động của enzyme carbonic anhydrase
trong tế bào ống lượn gần và ống lượn xa. Tại sao ức chế hoạt động của enzyme này lại gây tăng thải Na + qua
nước tiểu, tăng pH nước tiểu và thải nhiều nước tiểu?
2. Một người bị mắc bệnh tiêu chảy do nhiễm khuẩn Escherichia coli thì hoạt động tim, pH máu và lượng
nước tiểu có thay đổi không? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1- Enzyme carbonic anhydrase xúc tác hình thành H 2CO3 từ CO2 và H2O. H2CO3 phân li thành
0,25
H+ và HCO3- Thuốc ức chế hoạt động của carbonic anhydrase nên làm giảm hình thành H + trong tế bào
0,25
ống thận.
- Do H+ giảm nên bơm Na-K giảm chuyển H+ từ tế bào ống thận vào dịch lọc và giảm chuyển
0,25
Na+ từ dịch lọc vào tế bào ống thận.
- H+ vào dịch lọc giảm nên pH nước tiểu tăng.
- Do tế bào ống thận giảm tái hấp thu Na+ nên Na+ mất nhiều qua nước tiểu kèm theo H2O, gây
0,25
mất nhiều nước tiểu.
2.
- Tiêu chảy gây mất nhiều nước làm giảm huyết áp, thụ thể áp lực ở xoang động mạch
cảnh và gốc cung động mạch chủ gửi thông tin về trung khu điều hòa tim mạch ở hành não.
0,25
- Xung thần kinh theo dây giao cảm đến tim làm tim đập nhanh và mạnh lên, đồng thời
tuyến thượng thận tăng tiết adrênalin làm tim đập nhanh và mạnh lên.
0,25
+
- Huyết áp giảm gây tăng tiết renin, tăng anđôsterôn, do vậy tăng tái hấp thu Na và tăng
thải H+ vào nước tiểu. Kết quả là pH máu tăng.
0,25
- Huyết áp giảm làm áp lực lọc giảm do vậy lượng nước tiểu giảm. Ngoài ra, ADH và
anđôsterôn được tiết ra tăng cường tái hấp thu nước nên lượng nước tiểu giảm.
0,25
Câu 12. Phương án thực hành (Giải phẫu thực vật) (1,0 điểm)
Cây rong mái chèo (Vallisneria spiralis) là loài thực vật mọc đáy nước. Để quan sát cấu tạo giải phẫu lá của
nhóm thực vật này, người ta tiến hành các bước sau:
Bước 1: Dùng dao lam cắt lát lá cắt thật mỏng.
Bước 2: Ngâm mẫu vào một đĩa đồng hồ có bổ sung dung dịch Javen 12% trong thời gian 15 phút.
Bước 3: Dùng kim mũi mác để chuyển mẫu từ đĩa đồng hồ có đựng javen sang đĩa đồng hồ có đựng nước cất
để rửa mẫu. Quá trình này được lặp lại 3 lần.
Bước 4: Nhuộm hai mẫu trong dung dịch xanh mêtylen 1% ở đĩa đồng hồ trong thời gian 30 giây.
Bước 5: Rửa mẫu bằng nước cất (chỉ rửa 1 lần) tương tự như bước 3.
1. Giải thích cơ sở khoa học của các bước trên?
2. Hãy cho biết ba đặc điểm cấu tạo đặc biệt ở lá của cây rong để phù hợp với điều kiện sống ngập hoàn toàn
trong nước.
Hướng dẫn chấm:
Nội dung hướng dẫn chấm
Điểm
1. Giải thích cơ sở
0,25
2. Ba đặc điểm:
- Không có khí khổng ở cả biểu bì trên và biểu bì dưới, biểu bì cũng thường không có lớp
0,25
cutin.
0,25
- Mô xốp sắp xếp tạo ra các khoang chứa khí cung cấp CO2, O2 cho quang hợp và hô hấp.
0,25
- Mô dậu kém phát triển, lục lạp phân bố trong tế bào biểu bì để dễ hấp thu ánh sáng.
-----------------Hết----------------Giáo viên ra đề: Lã Thị Luyến 0977.204.907 - Bài 1: Nhớ rừng – Thế Lữ Thế Lữ tên đầy đủ là Nguyễn Thứ Lễ, sinh năm 1907, mất năm 1989, quê ở Bắc Ninh, được đánh giá là một trong những ngọn cờ tiên phong của trào lưu Thơ mới (1932 – 1945). Với tâm hồn dạt dào cảm xúc cùng khả năng sử dụng ngôn ngữ tài tình, ông đã góp phần quan trọng vào việc đổi mới thơ ca Việt Nam. Ngoài tuyển tập Mấy vần thơ xuất bản năm 1935, Thế Lữ còn sáng tác nhiều thể loại khác như truyện trinh thám, truyện kinh dị, truyện đường rừng, kịch… Thời kì tham gia kháng chiến chống Pháp, ông chuyển hẳn sang hoạt động sân khấu và có nhiều công lao trong việc xây dựng ngành kịch nói ở nước ta. Tên tuổi Thế Lữ gắn liền với bài thơ Nhớ rừng được nhiều người yêu thích. Mượn lời con hổ bị nhốt trong vườn bách thú, tác giả đã diễn tả sâu sắc và sinh động tâm trạng uất hận, chán ghét cảnh đời tù túng, tầm thường và nhớ tiếc cuộc sống tự do trong quá khứ. Qua đó kín đáo thể hiện thái độ phủ nhận thực tại nô lệ, khát vọng tự do mãnh liệt và lòng yêu nước thầm kín, thiết tha của nhân dân ta. Muốn hiểu hết cái hay, cái đẹp của tác phẩm, trước hết chúng ta tìm hiểu sơ qua khái niệm Thơ mới và phong trào Thơ mới. Hai chữ Thơ mới lúc đầu dùng để gọi tên thể thơ tự do vừa xuất hiện trên thi đàn thuở ấy. Sau năm 1930, hàng loạt thi sĩ trẻ theo Tây học cùng lên tiếng phê phán thơ cũ (thơ Đường luật) là khuôn sáo, trói buộc. Họ đòi hỏi phải đổi mới hình thức thơ ca. Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ trong khoảng mười lăm năm rồi dần dần đi vào bế tắc. Trong Thơ mới, số bài viết theo kiểu tự do không nhiều, chủ yếu vẫn là hình thức thơ bảy chữ và lục bát. Tuy vậy, so với thơ cũ, Thơ mới phóng khoáng, tự nhiên hơn hẳn, vì nó không còn bị ràng buộc bởi những quy tắc chặt chẽ về niêm luật. Hai chữ Thơ mới sau này trở thành tên gọi của trào lưu thơ ca lãng mạn, gắn liền với những thi sĩ nổi tiếng như Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Bính, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Bích Khê, Phạm Huy Thông… Cuộc tranh luận về Thơ mới và thơ cũ diễn ra sôi nổi, gay gắt trên báo chí đương thời. Cuối cùng, Thơ mới đã thắng, không phải bằng lí lẽ mà bằng nhiều bài thơ hay. Nhận xét về vai trò của Thế Lữ, nhà phê bình nghiên cứu văn học Hoài Thanh đã viết: “Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh vực Thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc, cả hàng ngũ nhà thơ xưa phải tan vỡ. Bởi vì không có gì khiến người ta tin ở Thơ mới hơn là đọc những bài thơ mới hay”. (Thi nhân Việt Nam) Xét về vai trò, Thế Lữ không chỉ là người giương cao ngọn cờ tiên phong của Thơ mới mà còn là thi sĩ tiêu biểu nhất cho đặc điểm nghệ thuật Thơ mới chặng đầu tiên (1932 – 1935). Nhà thơ chọn bút danh Thế Lữ, ngoài việc chơi chữ (nói lái cái tên Thứ Lễ) còn có ngụ ý tự nhận mình là lữ khách lang thang trên trần thế, chỉ biết đi tìm cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời: Tôi là người bộ hành phiêu lãng Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi (Cây đàn muôn điệu) Tuy tuyên ngôn như vậy nhưng trong lòng Thế Lữ vãn mang nặng nỗi buồn mất nước. Trong bài thơ Nhớ rừng, thi sĩ mượn nỗi u uất của con hổ sa cơ để diễn tả tâm trạng bi phẫn của người anh hùng chiến bại. Chiến bại nhưng vẫn đẹp, vẫn hào hùng. Nhớ rừng viết theo thể thơ tám chữ, vần liền (hai câu liền nhau có chung vần). Vần bằng, vần trắc thay đổi nhịp nhàng, đều đặn. Đây là thể thơ được sử dụng khá rộng rãi trong Thơ mới. Bài thơ có hai hình ảnh tương phản là vườn Bách Thảo, nơi con hổ đang bị giam cầm và chốn rừng núi đại ngàn, nơi nó tung hoành hống hách những ngày xưa. Cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là dĩ vãng và cũng là mộng tưởng, khát khao cháy bỏng. Cảnh ngộ bị cầm tù chính là nguyên nhân tâm trạng chất chứa đầy bi kịch của con hổ. Tính bi kịch thể hiện ở chỗ hoàn cảnh sống hoàn toàn thay đổi nhưng tính cách con hổ chẳng thể đổi thay. Nó không cam chịu cúi đầu chấp nhận hoàn cảnh bởi luôn ý thức mình là bậc chúa tể của muôn loài. Nếu chấp nhận thì nó sẽ không còn là nó. Tâm trạng uất hận, bất bình, giằng xé dữ dội của con hổ bị cầm tù là cảm xúc chủ đạo bao trùm toàn bài và thấm sâu vào từng câu, từng chữ. Tâm trạng ấy được nhà thơ miêu tả bằng ngòi bút sắc sảo, tài hoa: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt, Ta nằm dài, trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ, Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm. Nay sa cơ, bị nhục nhằn tù hãm, Để làm trò lạ mắt, thứ đồ chơi, Chịu ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, Với cặp báo chuồng bên vô tư lự. Đoạn thơ thể hiện nỗi khổ tâm ghê gớm của chúa sơn lâm bị giam cầm lâu ngày trong một không gian bé nhỏ, ngột ngạt. Ở câu thơ đầu, những thanh trắc đi liền nhau kết hợp với nhịp thơ chậm, ngắt quãng gợi ta liên tưởng đến một mối hờn căm kết tụ thành khối đè nặng trong lòng. Con hổ muốn hất tung tảng đá vô hình ấy nhưng bất lực, đành nằm dài trông ngày tháng dần qua. Những thanh bằng kéo dài ở câu hai phản ánh tình cảnh bó buộc và tâm trạng chán ngán tột cùng của chúa sơn lâm. Từ chỗ là chúa tể của muôn loài được tôn thờ, sùng bái, tha hồ tung hoành chốn núi non hùng vĩ, nay sa cơ, thất thế, bị nhốt chặt trong cũi sắt, hổ cảm thấy nhục nhằn tù hãm. Chúa sơn lâm bất bình khi bị biến thành trò lạ mắt, thứ đồ chơi của lũ người nhỏ bé mà ngạo mạn, bị hạ xuống ngang bầy cùng bọn gấu dở hơi, với cặp báo chuồng bên vô tư lự… là những hạng vô danh, thấp kém không đáng kể. Vùng vẫy cách nào cũng không thoát, hổ đành nằm dài với tâm trạng bất lực, buông xuôi. Thực tại đáng buồn khiến cho hổ càng da diết nhớ thuở còn tự do vùng vẫy giữa núi cao, rừng thẳm: Ta sống mãi trong tình thương nỗi nhớ Thuở tung hoành hống hách những ngày xưa. Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già, Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn hét núi, Với khi thốt khúc trường ca dữ dội, Phủ nhận hiện tại phũ phàng, chúa sơn lâm chỉ còn hai hướng: hoặc trở về quá khứ, hoặc ngưỡng vọng tương lai. Hổ không thể có tương lai mà chỉ còn quá khứ. Hào quang chói lọi của quá khứ tạo nên ảo giác và ảo giác đó được trí tưởng tượng chắp cánh bay bổng tới mức tột cùng. Chúa sơn lâm thừa hiểu dĩ vãng oanh liệt một đi không bao giờ trở lại. Bởi vậy tâm trạng của nó là vừa tự hào, vừa xen lẫn đau thương, tuyệt vọng. Những từ ngữ đẹp đẽ nhất, gợi cảm nhất như: bóng cả, cây già, tiếng gió gào ngàn, giọng nguồn hét núi, hoang vu, bí mật… được tác giả sử dụng để miêu tả khung cảnh hùng vĩ, hoang dã và sức sống mãnh liệt của chốn rừng sâu núi thẳm – giang sơn bao đời của dòng họ chúa sơn lâm. Đó là chốn ngàn năm cao cả âm u, là cảnh rừng ghê gớm không bút nào tả xiết. Trên cái nền hoành tráng ấy, chúa sơn lâm hiện ra với dáng vẻ oai phong, đường bệ: Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng, Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng, Vờn bóng âm thầm, lá gai, cỏ sắc. Trong hang tối, mắt thần khi đã quắc, Là khiến cho mọi vật đều im hơi. Ta biết ta chúa tể cả muôn loài, Giữa chốn thảo hoa không tên, không tuổi. Những hình ảnh giàu chất tạo,hình đã diễn tả sống động vẻ đẹp dũng mãnh, mềm mại, uyển chuyển và sức mạnh bên trong ghê gớm của vị chúa tể rừng xanh giữa núi rừng uy nghiêm, hùng vĩ. Đoạn ba của bài thơ giống như một bộ tranh tứ bình lộng lẫy miêu tả phong cảnh thiên nhiên trong những thời điểm khác nhau: Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ? Đâu những bình minh cây xanh nấng gội, Tiếng chim ca giấc ngũ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để chiếm lấy riêng ta phần bí mật? Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? Bốn cảnh: những đêm vàng, những ngày mưa, những bình minh, những chiều lênh láng máu sau rừng, cảnh nào cũng tráng lệ, lần lượt hiện lên trong nỗi nhớ tiếc khôn nguôi của con hổ sa cơ. Đó là cảnh huyền ảo, thơ mộng của những đêm vàng bên bờ suối, chúa sơn lâm say mồi đứng uống ánh trăng tan. Là những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn, chúa sơn lâm lặng ngắm giang sơn… đổi mới. Là cảnh bình minh cây xanh nắng gội chan hòa, rộn rã tiếng chim ca. Cuối cùng là cảnh những chiều lênh láng máu sau rừng thật dữ dội, bi tráng. Vị chúa tể đại ngàn đang ung dung đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, để chiếm lấy riêng ta phần bí mật trong vũ trụ bao la. Đại từ ta lặp lại nhiều lần trong bài thơ tạo nên nhạc điệu rắn rỏi, hùng tráng của câu thơ, thể hiện khẩu khí đẩy tự tôn, tự hào của vị chúa tể muôn loài. Nhưng dẫu huy hoàng đến đâu chăng nữa thì cũng chỉ là hào quang của dĩ vãng hiện ra trong hoài niệm. Những điệp ngữ: nào đâu, đâu những… lặp đi lặp lại nhấn mạnh sự tiếc nuối của con hổ đối với quá khứ vinh quang. Chúa sơn lâm dường như ngơ ngác, chới với trước thực tế phũ phàng mà mình đang phải chịu đựng. Giấc mơ đẹp đẽ đã khép lại trong tiếng thở dài u uất: Than ôi, thời oanh liệt nay còn đâu? Tuy nhân vật tự sự trong bài thơ là con hổ, xưng là Ta, (Ta sống mà…, Ta bước chân lên,Ta biết ta…) nhưng thực chất đó là “cái tôi” của nhà thơ lãng mạn bừng thức giữa xã hội tù hãm đương thời. Đoạn bốn tả cảnh vườn Bách Thảo qua cái nhìn khinh bỉ của chúa sơn lâm. Tất cả chỉ là sự sắp đặt đơn điệu, buồn tẻ, khác xa với thế giới tự nhiên. Càng cố học đòi, bắt chước cảnh đại ngàn hoang dã thì nó lại càng lộ rõ sự tầm thường, giả dối đáng ghét: Nay ta ôm niềm uất hận ngàn thâu, Ghét những cảnh không đời nào thay đổi, Những cảnh sửa sang, tầm thường, giả dối: Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới nách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Của chốn ngàn năm cao cả, âm u. Cảnh vườn bách thú nơi con hổ bị nhốt trái ngược với khung cảnh rừng sâu núi thẳm hoang vu nơi nó đã từng ngự trị. Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, cây trồng là hình ảnh ẩn dụ ám chỉ thực tại của xã hội đương thời. Âm hưởng thơ tỏ rõ tâm trạng chán chường, khinh miệt của số đông thanh niên có học thức trước thực tại quẩn quanh, bế tắc của xã hội lúc bấy giờ. Ở đoạn cuối cùng, giọng thơ da diết đã đúc kết nỗi niềm tâm sự của chúa sơn lâm: Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ! Là nơi giống hầm thiêng ta ngự trị, Nơi thênh thang ta vùng vẫy ngày xưa, Nơi ta không còn được thấy bao giờ! Có biết chăng trong những ngày ngao ngán, Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn Để hồn ta phảng phất được gần ngươi, Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của Thế Lữ đã đạt tới độ thần diệu. Trong cảnh giam cầm, hổ chỉ còn biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự trị tự ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xích xiềng nô lệ vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ai oán: Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi! Tâm trạng của con hổ bị giam cầm cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam đang sống trong cảnh nô lệ bị nhục nhằn tù hãm, cũng ngậm một khối căm hờn và tiếc nhớ khôn nguôi thời oanh liệt với những chiến công chống giặc ngoại xâm vẻ vang trong lịch sử. Chính vì động đến chỗ sâu thẳm của lòng người nên bài thơ vừa ra đời đã được công chúng nồng nhiệt đón nhận Tác giả mượn lời con hổ bị nhốt chặt trong cũi sắt để nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm trạng u uất của thế hệ thanh niên trí thức Tây học vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, vô cùng bất mãn và khinh ghét thực tại bất công, ngột ngạt của xã hội đương thời. Họ muốn phá tung xiềng xích nô lệ để “cái tôi” tự do được khẳng định và phát triển. Nhiều người đọc bài thơ Nhớ rừng, cảm thấy tác giả đã nói giùm họ nỗi đau khổ của thân phận nô lệ. Về mặt nào đó, có thể coi đây là một bài thơ yêu nước, tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước trong văn chương hợp pháp đầu thế kỉ XX. Thế Lữ đã chọn được một hình ảnh độc đáo, thích hợp với việc thể hiện chủ đề bài thơ. Con vật oai hùng được coi là chúa tể sơn lâm, một thời oanh liệt, huy hoàng ở chốn nước non hùng vĩ nay bị giam cầm tù hãm tượng trưng cho người anh hùng chiến bại. Cảnh đại ngàn hoang vu tượng trưng cho thế giới tự do rộng lớn. Với hình ảnh chứa đựng ý nghĩa thâm thúy đó, Thế Lữ rất thuận lợi trong việc gửi gắm tâm sự của mình trước thời cuộc qua bài thơ. Ngôn ngữ thơ đạt tới độ điêu luyện, tinh tế, nhạc điệu du dương, lúc sôi nổi hào hùng, lúc trầm lắng bi thiết, thể hiện thành công nội dung tư tưởng của bài thơ. Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng mạn, thi hứng cuồn cuộn tuôn trào dưới ngòi bút thi nhân. Đây là đặc điểm tiêu biểu của bút pháp lãng mạn và cũng là yếu tố cốt lõi làm nên sức lôi cuốn mạnh mẽ, chi phối các yếu tố nghệ thuật khác của bài thơ. Bài thơ Nhớ rừng sống mãi trong lòng người đọc. Nhắc đến Thế Lữ, người ta nhớ tới Nhở rừng. Là thi sĩ, chỉ cần điều đó cũng đủ sung sướng, hạnh phúc và mãn nguyện. Bài 2: Ông đồ - Vũ Đình Liên Vũ Đình Liên là một trong những nhà thơ mở đầu cho phòng trào thơ mới. Tác phẩm của vũ đình liên không nhiều nhưng đều là những tác phẩm có giá trị nghệ thuật, giá trị nhân văn sâu sắc. trong những tác phẩm còn để lại cho đến ngày nay của ông, Ông đồ là tác phẩm nổi bật nhất. Bài thơ ông đồ là niềm hoài cổ của tác giả với một nét đẹp truyền thống xưa đang dần bị mai một. Bài thơ ra đời khi nho học bị thất sủng, những tinh hoa nho giáo xưa nay chỉ còn là tàn tích, ông đồ và chữ nho cũng trở thành một tàn tích khi người ta vứt bút lông đi dắt bút chì. Hai khổ thơ đầu, vũ đình liên gợi nhắc lại thời huy hoàng của ông đồ: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua Bao nhiêu người thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay Khổ thơ đầu gợi nên thời gian, địa điểm nơi ông đồ làm việc. Thời gian là vào mùa xuân, mùa đẹp nhất trong năm với hình ảnh hoán dụ là hoa đào nở đã cho ta biết ông đồ làm việc khi trời đất bắt đầu vào độ đẹp nhất của năm Không khí mùa xuân, hình ảnh hoa đào nở đã tươi thắm nay lại thêm “mực tàu giấy đỏ” làm mọi nét vẽ trong bức tranh tả cảnh ông đồ thời kỳ huy hoàng này đậm dần lên, rõ nét, tươi vui, tràn đầy sức sống. đặc biệt là từ lặp lại về thời gian “lại” đã cho thấy sự gắn bó lâu dài giữa ông đồ với mùa xuân, công việc viết chữ của ông đồ không chỉ diễn ra trong một năm mà đã từ mùa xuân năm này qua mùa xuân năm khác. Địa điểm nơi ông đồ viết chữ là “bên phố đông người qua” dòng người đông đúc nơi phố phường mỗi dịp xuân về, quan trọng hơn cả là dòng người đông đúc ấy đều quan tâm đến ông đồ “bao nhiêu người thuê viết” và biết thưởng thức tài năng của ông đồ “tấm tắc ngợi khen tài”. Tác giả tả nét chữ của ông đồ “hoa tay thảo những nét/ như phượng múa rồng bay” Nghệ thuật so sánh của 2 câu thơ này làm toát lên khí chất trong từng nét chữ của ông đồ, đó là nét chữ đẹp, phóng khoáng, cao quý, qua việc ngợi khen nét chữ, tác giả gửi gắm sự kính trọng, ngưỡng mộ, nâng niu nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc. trong 2 khổ thơ đầu, hình ảnh ông đồ xưa trong thời kì huy hoàng của mình được tác giả kính trọng ngưỡng mộ, qua hình ảnh ông đồ, vũ đình liên cũng thể hiện tình cảm chân quý đến những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Hai khổ thơ tiếp theo tác giả vẽ lên bức tranh ông đồ thời nay, một kẻ sĩ lạc lõng giữa dòng đời đã không còn phù hợp, dòng đời mà ở đó chữ nho đã trở thành một tàn tích Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Ông đồ vẫn ngồi đó Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay “năm nay đào lại nở” khung cảnh mùa xuân vẫn diễn ra nhưng con người đã thay đổi, “Người thuê viết nay đâu” đây là một câu hỏi tu từ chứa đựng băn khoăn cũng như nỗi buồn của tác giả trước sự thay đổi của con người, mùa xuân vẫn đẹp như thế, nhưng con người nay đã không còn quan tâm đến nét đẹp văn hóa xưa. Đây là câu thơ vẽ lên cảnh lụi tàn vủa văn hóa chữ nho xưa. “giấy đỏ buồn không thắm/ mực đọng trong nghiên sầu” trước sự hờ hững của con người, đồ vật cũng ám muội muộn phiền, hình ảnh nhân hóa khiến cho giấy đỏ, mực nghiên cũng có cảm xúc như con người, bị lãng quên, giấy đỏ cũng nhạt màu đi, mực đọng lại nơi nghiên hay đọng lại trong nỗi buồn, “nghiên sầu” nghe thật bi ai Hình ảnh ông đồ thời nay cũng đã thay đổi, “ông đồ vẫn ngồi đó/ qua đường không ai hay” nếu như trước đây là “bao nhiêu người thuê viết/ tấm tắc ngợi khen tài” thì nay hình ảnh ông đồ âm thầm lặng lẽ, mờ phai dần trong sự lãng quên của mọi người. Vốn dĩ nghề ông đồ là nghề của những nho gia xưa không đạt được ước mơ khoa bảng phải về bốc thuốc, dạy học, hay trải chiếu bán chữ, là việc bất đắc dĩ của một nho gia, chữ nghĩa chỉ để cho chứ ai lại bán, như huấn cao trong chữ người tử tù cả đời chỉ cho chữ 3 lần, vậy mà ở đây ông đồ phải bán chữ để kiếm sống đã đủ thấy bất hạnh của kiếp người nho sĩ. Trước đây, được mọi người đón nhận, ít ra còn kiếm sống được bằng nghề này, đến nay, nho học thất sủng, người ta không còn quan tâm đến ông đồ, đến chữ ông viết, tức là khồng kiếm sống được bằng chính khả năng của mình nữa, ở đây không chỉ là bất hạnh của tài năng mà còn là bất hạnh cơm áo gạo tiền. khung cảnh quanh ông đồ cũng chứa đựng nỗi buồn “lá vàng rơi trên giấy/ngoài trời mưa bụi bay” nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, cảnh vật mùa xuân cũng trở nên tàn tạ, buồn theo nỗi buồn của con người, quả là “người buồn cảnh có vui đâu bao giờ” (nguyễn du) Khổ thơ cuối tác giả dùng để bày tỏ nỗi lòng thương xót đối với ông đồ cũng như đối với một nét đẹp văn hóa bị mai một của dân tộc Năm nay hoa đào nở Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ Mở đầu bài thơ tác giả viết “mỗi năm hoa đào nở/ lại thấy ông đồ già” kết thúc bài thơ tác giả viết “năm nay hoa đào nở/ không thấy ông đồ xưa” kết cấu đầu cuối tương ứng của bài thơ giúp cho bài thơ chặt chẽ, có tính liên kết thành một thể thống nhất song cũng khắc sâu nỗi buồn của tác giả trước sự biến mất ngày càng rõ ràng của nét đẹp truyền thống dân tộc. cảnh thiên nhiên vẫn tươi đẹp, hoa đào vẫn nở nhưng ông đồ không còn “bày mực tàu giấy đỏ” ông đồ đã biến mất hoàn toàn trong bức tranh mùa xuân không thay đổi ấy, thời gian cảnh vật đã quên lãng đi người xưa, hay chính là nét đẹp truyền thống đã biến mất? câu hỏi tu từ “những người muôn năm cũ/ hồn ở đâu bây giờ?” là sự tiếc thương của tác giả với ông đồ với giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc Với thể thơ ngũ ngôn gieo vân chân, lời thơ bình dị nhưng sâu lắng, cô đọng, lời thơ giống như một lời kể chuyện thuật lại nét đẹp truyền thống xưa của dân tộc, kết cấu đầu cuối tương ứng chặt chẽ, bài thơ chứa đựng đủ những yếu tố nghệ thuật đặc sắc nhất. Qua những nét nghệ thuật tiêu biểu đó, tác giả thể hiện nỗi niềm xót thương đối với ông đồ cũng như niềm tiếc nuối cho sự mất đi của một nền văn hóa dân tộc.
- Câu 1. Dạ dày ở những động vật ăn thực vật nào có 4 ngăn? A. trâu, bò, cừu, dê B. ngựa, thỏ, chuột, trâu, bò. C. ngựa, thỏ, chuột. D. ngựa, thỏ, chuột, cừu, dê. Câu 2. Sự tiêu hoá ở dạ tổ ong diễn ra như thế nào A. thức ăn được ợ lên miệng để nhai kĩ lại. B. hấp thụ bớt nước trong thức ăn. C. tiết pepsin và HCl để tiêu hoá protein của vi sinh vật và cỏ D. thức ăn được trộn với nước bọt và được vi sinh vật cộng sinh phá vỡ thành tế bào và tiết enzim tiêu hoá xelulôzơ Câu 3. Những ưu điểm của tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa so với trong túi tiêu hóa: I. Thức ăn đi theo 1 chiều trong ống tiêu hóa không bị trộn lẫn với chất thải (phân) còn thức ăn trong túi tiêu hóa bị trộn lẫn chất thải. II. Trong ống tiêu hóa dịch tiêu hóa không bị hòa loãng III. Thức ăn đi theo 1 chiều nên hình thành các bộ phận chuyên hóa, thực hiện các chức năng khác nhau: tiêu hóa cơ học, hóa học, hấp thụ thức ăn IV. Thức ăn đi qua ống tiêu hóa được biến đổi cơ học, hóa học trở thành những chất dinh dưỡng đơn giản và được hấp thụ vào máu. A. I, II, IV. B. I, III, IV. C. II, III, IV. D. I, II, III. Câu 4. Tiêu hóa hóa học trong ống tiêu hóa ở người diễn ra ở : A.Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non. B.Miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già. C. Miệng, dạ dày, ruột non. D. Chỉ diễn ra ở dạ dày. Câu 5. Các nếp gấp của niêm mạc ruột, trên đó có các lông ruột và các lông cực nhỏ có tác dụng gì? A.Tạo thuận lợi cho tiêu hoá cơ học. B. Làm tăng nhu động của ruột. C. Tạo thuận lợi cho tiêu hoá hoá học. D. Làm tăng bề mặt hấp thụ của ruột Câu 6. Điều nào không đúng khi nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là tiêu hóa ngoại bào. A. Quá trình biến đổi thức ăn xảy ra ở ống tiêu hóa và ở cả trong tế bào thì mới tạo đủ năng lượng. B. Quá trình biến đổi thức ăn xảy ra ở ống tiêu hóa (không xảy ra bên trong tế bào). C. Khi qua ống tiêu hóa thức ăn được TH cơ học và hóa học. D. Thức ăn trong ống tiêu hóa theo 1 chiều. Câu 7. Điều nào sau đây là không đúng khi nói tiêu hóa thức ăn trong ống tiêu hóa là: Các bộ phận trong ống tiêu hóa của người diễn ra cả tiêu hóa hóa học và tiêu hóa cơ học: •Miệng, thực quản, dạ dày. B. Dạ dày, ruột non, ruột già. C. Thực quản, dạ dày, ruột non. D. Miệng, dạ dày, ruột non. Câu 8. Vai trò của vi sinh vật cộng sinh đối với động vật nhai lại: 1. VSV cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết enzim xenlulaza tiêu hoá xenlulozơ; tiêu hóa các chất hữu cơ khác trong tế bào thực vật thành chất hữu cơ đơn giản. 2. VSV cộng sinh giúp động vật nhai lại tiêu hoá prôtêin và lipit trong dạ múi khế. 3. VSV cộng sinh bị tiêu hóa trong dạ múi khế, ruột non, trở thành nguồn cung cấp prôtêin quan trọng cho động vật nhai lại. A. 1, 3. B. 2, 3. C. 1, 2. D. 1, 2, Câu 9. TH hóa học trong ống tiêu hóa ở người không diễn ra ở A. dạ dày.B. ruột non.C.thực quản. D. miệng. Câu 10. Tiêu hoá ở đâu là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hoá? A. Ở ruột B. Ở dạ dày C. Ở răng D. Ở miệng BÀI 18. TUẦN HOÀN I. TIẾN HÓA CỦA HỆ TUẦN HOÀN: 1. Cấu tạo chung của hệ tuần hoàn: Dịch tuần hoàn: Máu và dịch mô Tim Mạch máu: Động mạch, tĩnh mạch, mao mạch Bài 18. TUẦN HOÀN I. TIẾN HÓA CỦA HỆ TUẦN HOÀN: Dịch tuần hoàn Tim Mạch máu: Động mạch, tình mạch, mao mạch 2. Chức năng của hệ tuần hoàn: Vận chuyển các chất từ bộ phận này đến bộ phận khác nhằm đáp ứng các hoạt động sống của cơ thể. Bài 18. TUẦN HOÀN 3. Ở ĐỘNG VẬT CHƯA CÓ HỆ TUẦN HOÀN: - Đối tượng: động vật đơn bào, một số động vật đa bào như: thuỷ tức, giun dẹp, giun tròn. - Trao đổi chất trực tiếp với môi trường bên ngoài qua bề mặt cơ thể. Bài 18. TUẦN HOÀN 4. Ở ĐỘNG VẬT Đà XUẤT HIỆN HỆ TUẦN HOÀN: Hệ tuần hoàn kép Hệ tuần hoàn đơn HỆ TUẦN HOÀN KÍN HỆ TUẦN HOÀN HỞ 4. Ở ĐỘNG VẬT Đà XUẤT HIỆN HỆ TUẦN HOÀN: - Đối tượng: Giun đất, các động vật đa bào bậc cao. - Kích thước cơ thể lớn, chỉ tiếp nhận O2 và các chất dinh dưỡng từ môi trường gián tiếp qua môi trường trong (máu và dịch mô). - Đã có hệ tuần hoàn, dịch tuần hoàn (máu, dịch mô) được vận chuyển đi khắp cơ thể cung cấp chất dinh dưỡng và oxi cho các tế bào, đồng thời nhận các chất thải từ các tế bào để vận chuyển tới cơ quan bài tiết nhờ hoạt động của tim và hệ mạch. Bài 18. TUẦN HOÀN O2 O2 CO2 O2 CO2 Động mạch O2 O2 Tế CObào 2 O2 CO2 TIM CO2 CO2 O2 O2 CO Khoang cơ2 thể CO2 Tĩnh mạch Khoang cơ thể Bài 18. TUẦN HOÀN O2 O2 CO2 O 2 CO2 CO2 O2 Động mạch O2 CO2 CO Tế2 bào CO2 O2 TIM CO2 O2 Mao mạch Tĩnh mạch 5. Chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn: + Từ chưa có hệ tuần hoàn có hệ tuần hoàn và hệ tuần hoàn ngày càng hoàn thiện. + Từ hệ tuần hoàn hở hệ tuần hoàn kín. + Từ tuần hoàn đơn (tim 2 ngăn với một vòng tuần hoàn) tuần hoàn kép (từ tim ba ngăn, máu pha nhiều tim ba ngăn với vách ngăn trong tâm thất, máu ít pha trộn hơn tim bốn ngăn máu không pha trộn). II. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT: * §êng ®i cña m¸u tim §éng m¹ch Tim TÜnh m¹ch Tim Mao m¹ch (M¸u T§C víi tÕ bµo qua thµnh mao m¹ch) S¬ ®å hÖ tuÇn hoµn hë S¬ ®å hÖ tuÇn hoµn kÝn H·y cho biÕt hÖ tuÇn hoµn kÝn cã g× kh¸c so víi hÖ tuÇn hoµn hë?Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín là gì? II. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT: 1. Hệ tuần hoàn hở 2. Hệ tuần hoàn kín - Đại diện: Thân mềm, chân khớp. - Đại diện: Giun đốt, mực ống, bạch tuộc, ĐVCXS. - Tim Động mạch Khoang cơ thể (Máu trao đổi chất trực tiếp với tế bào) Tĩnh mạch Tim - Tim Động mạch Mao mạch (Máu trao đổi chất với tế bào qua thành mao mạch) Tĩnh mạch Tim - Máu chảy trong động mạch với áp lực thấp và tốc độ máu chảy chậm. - Máu chảy trong động mạch với áp lực cao hay trung bình và tốc độ máu chảy nhanh. - Sắc tố hô hấp: Hemoxianin (Cu) - Sắc tố hô hấp: Hemoglobin (Fe) Tiết 18. TUẦN HOÀN II. CÁC DẠNG HỆ TUẦN HOÀN Ở ĐỘNG VẬT: * Ưu điểm của hệ tuần hoàn kín so với hệ tuần hoàn hở: Máu chảy với áp lực cao hay trung bình, tốc độ máu chảy nhanh Máu đi được xa, đến các cơ quan nhanh, đáp ứng nhu cầu trao đổi chất cao của cơ thể. * Vai trò của tim trong hệ tuần hoàn: Là “máy bơm” hút và đẩy máu. * Hệ tuần hoàn kín có 2 loại: + Hệ tuần hoàn đơn: một vòng tuần hoàn (ở cá). + Hệ tuần hoàn kép: hai vòng tuần hoàn (ở lưỡng cư, bò sát, chim, thú): Gồm vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu đi khắp cơ thể và vòng tuần hoàn nhỏ (tuần hoàn phổi) thực hiện trao đổi khí ở phổi để cung cấp cho các mô, cơ quan. → Tuần hoàn kép có ưu điểm hơn tuần hoàn đơn vì máu sau khi được trao đổi (lấy oxi) từ cơ quan trao đổi khí trở về tim, sau đó mới được tim bơm đi nuôi cơ thể nên áp lực, tốc độ máu lớn hơn, máu đi được xa hơn. Bài 18. TUẦN HOÀN HỆ TUẦN HOÀN ĐƠN HỆ TUẦN HOÀN KÉP Bài 18. TUẦN HOÀN Mô tả đường đi của máu trong hệ tuần hoàn của cá (bắt đầu từ tim)? C¸ §éng m¹ch lng Mao m¹ch mang §éng m¹ch mang 2 T©m T©m thÊt nhÜ HÖ tuÇn hoµn ®¬n Mao m¹ch TÜnh m¹ch Bài 18. TUẦN HOÀN * Phân biệt hệ tuần hoàn đơn và hệ tuần hoàn kép: Hệ tuần hoàn đơn Đại diện Đường đi của máu Áp lực máu Cá - Tâm Thất ĐM mang Mao mạch mang Tĩnhmạch Tâm nhĩ Trung b×nh Hệ tuần hoàn kép Lưỡng cư, bò sát, chim, thú - Vòng tuần hoàn nhỏ: TT phải ĐM phổi Phổi TM phổi Tâm nhĩ trái. - Vòng tuần hoàn lớn: TT trái ĐM chủ Cơ quan TM chủ Tâm nhĩ phải. Cao Bài 18. TUẦN HOÀN * Ưu điểm của hệ tuần hoàn kép: Có 2 vòng tuần hoàn Áp lực máu chảy đi rất lớn, tốc độ máu chảy nhanh, máu đi được xa Tăng hiệu quả cung cấp O2 và chất dinh dưỡng cho tế bào đồng thời thải nhanh các chất thải ra ngoài. Chiều hướng tiến hoá của hệ tuần hoàn kép Đặc điểm Tim (số ngăn) Số vòng tuần hoàn Máu nuôi cơ thể Cá Lưỡng cư Bò sát 2 ng¨n: 1 TN và 1 TT 3 ng¨n: 2 TN và 1 TT 3 ng¨n: 2 TN và 1 TT (TT cã 1 v¸ch ng¨n hôt) 1 Kh«ng pha 2 Pha nhiÒu Chim, thú 4 ng¨n: 2 TN và 2 TT 2 2 Pha Ýt Kh«ng pha ë c¸tuÇn m¸u hoµn ®i nu«ikÝn c¬ thÓ lµ m¸u kh«ng (®ávµ t¬i). VËy thiÖn cã thÓ nãi HÖ ngµy cµng phøcpha t¹p hoµn hÖ tuÇn hoµn cña c¸ tốt h¬n lìng cvµ bß s¸t ®îc kh«ng? BÀI TẬP VỀ NHÀ 1. Học phần đóng khung trong SGK 2. Đọc trước bài 19: TUẦN HOÀN MÁU (TIẾP THEO) 3. Trả lời các câu hỏi trong SGK và các câu sau: - Ở người từ đồng bằng lên sống vùng núi cao thì số lượng hồng cầu trong máu thay đổi như thế nào? Vì sao? - Máu trong tĩnh mạch trên gan ở người có màu đỏ thẫm vì chứa nhiều chất thải và có rất ít chất dinh dưỡng. Nhận định trên đúng hay sai? Giải thích.
-
Bài 12.2. NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
III. Đề và hướng dẫn giải đề:
1. Các câu hỏi có thể ra thi:
Đề 1: Phân tích nhân vật Việt trong “Những đứa con trong gia đình” để thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
Để 2: So sánh hai nhân vật Việt và Chiến.
Đề 3: Trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình”, nhân vật chú Năm nói: “Chuyện gia đình ta nó cũng dài như sông, để rồi chú sẽ chia cho mỗi người một khúc mà ghi vào đó”.
Hãy phân tích và chứng minh: trong truyện ngắn này, có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ thế hệ cha ông đến đời chị em Chiến Việt.
2. Gợi ý giải đề:
a) Đề 1: Nhân vật Việt > thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ
+ Tổng quát:
- Giới thiệu chung về tác giả , tác phẩm.
- Vị trí, ý nghĩa hình tượng nhân vật Việt trong việc biểu hiện nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
+ Phân tích:
- Trẻ con, hồn nhiên > góp phần khắc họa hình ảnh tuổi trẻ chống Mĩ sinh động.
- Yêu thương, gắn bó với gia đình.
- Gan góc, quả cảm.
- Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng.
+ Đánh giá:
- Vai trò, ý nghĩa hình tượng với giá trị tác phẩm.
- Tiêu biểu cho vẻ đẹp tuổi trẻ chống Mĩ.
- Đặc sắc nghệ thuật xây dựng hình tượng: miêu tả tâm lí, ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ miêu tả sinh động có tác dụng cá tính hóa nhân vật.
- So sánh với hình tượng chiến sĩ giải phóng khác trong văn học chống Mĩ để thấy Nguyễn Thi là những “nhà văn của nông dân Nam Bộ” , xây dựng hình tượng người chiến sĩ giải phóng “đậm chất Nam Bộ”.
b) Để 2: So sánh tính cách hai nhân vật Việt và Chiến.
+ Chiến: là hình bóng của người Má: dẫu có lúc trẻ con nhưng đã tiềm ẩn những nét đẹp của người con gái trưởng thành (tháo vát, chăm lo thu xếp việc gia đình, yêu thương em).
+ Việt: có sự trẻ con, hiếu động của một cậu con trai mới lớn (trong khi chị lo toan việc nhà thì Việt phó thác cho chị và có những biểu hiện rất trẻ con: “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết…)
So sánh đoạn đối thoại trước khi lên đường của hai chị em.ð
+ Điểm chung của hai nhân vật: yêu thương gia đình, căm thù giặc, gan góc, bất khuất, dũng cảm.
+ Đánh giá:
- Mỗi nhân vật được xây dựng với những nét tính cách riêng biệt, đặc sắc, hợp thành hình tượng tuổi trẻ chống Mĩ miền Nam.
- Hai chị em là khúc sau của dòng sông truyền thống gia đình.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật > “chất Nam Bộ” trong văn Nguyễn Đình Thi.
c) Đề 3: Hãy phân tích và chứng minh: trong truyện ngắn này, có một dòng sông truyền thống gia đình liên tục chảy từ thế hệ cha ông đến đời chị em Chiến Việt.
1. Chuyện gia đình cũng dài như sông, mỗi thế hệ phải ghi vào một khúc.Có thể hiểu:
- Chỉ được coi là con của gia đình những ai đã ghi được, làm được "khúc" của mình trong dòng sông truyền thống. Con không chỉ là sự tiếp nối huyết thống mà phải là sự tiếp nối truyền thống.
- Không thể hiểu khúc sau của một dòng sông nếu không hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó. Cũng như vậy, ta chỉ có thể hiểu những đứa con (Chiến, Việt) khi hiểu truyền thống gia đình đã sinh ra những đứa con ấy.
Chứng minh:
- Truyền thống ấy chảy từ các thế hệ ông bà, cha mẹ, cô chú đến những đứa con, mà kết tinh ở hình tượng chú Năm:
+ Chú Năm không chỉ ham sông bến mà còn ham đạo nghĩa. Trong con người chú Năm phảng phất cái tinh thần Nguyễn Đình Chiểu xa xưa.
+ Chú Năm là một thứ gia phả sống luôn hướng về truyền thống, sống với truyền thống, đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống (trong những câu hò, trong cuốn sổ gia đình).
- Hình tượng người mẹ cũng là hiện thân của truyền thống:
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó
+ Một con người sinh ra để chống chọi với gian nguy, khó nhọc "cái gáy đo đỏ, đôi vai lực lưỡng, tấm áo bà ba đẫm mồ hôi". "người sực mùi lúa gạo" thứ mùi của đồng áng, của cần cù mưa nắng.
+ ấn tượng sâu đậm nhất là khả năng ghìm nén đau thương để sống, để che chở cho đàn con và tranh đấu.
+ Người mẹ không biết sợ, không chùn bước, kiên cường và cao cả.
- Những đứa con, sự tiếp nối truyền thống:
+ Chiến mang dáng vóc của mẹ, cách nói in hệt mẹ.
- >So với thế hệ mẹ thì Chiến là khúc sông sau. Khúc sông sau bao giờ cũng chảy xa hơn khúc sông trước. Người mẹ mang nỗi đau mất chồng nhưng chưa có dịp cầm súng, còn Chiến mạnh mẽ quyết liệt, ghi tên đi bộ đội cầm súng trả thù cho ba má.
+ Việt, chàng trai mới lớn, lộc ngộc, vô tư.
+ Chất anh hùng ở Việt: không bao giờ biết khuất phục; bị thương chỉ có một mình vẫn quyết tâm sống mái với kẻ thù.
-> Việt đi xa hơn dòng sông truyền thống: không chỉ lập chiến công mà ngay cả khi bị thương vẫn là người đi tìm giặc. Việt chính là hiện thân của sức trẻ tiến công.
2. Rồi trăm con sông của gia đình lại cùng đổ về một biển, "mà biển thì rộng lắm [....], rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả nước ta".
+ Điều đó có nghĩa là: từ một dòng sông gia đình nhà văn muốn ta nghĩ đến biển cả, đến đại dương của nhân dân và nhân loại.
+ Chuyện gia đình cũng là chuyện của cả dân tộc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh ra từ những đau thương.
+ Giải thích câu nói của chú Năm.
+ Phân tích và chứng minh tính liên tục của dòng chảy truyền thống gia đình:
- Má và chú Năm.
- Chiến và Việt.
+ Đánh giá:
- Thể hiện quan niệm về con người của Nguyễn Thi: mỗi con người phải là một khúc trong dòng sông truyền thống gia đình.
- Thể hiện sự am hiểu và ân tình của nhà văn với nhân dân miền Nam > “nhà văn của nông dân Nam Bộ”.ng chiến chống đế quốc Mĩ. - Mức độ cần đạt Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Phần - Ngữ liệu: - Chỉ ra I. văn bản nhật phương dụng. thức biểu Đọc hiểu đạt được sử dụng trong văn bản Vận dụngTổng số cao -Anh/chị hiểu - Bày tỏ thế nào về ý thông điệp nghĩa 2 câu nào có ý thơ sau: nghĩa nhất "Nếu với anh/chị? tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” - Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ. Tổng Số câu Số điểm 1 2 1 4 0,5 1,5 1,0 3,0 15% 10% 30% Tỉ lệ 5 Hãy Phần Câu 1: vi ế t 01 đoạn . II. văn (khoảng Làm 200 chữ) trình văn bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” -Viết 01 đoạn văn. Mức độ cần đạt Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Câu 2: Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập(Hồ Chí Minh). Từ đó liên hệ tới phần mở đầu củaĐại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. Tổng Vận dụngTổng số cao Viết 01 bài văn. Số câu 1 1 2 Số điểm 2,0 5,0 7,0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng Số câu cộng Số điểm Tỉ lệ 1 2 2 1 6 0,5 1,5 3,0 5,0 10,0 100% SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ ĐỀ THI KHẢO SÁT CĐ LẦN 1, LỚP 12 NĂM HỌC 2018-2019 MÔN THI: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: TỰ SỰ Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. (Lưu Quang Vũ) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau: "Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” Câu 3 . Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản. Nêu ngắn ngọn tác dụng của các biện pháp tu từ đó. Câu 4 . Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa được gợi nên từ 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong ” tâm Câu 2(5.0 điểm) Mở đầu bảnTuyên ngôn độc lập, Hồ Chí Minh viết: Hỡi đồng bào cả nước. “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quy không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộn ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộ cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũ nói: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi.” Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. (Trích SGK Ngữ văn 12 tập 1- NXB Giáo dục Việt Nam 2016) Anh chị hãy phân tích đoạn trích trên. Từ đó liên hệ tới phần mở đầu cĐại ủa cáo bình Ngô(Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. -------------HẾT------------Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học sinh…………………….....…………..;Số báo danh………………………. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KHẢO SÁT CĐ LẦN 1, LỚP 12 NĂM HỌC 2018-2019 MÔN THI: NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề Phần Câu Nội dung Điểm I. Đọc hiểu 3.0 1 2 3 4 - Phương thức biểu đạt: Nghị luận và biểu cảm 0.5 - “Đường đời trơn láng ” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, 0.5 không có trở ngại, khó khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không có cơ hội để thể hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. - Các biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản: 0,5 Điệp ngữ, liệt kê, đối (đục-trong, cao- thấp, phàm tục - tu hành, vẫn chảy, vẫn xanh…) -Tác dụng của các biện pháp tu từ: Từ những điều tất yếu trong 0,5 cuộc sống, nhà thơ khẳng định: cho dù điều kiện trái ngược nhau nhưng mọi sự vật vẫn đi theo quy luật của nó. Mặt khác giúp câu thơ có nhịp điệu, sinh động hơn . *Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình 0,25 bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy: - Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống mới có được hạnh phúc lớn lao. - Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. - Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên. - Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại… * Vì sao? (Lí giải thuyết phục) 0,75 II.Làm văn 1 7.0 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày2.0 suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó/ Sao ta không tròn ngay tự trong tâ a. Đảm bảo hình thức của đoạn văn 0.25 b. Xác định đúng vấn đề nghịđluận: ứng trước cái “méo mó” của 0.25 nhân sinh, cần có thái độ tích cực, chủ động, lạc quan. c. Nội dung đoạn văn 1.0 -Ý nghĩa 2 câu thơ: Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó”, thử thách bản lĩnh, ý chí của con người. Thái độ “tròn tự trong tâm ” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. - Thái độ “tròn tự trong tâm ” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội. Thái độ, suy nghĩ của bản thân sẽ chi phối hành động, từ đó quyết định công việc ta làm cùng một hoàn cảnh có người chỉ ngồi than khóc còn người “tròn tự trong tâm” sẽ nỗ lực để đi qua thử thách đó và hướng đến thành công. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. - Nêu và phê phán một số hiện tượng tiêu cực: “ ta hay chê ”, chỉ biết than thở, không tích cực suy nghĩ và hành động - Rút ra bài học cho bản thân: đứng trước cái“méo mó ” của nhân sinh, cần có cái nhìn lạc quan, hành động quyết đoán, tôi rèn nghị lực để chống chọi với hoàn cảnh, để cải tạo hoàn cảnh…để cuộc sống có ý nghĩa hơn. d. Sáng tạo : có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp 0.25 e. Chính tả, ngữ pháp : đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, 0.25 đặt câu,... Anh chị hãy phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc 5.0 lập (Hồ Chí Minh). Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. 2 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: nêu Mở đbài ược vấn đềThân , 0.25 bàitriển khai được vấn đềKết , bàikết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị phân luận:tích đoạn trích mở đầu 0.5 Tuyên ngôn độc (H lập ồ Chí Minh). Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3.5 * Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0,25 * Phân tích đoạn trích mở đầu Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí 2,25 Minh). Thí sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách nhưng cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Nội dung: đoạn trích đã khẳng định những quyền thiêng liêng cao cả của con người không ai có thể xâm phạm. Mọi người, mọi dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, có quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do… + Mở đầu bảnTuyên ngôn Độc, lập Hồ Chí Minh đã trích dẫn từ hai bản tuyên ngôn của người Pháp và người Mĩ. + Dùng phép suy luận tương đồng, sau khi trích Tuyên ngôn Độc lậpcủa Mỹ, Người còn“Suy rộng ra câu ấy có nghĩa : Tấtlà cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền . tự do” + Rồi cuối cùng khẳng định: “đó là những lẽ phải không ai có thể chối cãi được”. - Nghệ thuật lập luận: Cách lập luận của Hồ Chí Minh vừa ngắn gọn, súc tích, vừa khéo léo vừa kiên quyết, lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo và đầy sức thuyết phục. + Khéo léo: Hồ Chí Minh tỏ ra trân trọng những tư tưởng tiến bộ, những danh ngôn bất hủ của người Mĩ, người Pháp… + Kiên quyết: một mặt Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam dựa trên những chân lí mà người Mĩ và người Pháp đã đưa ra, đồng thời cảnh báo nếu thực dân Pháp tiến quân xâm lược Việt Nam một lần nữa thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên của mình, làm nhơ bẩn lá cờ nhân đạo, thiêng liêng mà những cuộc cách mạng vĩ đại của cha ông họ đã dành được + Lập luận sắc sảo, linh hoạt, sáng tạo: lời suy rộng ra của Người mang tư tưởng lớn của nhà cách mạng . Người đã phát triển quyền lợi của con người lên (thành) quyền tự quyết, quyền bình đẳng của các dân tộc trên thế giới. Đây là một đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế, vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX. * Từ đó liên hệ tới phần mở đầu của Đại cáo bình Ngô (Nguyễn Trãi) để nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. - Phần đầuBình Ngô đại cáo: Nêu luận đề chính nghĩa. + Nguyễn Trãi chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa và đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. + Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đ1,0 ại Việt: Cương vực lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục, lịch sử riêng, chế độ riêng, hào kiệt... + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn. - Nhận xét về cách xác lập chân lí về quyền độc lập dân tộc của mỗi tác giả. + Giống nhau: Cả hai tác phẩm đều mang giá trị văn học -nhân văn sâu sắc. Cả hai đoạn trích đều xác lập cơ sở pháp lí cho mỗi tuyên ngôn. + Khác nhau: Mỗi tác giả đều sáng tạo với vẻ đẹp độc đáo riêng. Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi dựa trên lập trường "Nhân nghĩa" của dân tộc Việt Nam (yên dân, trừ bạo) cònTuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh đứng trên lập trường quyền bình đẳng, quyền độc lập, tự do của các dân tộc. Bình Ngô đại cáo có phạm vi nội bộ trong nước Đại Việt cònTuyên ngôn độc lập ngoài việc tuyên bố trước toàn thể dân tộc Việt Nam,Tuyên ngôn độc lậpkế thừa và đưa lên tầm cao mới tư tưởng độc lập dân tộc. Tác phẩm của Nguyễn Trãi theo thể cáo khi văn sử bất phân còn tác phẩm của Hồ Chí Minh theo thể tuyên ngôn… - Lí giải (khuyến khích HS) + Giống: bởi vì cả hai tác giả đều là những danh nhân lớn của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa dân tộc từ bao đời, có lòng yêu nước, yêu nhân dân. + Khác: bởi vì hoàn cảnh sống giữa hai tác giả khác nhau, vốn sống, vốn hiểu biết và tài năng nghệ thuật cũng khác nhau, đặc biệt là ngoài tinh hoa của dân tộc, Hồ Chủ tịch còn tiếp thu cả tinh hoa văn hoá thế giới một cách có chọn lọc… d. Sáng tạo : có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc0.5 trưng tiếp nhận văn học. e. Chính tả, ngữ pháp : đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, 0.25 đặt câu,... Tổng điểm 10.0
- Bộ đề thi học sinh giỏi Ngữ văn lớp 6 - theo cấu trúc mới ĐỀ SỐ 1 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi Cả nhà đi học Đưa con đến lớp mỗi ngày Như con mẹ cũng "thưa thầy", "chào cô" Chiều qua bố đón tình cờ Con nghe bố cũng "chào cô", "thưa thầy"... Cả nhà đi học, vui thay! Hèn chi điểm xấu, buồn lây cả nhà Hèn chi mười điểm hôm qua Nhà mình như thể được... ba điểm mười. ( Cao Xuân Sơn ) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của bài thơ trên. Câu 2(1,0 điểm): Em bé trong bài thơ reo lên: “Cả nhà đi học, vui thay!” vì phát hiện ra điều gì ? Câu 3(2,0 điểm): Hãy chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ có trong hai câu thơ đầu bài thơ. Câu 4(2,0 điểm):Qua khổ thơ thứ hai trong bài thơ trên, em cảm nhận được niềm vui đi học của cả nhà như thế nào? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung bài thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) miêu tả hình ảnh mẹ hoặc bố khi em được điểm tốt. Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau: Đàn chim se sẻ Hót trên cánh đồng Bạn ơi biết không Hè về rồi đó Chiều nay bạn gió Mang nồm về đây Ôi mới đẹp thay! Phượng hồng mở mắt Dòng sông trong vắt Trườn lên bãi xa Một chuyến đò qua Mang theo lũ bướm Cánh diều bay lượn Thênh thang lúa đồng Bạn ơi thích không? Hè về rồi đó (Nguyễn Lãm Thắng, Hè về ) Dựa vào ý bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả. ĐỀ SỐ 2 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi Dù giáp mặt cùng biển rộng Cửa sông chẳng dứt cội nguồn Lá xanh mỗi lần trôi xuống Bỗng … nhớ một vùng núi non … (Cửa sông - Quang Huy) Câu 1 (1,0 điểm): Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. Câu 2(1,0 điểm):Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ nào? Câu 3(2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ có trong đoạn thơ trên Câu 4(2,0 điểm):Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm ấy có gì đáng quý và đáng trân trọng? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) kể về những nghĩa cử cao đẹp của lòng biết ơn. Câu 2 (10,0 điểm): Đọc bài thơ sau BUỔI SÁNG Biển giấu mặt trời Sáng ra mới thả Quả cầu bằng lửa Bay trên sóng xanh. Trời như lồng bàn Úp lên đồng lúa Nhốt cả bầy chim Đang còn mê ngủ. Cỏ non sương đêm Trổ đầy lưỡi mác Nắng như sợi mềm Xâu từng chuỗi ngọc. Đất vươn vai thở Thành khói lan a đà Trời hừng bếp lửa Xóm làng hiện ra. (Lam Giang) Dựa vào nội dung bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn miêu tả. ĐỀ SỐ 3 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc kĩ đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu bên dưới ... Đi qua thời ấu thơ Bao điều bay đi mất Chỉ còn trong đời thật Tiếng người nói với con Hạnh phúc khó khăn hơn Mọi điều con đã thấy Nhưng là con giành lấy Từ hai bàn tay con. ( “Sang năm con lên bảy” - Vũ Đình Minh ) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên. Câu 2(1,0 điểm): Từ “Đi” trong câu thơ “Đi qua thời ấu thơ” được hiểu theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Câu 3(2,0 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ có trong đoạn thơ mà em thích nhất ? Câu 4(2,0 điểm): Qua đoạn thơ người cha muốn nói với con điều gì khi con lớn lên và từ giã thời thơ ấu? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) để trả lời câu hỏi: Em sẽ trả lời cha như thế nào khi có người cha dặn dò mình như thế? Câu 2 (10,0 điểm): Câu chuyện của nàng tiên xuân kể về thiên nhiên, con người mỗi khi Tết đến xuân về . ĐỀ SỐ 4 PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi Ru hoa, mẹ hát theo mùa Cái hoa khép mở tựa hồ mắt con Mẹ quen chân lấm tay bùn Lấy đâu hoa quế, hoa hồng mà ru. Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ, Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân. Ba cữ rét mấy tuần xuân Mẹ đem hoa lúa kết thành lời ru. Sen mùa hạ, cúc mùa thu Hoa đồng cỏ nội, bốn mùa gọi con. ( Trích Ru hoa –Ngô Văn Phú – NXB Hội nhà văn 2007, trang 113) Câu 1 (1,0 điểm): Xác định thể thơ của đoạn thơ trên Câu 2(1,0 điểm): Hãy chỉ ra những từ ngữ gợi lên hình ảnh tảo tần, vất vả sớm hôm của người mẹ có trong đoạn thơ trên. Câu 3(2,0 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ chính và phân tích tác dụng biện pháp tu từ đó trong câu thơ: Dẫu yêu hoa mận, hoa mơ, Cái liềm kéo áo, cái bừa níu chân. Câu 4(2,0 điểm): Nội dung của đoạn thơ trên là gì ? PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN (14,0 điểm) Câu 1 (4,0 điểm): Từ việc hiểu nội dung đoạn thơ phần đọc hiểu ở trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trả lời câu hỏi: Lời hát ru có ý nghĩa gì đối với em ? Câu 2 (10,0 điểm): Cho bài thơ sau: LÀNG QUÊ Nông thôn thay đổi mới rồi Đường làng sạch đẹp khắp nơi rộn ràng Nhà nhà xây mới khang trang Loa đài tiếng hát âm vang đêm ngày Mọi người gắng sức ra tay Thi đua lao động hăng say cần cù Đến mùa hoa quả bội thu Cả làng vui vẻ cười đùa thật vui Mong sao tất cả khắp nơi Nông thôn thay đổi cho đời tươi hơn. ( Đồng Tâm ) Dựa vào ý bài thơ trên và tên của bài thơ, kết hợp với trí tưởng tượng của mình, em hãy viết thành một bài văn kể về ước mơ đổi mới của quê hương em.
-
HỘI CÁC TRƯỜNG CHUYÊN VÙNG ĐỒNG
ĐỀ THI LẦN THỨ XI
BẰNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
MÔN SINH HỌC - KHỐI 10
TRƯỜNG THPT CHUYÊN QUỐC HỌC HUẾ
Ngày thi: 14/04/2018
ĐÁP ÁN ĐỀ NGHỊ
Thời gian làm bài: 180 phút
Câu 1: (2 điểm): Thành phần hóa học của tế bào
1. Enzyme (1 điểm)
Hoạt tính enzyme
(% so với tối đa)
(Đáp án có 10 câu; gồm 17 trang)
100
a. Hình số 1 bên cạnh thể hiện sự thay đổi hoạt tính
lysozyme theo pH. Vùng hoạt động của lysozyme bao gồm
hai amino acid quan trọng đối với sự xúc tác: Glu 35 và
50
0
2
4
52
Asp . Giá trị pK-COOH ở mạch bên của Glu và Asp lần lượt
là 5.9 và 4.5. Xác định trạng thái ion hóa chủ yếu (proton
6
pH
8
Hình 1.
hóa hay deproton hóa) của Glu35 và Asp52 ở pH tối ưu. Biết rằng, ở pH = pK, số
phân tử tồn tại ở hai trạng thái trên là bằng nhau. (0.5 điểm)
b. Nghiên cứu tác động của 2 chất ức chế lysozyme, hai bạn học sinh làm thí
nghiệm và đưa ra các kết luận như sau:
Học
Tiến hành
sinh
Kết luận
Giữ nguyên nồng độ enzyme
Kết quả như nhau đối
Cả hai chất
và chất ức chế, tăng dần
với cả hai chất ức chế:
ức chế đều là
lượng sản phẩm tăng
chất ức chế
µM, đo lượng sản phẩm tạo
dần theo sự tăng nồng
cạnh tranh
thành.
độ cơ chất.
Giữ nguyên nồng độ enzyme
Kết quả như nhau đối
Cả hai chất
và chất ức chế, tăng dần
với cả hai chất ức chế:
ức chế đều là
nồng độ cơ chất từ 150 đến
lượng sản phẩm không
chất ức chế
200 µM, đo lượng sản phẩm
tăng theo sự tăng nồng
không cạnh
tạo thành.
độ cơ chất.
tranh
Nam nồng độ cơ chất từ 0.1 đến 5
An
Kết quả
Kết quả của học sinh nào là đúng? Giải thích.
1
2. ADN (1 điểm)
Giải thích vì sao phân tử ADN mạch kép có thể tạo phức hợp với protein histon để hình thành
nucleoxom?
Nội dung
Điểm
- Dựa vào đồ thị, suy ra, pH tối ưu của lysozyme vào khoảng
0.25
a.
5 – 5.3
- Do đó, ở pH tối ưu, Glu35 sẽ chủ yếu ở dạng proton hóa (do
0.25
pH < pK), Asp52 chủ yếu ở dạng deproton hóa (do pH > pK)
b.
1
- Không có kết quả nào là đúng.
0.25
- Giải thích: Ở nồng độ cơ chất thấp, sự tăng nồng độ cơ chất
0.25
luôn dẫn đến sự tăng tốc độ phản ứng dù là đối với chất ức
chế cạnh tranh hay không cạnh tranh. Còn ở nồng độ cơ chất
cao, sự tăng nồng độ cơ chất không dẫn đến sự tăng tốc độ
phản ứng nữa dù là đối với chất ức chế nào, bởi enzyme lúc
này đã bão hòa. Vì thế, không thể kết luận loại chất ức chế từ
thí nghiệm của hai học sinh trên.
- Gốc photphat phân bố dọc khung phân tử ADN làm cho
0.25
phần ngoài phân tử tích điện âm suốt dọc chiều dài phân tử,
tạo thuận lợi cho sự hình thành liên kết với các protein histon.
- Các axit amin tích điện dương như lizin hoặc arginin, chiếm
2.
0.25
hơn 1/5 tổng số các axit amin có trong protein histon giúp
hình thành liên kết với gốc photphat trên phân tử AND
- Có 14 điểm tương tác khác nhau giữa ADN với protein
histon lõi. Ở mỗi tiếp điểm, khe phụ của ADN ở vị trí trực
diện với lõi 8 phân tử histon (octamer) có khả năng hình
thành gần 140 liên kết hidro với nhau.
2
0.5
Câu 2: (2 điểm): Cấu trúc tế bào
1. Bào quan (1 điểm)
Nêu sự khác nhau giữa enzim của lizoxom và peroxixom về nguồn gốc, cơ
chế tác động. Vì sao trong nước tiểu của linh trưởng và người có axit uric mà
các động vật khác không có?
2. Vận chuyển các chất qua màng (1 điểm)
Trong một thí nghiệm, tế bào động vật được ngâm trong dung dịch glucôzơ với các nồng độ khác
nhau. Mối tương quan giữa nồng độ glucôzơ trong dung dịch và tốc độ hấp thụ glucôzơ qua màng tế bào
được mô tả ở bảng sau:
Nồng độ (g/l)
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Tốc độ hấp thụ (g/l/s)
0
5
10
14
17
19
20
20
20
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm.
Nội dung
Tiêu chí
Enzim của lizoxom
Điểm
Enzim
của
peroxixom
Nguồn gốc
Được tổng hợp từ các Được tổng hợp từ
riboxom trên lưới nội các riboxom tự do
chất hạt
1.
0.25
trong tế bào chất
Đặc điểm xúc Xúc tác các phản ứng Xúc tác các phản
tác
thủy phân
ứng oxi hóa khử
0.25
- Peroxixom của người và linh trưởng không có thể đặc hình
ống nên không sản sinh enzim uricaza phân giải axit uric
- Do đó trong nước tiếu của linh trưởng và người có axit này,
0.25
0.25
các động vật khác không có.
2.
- Kết quả thí nghiệm cho thấy: Khi nồng độ glucozơ thấp, tốc
0.25
độ hấp thụ glucozơ tỉ lệ thuận với nồng độ glucozơ. Khi nồng
độ glucozơ từ 30 trở đi thì tốc độ hấp thụ giữ ổn định.
- Nguyên nhân là vì glucozơ được hấp thụ qua kênh đặc hiệu.
Khi toàn bộ kênh prôtêin đều tham gia vận chuyển glucozơ
3
0.5
thì nếu tiếp tục tăng nồng độ glucozơ thì vẫn không thể tăng
tốc độ hấp thụ.
- Như vậy, tốc độ hấp thụ glucozơ vừa phụ thuộc nồng độ,
0.25
vừa phụ thuộc số lượng kênh đặc hiệu.
Câu 3: (2 điểm): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (đồng hóa)
1. Các phát biểu sau đúng hay sai ? Nếu sai hãy giải thích. (1 điểm)
a. Trong photphoril hóa quang hóa không vòng, điện tử bị mất của P680
được bù lại bởi điện tử của P700.
b. Điện tử bật ra từ P680 đi qua chuỗi truyền điện tử tạo động lực bơm H +
qua màng tilacoit, nhờ đó ATP được hình thành theo cơ chế hóa thẩm.
c. Quang phân li nước ở PSII trên mặt màng phía xoang tilacoit: tạo ra 2H +
từ một phân tử nước, làm tăng nồng độ H+ trong xoang tilacoit.
d. Ở thực vật CAM loại bỏ hoàn toàn tinh bột ở lục lạp thì quá trình cố
định CO2 ban đêm vẫn tiếp tục xảy ra.
2. “Mặc dù quá trình electron vòng có thể là một đồ thừa của tiến hóa để lại”
nhưng nó cũng đóng một vai trò có lợi cho thực vật bậc cao. Bằng kiến thức của
mình, em hãy chứng minh điểm kém tiến hóa và ưu điểm của nó. (1 điểm)
Nội dung
Điểm
a. Sai. Trong photphoril hóa quang hóa không vòng, điện tử
0.25
bị mất của P680 được bù lại bởi điện tử của H 2O nhờ quá
trình quang phân li nước.
1.
b. Đúng.
0.25
c. Đúng.
0.25
d. Sai. Chất cố định CO2 tạm thời vào ban đêm là PEP được
0.25
hình thành từ tinh bột nên loại bỏ hoàn toàn tinh bột thì quá
trình này dừng lại.
2.
- Dòng electron vòng luôn đi cùng quá trình photphoryl hóa
vòng. Nó chỉ tạo ATP mà không tạo ra NADPH và O2.
- Ở thực vật bậc cao có sự tồn tại của cả hai quá trình
photphoryl hóa vòng và không vòng (quá trình này tạo
NADPH, ATP và O2 do quá trình quang phân li nước).
+ Khi cây bị thiếu nước, trong cây chỉ xảy ra quá trình
4
0.25
photphoryl hóa vòng để tạo ATP cho quá trình quang hợp.
0.25
+ Quá trình electron vòng có chức năng bảo vệ tế bào khỏi bị
tổn thương do ánh sáng mạnh. Bằng thực nghiệm, người ta
0.25
thấy rằng các cây bị đột biến không thể thực hiện được dòng
electron vòng có khả năng sinh trưởng tốt trong ánh sáng yếu,
nhưng không sinh trưởng tốt nơi có ánh sáng mạnh.
+ Ở thực vật C4, tại tế bào bao bó mạch, khi axit malic (C4) bị
tách CO2 để tạo thành axit pyruvic (C3) và axit pyruvic được
0.25
chuyển về lại tế bào thịt lá để tái tạo PEP (C4) cần sử dụng
ATP. ATP này được tạo ra từ dòng electron vòng xảy ra trong
tế bào bao bó mạch và do không tạo ra oxi nên ở thực vật C 4
không xảy ra hô hấp sáng như ở thực vật C3.
Câu 4: (2điểm): Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (dị hóa)
a. Chuỗi truyền điện tử (1 điểm)
Năm 1952, David Keilin tiến hành thí nghiệm quan sát
các băng hấp thụ ánh sáng của các cytochrome a 3, b, c của
ti thể. Theo đó, sự hấp thụ ánh sáng tạo nên các băng màu
tối trên dải quang phổ. Kết quả thu được cho thấy sự xuất
hiện của 3 băng màu tối trong điều kiện kị khí (hình A). Sự
A. Không O2
a3
b c
B. Có O2
C. Có O2 + Urethane
D. Cytochrome c, có O2
bổ sung các chất như O2, Urethane (một chất ức chế chuỗi
truyền điện tử) vào môi trường thí nghiệm làm thay đổi kết quả ban đầu (hình
B, C). Một kết quả khác thu được khi Keilin tiến hành thí nghiệm chỉ với
cytochrome c trong môi trường có bổ sung O2 (hình D).
a) Các cytochrome hấp thụ ánh sáng khi ở trạng thái khử hay oxi hóa?
b) Sắp xếp thứ tự các
cytochrome trên trong chuỗi
truyền điện tử.
Ví dụ về 1 axit béo có số C chẵn
Phenylacetate
Ví dụ về 1 axit béo có số C lẻ
Benzoat
2. Phân giải axit béo (1 điểm)
Trước đây, nhiều giả thiết
được đăt ra về sự phân giải axit béo trong tế bào. Giả thiết được nhiều nhà khoa
học chấp nhận là: axit béo bị phân cắt dần theo một chiều nhất định, với số
5
cacbon bị cắt đi ở mỗi lần phân cắt có thể là 1, 2 hoặc 3. Năm 1904, Franz
Knoop đánh dấu đầu tận cùng của các axit béo bằng vòng benzene, cho chó hấp
thu rồi phân tích các dẫn xuất của benzene có trong nước tiểu. Kết quả cho thấy,
với các axit béo có số cacbon chẵn thì phenylacetate được thải ra, còn với các
axit béo có số cacbon lẻ thì benzoate được thải ra. Biết rằng benzene không có
khả năng bị phân cắt bởi enzyme phân giải axit béo.
a) Sự phân cắt axit béo bắt đầu từ phía benzene hay phía carboxyl?
b) Xác định số cacbon bị cắt đi ở mỗi lần phân cắt.
Nội dung
Điểm
- Khi không có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome
0.25
a)
tồn tại ở trạng thái mang e, tức trạng thái khử. Lúc này, theo
hình A, các cytochrome hấp thụ ánh sáng.
- Khi có O2 làm chất nhận e cuối cùng, các cytochrome tồn tại
0.25
ở trạng thái mất e, tức trạng thái oxi hóa. Lúc này, theo hình
B, các cytochrome không hấp thụ ánh sáng.
1.
b)
- Khi có O2 và Urethane, chỉ cytochrome b ở trạng thái khử,
0.25
chứng tỏ Urethane chặn sự truyền e từ cytochrome b đến các
cytochrome còn lại, và cytochrome b là thành phần đầu tiên
của chuỗi.
- Khi chỉ có cytochrome c và O2, cytochrome c ở trạng thái
0.125
khử, chứng tỏ không có sự truyền e từ cytochrome c cho O 2.
Như vậy, cytochrome c không phải là cytochrome cuối cùng.
2.
- Vậy, sắp xếp được thứ tự các cytrochrome như sau: b – c – a3
0.125
a) Nếu sự phân cắt xảy ra ở đầu benzene thì sau khi cắt, vòng
0.25
benzene phải bị mất đi ở sản phẩm. Tuy nhiên, ở các sản
phẩm bài tiết thu được, vòng benzene vẫn tồn tại, chứng tỏ sự
cắt axit béo bắt đầu từ phía carboxyl.
b)
- Nếu số C bị cắt đi mỗi lần là 1 thì sản phẩm thu được cuối
6
0.25
cùng từ axit béo có số C chẵn và axit béo có số C lẻ là giống
nhau. Điều này khác với kết quả thu được của Knoop.
- Nếu số C bị cắt đi mỗi lần là 3 thì khi sản phẩm thu được từ axit
0.25
béo có 6C hay 10C khác với Phenylacetate. Điều này không phù
hợp với kết quả của Knoop.
- Nếu số C bị cắt đi là 2 thì các kết quả thu được sẽ phù hợp
0.25
với giả thiết. Như vậy số C bị cắt đi ở mỗi lần là 2.
Câu 5: (2 điểm): Truyền tin tế bào + Phương án thực hành
a. Thí nghiệm (1 điểm)
Hai protein màng, bao gồm một protein bám màng ngoại bào và một
protein xuyên màng có vùng liên kết với actin nội bào, được đánh dấu bằng
huỳnh quang (màu xám) ở mỗi thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào chuẩn, ở nhiệt
độ 37oC
Thí nghiệm 2: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào có bổ sung
cytochalasin, một chất phá hủy actin, ở nhiệt độ 37oC
Thí nghiệm 3: Thực hiện trong môi trường nuôi cấy tế bào chuẩn ở nhiệt độ 2oC
Ở các thí nghiệm trên, một
vùng nhỏ trên màng tế bào (hình
Protein được
Kết
Kết
Kết quả
đánh dấu
quả 1’
quả 2’
3’
vuông) được tẩy huỳnh quang
X
trong một thời gian ngắn, sau đó
theo dõi sự phục hổi huỳnh quang.
Y
Kết quả được thể hiện ở bảng bên.
Xác định protein X, Y và kết quả
Bổ sung
chất gắn
tương ứng với các thí nghiệm. Giải
2. Truyền tin (1 điểm)Ở một thí
Màng sinh chất
Gβγ
YFP
CFP
Gα
nghiệm, người ta gắn protein phát
huỳnh quang CFP (bước sóng hấp
Hình 3
Huỳnh quang (%)
thích.
Loại bỏ
chất gắn
1
Không có
chất độc
2
Thời gian (s)
Hình 4
thụ: 440nm, bước sóng phát ra: 489 nm) lên tiểu phần G α của protein G, và YFP
7
(bước sóng hấp thụ: 490nm, bước 8neu phát ra: 527nm) lên tiểu phần Gβγ. Nếu
CFP và YFP ở gần nhau thì sẽ xảy ra hiện tượng truyền năng lượng huỳnh
quang, theo đó, năng lượng phát ra từ CFP có thể được YFP hấp thụ. (hình 3).
Chất độc của Vibrio 8neumon (VT) gây mất khả năng phân giải GTP của
Gαkích thích. Chất độc của Bordetalla pertussis (BT) gây mất khả năng giải
phóng GDP của Gαức chế. Các tế bào gắn huỳnh quang được nuôi trong môi
trường không bổ sung chất độc (đường liền)/ có bổ sung VT/ có bổ sung BT. Bể
nuôi được chiếu ánh sáng có bước 8neu 440nm. Kết quả đo huỳnh quang 527nm
theo thời gian được thể hiện ở hình 4.
a) Đường nào ở hình 4 thể hiện môi trường có bổ sung VT và môi trường có
bổ sung BT? Giải thích
b) VT và BT dù có cách tác động khác nhau nhưng đều gây ra sự tăng nồng độ cAMP trong tế bào.
Giải thích vì sao 2 chất độc trên lại giống nhau về hậu quả tác động.
1.
Nội dung
Điểm
- Ở điều kiện bình thường, protein bám màng ngoại bào có
0.25
khả năng di chuyển, còn protein có vùng liên kết actin nội bào
không có khả năng di chuyển. Do đó, sau khi tẩy huỳnh
quang một thời gian, vùng bị tẩy sẽ xuất hiện huỳnh quang trở
lại chỉ khi protetin bám màng ngoại bào được đánh dấu.
- Khi sử dụng cytochalasin, actin nội bào bị phá hủy, giúp
0.25
protein xuyên màng có khả năng di chuyển. Do đó, sau khi
tẩy huỳnh quang, vùng bị tầy sẽ xuất hiện huỳnh quang trở lại
đối với cả hai loại protein.
- Khi thực hiện thí nghiệm ở nhiệt độ 2oC thì các chuyển động
0.25
màng hầu như dừng lại hoặc rất chậm do sự cô đặc mật độ các
phân tử màng. Như thế, đối với bất cứ protein nào, vùng bị
tẩy sẽ không xuất hiện huỳnh quang trở lại.
0.25
- Như vậy suy ra:
Protein X: Protein xuyên màng có vùng liên kết actin nội bào;
Protein Y: Protein bám màng ngoại bào
8
Thí nghiệm 1: kết quả 3’;
Thí nghiệm 2: kết quả 1’;
Thí nghiệm 3: kết quả 2’
a)
- VT gây mất khả năng phân giải GTP của G α, khiến cho
0.25
Gαluôn tách ra khỏi Gβγ , nên không xảy ra sự truyền năng
lượng huỳnh quang khi loại bỏ chất gắn. Như vậy, đường số 2
2.
thể hiện môi trường có bổ sung VT.
- BT gây mất khả năng giải phóng GDP của G α, khiến cho
0.25
Gαvà Gβγluôn gắn với nhau, nên sự bổ sung chất gắn không
làm giảm sự truyền năng lượng huỳnh quang. Như vậy,
đường số 1 thể hiện môi trường có bổ sung BT.
b)
- VT gây mất khả năng phân giải GTP của G αkích thích,
0.25
khiến Gα kích thích luôn ở trạng thái hoạt động, dẫn đến sự
hoạt hóa liên tục adenylyl cyclase → tăng nồng độ cAMP
- BT gây mất khả năng giải phóng GDP của G αức chế, khiến
0.25
Gαức chế luôn ở trạng thái bất hoạt, dẫn đến sự hoạt hóa liên
tục adenylyl cyclase → tăng nồng độ cAMP
Câu 6: (2 điểm): Phân bào
a. Các giai đoạn trong chu kì tế bào (1 điểm)
Để tạo ra một quần thể gồm các tế bào ở cùng một giai đoạn của chu kì,
một nhà khoa học lợi dụng khả năng ức chế ribonucleotide reductaza của
thymine nồng độ cao. Ribonucleotide reductase có chức năng chuyển
ribonucleotide thành deoxyribonucleotide, nguồn nguyên liệu cho sự tổng hợp
AND. Thymine nồng độ thấp không có hoạt tính ức chế. Với dòng tế bào có thời
gian pha G1, S, G2, M lần lượt là 10.5h, 7h, 4h, 0.5h, quy trình tạo ra quần thể
tế bào như trên là:
1. Ban đầu, bổ sung lượng lớn thymine vào môi trường nuôi tế bào.
2. Sau 18h, loại bỏ bớt thymine.
9
3. Sau 10h tiếp theo, lại bổ sung một lượng lớn thymine.
Sau thí nghiệm, các tế bào thu được đang ở giải đoạn nào của chu kì tế bào?
Giải thích.
2. Điều hòa chu kì tế bào ở cấp độ phân tử (1 điểm)
Phức hệ M cyclin – Cdk được điều hòa hoạt động bởi phosphoryl hóa và khử
phosphoryl hóa. Cụ thể, nhóm phosphate ức chế (Pi) gây bất hoạt phức hệ trên
(hình 5). 2 enzyme giúp chuyển đổi M cyclin – Cdk là Wee1 và Cdc25. Quan sát
các tế bào kiểu dại, tế bào mang đột biến mất chức năngWee1(Wee1-) và tế bào
mang đột bến mất chức năngCdc25(Cdc25-), thu được kết quả ở hình 6. Hãy cho
biết chức năng của Wee1 và Cdc25 tương ứng với các quá trình ở hình 5.
Kiểu dại
M cyclin
Enzyme ?
Cdk
Pi
Cdc25-
M cyclin
Cdk
Enzyme ?
Hình 5
1.
Wee1-
Hình 6
Nội dung
Điểm
- Thymine nồng độ cao gây ức chế ribonucleotide reductase,
0.25
do đó, sự bổ sung thymine nồng độ cao gây tạm dừng các tế
bào đang ở pha S, không cho tiếp tục chu kì tế bào.
- Ban đầu, một lượng lớn Thymine được bổ sung vào môi
0.25
trường nuôi, gây tạm dừng pha S, các tế bào ở các pha khác
vẫn trải qua chu kì tế bào bình thường.
- Sau 18h, do tổng thời gian G2, M và G1 là 15h nên tất cả
0.25
các tế bào lúc này đang ở các giai đoạn của pha S. Sự loại bỏ
Thymine giúp tất cả tế bào lại tiếp tục trải qua chu kì bình
thường.
- Sau 10h tiếp theo, do thời gian pha S là 7h nên tất cả tế bào
lúc này đều đã ra hoàn thành pha S và đang trải qua các pha
khác của chu kì tế bào. Sự bổ sung lượng lớn Thymine khiến
10
0.25
cho các tế bào này không thể bước vào pha S sau này. Như
vậy, toàn bộ tế bào lúc này đã bị đồng hóa tại cuối pha G1
- M cyclin – Cdk có vai trò giúp tế bào vượt qua điểm chốt
0.5
G2, bước vào nguyên phân. Theo đó, enzyme giúp loại bỏ Pi
khỏi M cyclin – Cdk giúp tế bào bước vào nguyên phân, và
ngược lại, enzyme gắn Pi vào c gây cản trở tế bào bước vào
nguyên phân.
- Các tế bào Wee1-có kích thước rất nhỏ, chứng tỏ sự phân
2.
0.25
bào xảy ra nhanh và nhiều hơn so với kiểu dại. Như vậy,
Wee1 có vai trò ức chế nguyên phân, tức Wee1 là enzyme
phosphoryl hóa M cyclin – Cdk.
- Các tế bào Cdc25-có kích thước rất lớn, chứng tỏ sự phân
0.25
bào xảy ra chậm và ít hơn so với kiểu dại. Như vậy, Cdc25 có
vai trò kích thích nguyên phân, tức Cdc25 là enzyme khử
phosphoryl hóa M cyclin – Cdk.
Câu 7: (2 điểm): Cấu trúc, chuyển hóa vật chất và năng lượng của vi sinh vật.
a. Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi khuẩn lưu huỳnh màu lục (1 điểm)
Vi khuẩn lưu huỳnh màu lục là những sinh vật đầu tiên trên trái đất. Nó sống ở
đáy ao hồ, vùng nước rất sâu nhờ có nhiều khí H2S . Hãy cho biết:
a. Ý nghĩa của việc vi khuẩn sống ở môi trường đó ?
b. Kiểu dinh dưỡng, kiểu hô hấp của nó để phù hợp với môi trường sống ?
2. Vi khuẩn Corynebacterium Glutamicum (1 điểm)
Để sản xuất axit glutamic thì người ta thường dùng các thùng chứa dịch
đường hóa ( bột sắn, ngô, khoai,.. thủy phân thành đường ) thêm muối nito
( KNO3, ure,.. ), vitamin H, một chút chất kháng sinh. Rồi cấy vi khuẩn
Corynebacterium Glutamicum sinh axit glutamic, nuôi ở 32- 37 0 C, trong điều kiện
thoáng khí, pH: 6,5 – 6,8. Sau 38- 49h, dùng NaOH trung hòa ta thu được
mononatriglutamat, lọc, sấy khô, thu được mì chính.
Hãy xác định
a. Kiểu trao đổi chất và kiểu dinh dưỡng của vi sinh vật này?
11
b. Tác dụng của muối nitơ trong việc duy trì độ pH?
Nội dung
Điểm
- Nơi này giúp nó chống lại tác hại của tia cực tím khi Trái
0.25
Đất chưa có lớp ozon.
- Quang hợp không thải oxi, trong đó dùng khí H2S làm chất
1.
0.5
cho electron, và khí CO2 có nhiều trong nước biển để quang
hợp. Vi khuẩn thích hợp với ánh sáng yếu
- Hô hấp kị khí: Lấy H2S làm chất nhận e cuối cùng nên sống
0.25
được ở điều kiện Trái Đất chưa có O2.
a.
- Kiểu hô hấp: hiếu khí không hoàn toàn. Vi khuẩn cần điều kiện
0.25
thoáng khí để sinh trưởng, và tạo ra hợp chất là axit glutamic.
2.
- Kiểu dinh dưỡng: hóa dị dưỡng. Nó lấy C từ các hợp chất
hữu cơ ( bột sắn, ngô,..)
0.5
Lấy năng lượng từ quá trình khử nitrat đồng hóa.
b. – Vì lượng axit tạo ra càng nhiều thì pH giảm nên dùng
0.25
muối này để trung hòa, giữ pH ổn định.
Câu 8: (2 điểm): Sinh trưởng, sinh sản của vi sinh vật
a. Sinh trưởng của vi sinh vật (1 điểm)
Nuôi cấy 104 tế bào vi khuẩn E.coli trong bình nuôi cấy không liên tục có chứa
hai loại nguồn cung cấp cacbon là glucôzơ và sorbiton. Sau 10 giờ nuôi cấy, đồ
thị biểu diễn sự sinh trưởng của quần thể vi khuẩn có dạng:
mật
độ vi
khuẩn
tb/ml
Biết rằng Trong pha l ũy thừa thứ nhất có thời gian thế hệ (g) = 15 phút. Sau
0
6,5 giờ nuôi cấy số lượng vi khuẩn trong bình là 1639.105 tế bào. Hãy cho biết
12
a. Số lượng tế bào vi khuẩn trong bình nuôi cấy sau 4 giờ nuôi cấy.
b. Thời gian thế hệ (g) ở pha lũy thừa thứ hai.
c. Giả sử trong quá trình nuôi cấy trên vi khuẩn này có khả năng sinh nội
bào tử, và gặp điều kiện thuận lợi sẽ nảy mầm. Hãy vẽ đường cong sinh trưởng
trong trường hợp này.
2. Di truyền vi sinh vật (1 điểm)
Có
2
chủng
vi
khuẩn Streptococcus
Thí
nghiệm
1
2
3
S chết
Chủng
S sống R sống (nhiệt)
4
S chết
R sống
pneumoniae gây bệnh viêm phổi ở chuột nhắt:
Chủng S: Gây bệnh, có vỏ bao, tạo khuẩn
Tiêm vào chuột (102 vi khuẩn)
lạc láng.
Chủng R: Không gây bệnh, không có vỏ
Chết
bao, tạo khuẩn lạc nhám.
Sống
Sống
Chết
Người ta tiến hành tiêm S. 13neumonia vào chuột nhắt rồi phân tích kết
quả thu được. Thí nghiệm được mô tả ở hình bên, trong đó, 1ml mẫu máu của
chuột chết ở thí nghiệm 4 chứa 50 vi khuẩn chủng S có khả năng sinh sản.
a. Hãy giải thích kết quả thí nghiệm 1, 2, 4.
b. Trên cơ sở nào loại trừ khả năng tế bào chủng R chỉ cần đơn giản dùng
vỏ của chủng S để chuyển thành chủng gây bệnh?
c. Nếu thêm ADN nucleaza vào thí nghiệm 4 thì kết quả thí nghiệm là gì?
1.
Nội dung
Điểm
- Số lần phân bào ở pha lũy thừa thứ nhất là: 120 phút : 15
0.125
a.
phút = 8 lần
- Sau 4 giờ nuôi cấy số lượng tế bào thu được:
104 x 28 = 0.125
256. 104 tế bào.
b. Gọi n là số lần phân bào ở pha lũy thừa thứ hai.
-Ta có 256. 104 . 2n = 16390.104 tế bào --> n = log
(16390/256): log2 = 6 lần
0.25
Thời gian thế hệ (g) ở pha lũy thừa 2 l à: g2 = 120 phút : 6 =
20 phút
0.25
13
c.
0.25
mật
độ vi
khuẩn
tb/ml
0
a.
TN 1: chủng R: không có vỏ bao nên bị tế bào bạch cầu của
0.125
cơ thể tiêu diệt, vì vậy chuột không bị bệnh, không chết.
TN 2: chủng S: có vỏ bao, tránh được sự tiêu diệt của tế bào
0.125
bạch cầu nên sống và gây bệnh cho chuột, chuột chết.
TN4: khi chủng S chết, tế bào bị phân giải, giải phóng ADN
0.25
ra môi trường. ADN được vận chuyển vào tế bào chủng R,
giúp cho chủng R có khả năng tổng hợp vỏ và nhân lên thành
thế hệ chủng S con. Từ đó vi khuẩn này gây bệnh cho chuột,
2.
chuột chết. (0.25 điểm)
b.
Phân tích số lượng tế bào chủng S mới sinh ra trong chuột ở
0.25
TN 4 (50 vk/ml máu), nhận thấy số lượng lớn hơn số tế bào
chủng S chết đưa vào (100 vk tổng số), suy ra có sự tổng hợp
mới vỏ.
c. Dưới tác dụng của enzim ADN nucleaza thì ADN trần của
chủng S bị phân giải, nên trình tự tổng hợp vỏ không được
vận chuyển vào chủng R. Do đó, chủng R không chuyển
thành chủng độc. Kết quả chuột sống.
Câu 9: (2 điểm): Vi rút
1. Virus cúm A (1 điểm)
14
0.25
Dịch cúm theo mùa cướp đi sinh mạng của hơn 500.000 người mỗi năm trên
toàn thế giới. Nhiều hóa chất đã được thử nghiệm để ngăn chặn sự nhân lên của
virus cúm A trong cơ thể.
a) Genome của virus cúm A là gì? (ADN hay ARN; sợi đơn +, sợi đơn – hay
sợi kép; phân mảnh hay không phân mảnh)
b) Trong một thí nghiệm, trước khi tiếp xúc virus cúm A, tế bào chủ được
xử lí lần lượt với mỗi loại hóa chất sau: zanamivir (chất ức chế neuraminidase),
NH4Cl (duy trì pH cao của lysosome), actinomycin D (ức chế sự phiên mã). Hãy
dự đoán tác động của các hóa chất trên đối với quá trình nhân lên của virus cúm
A.
2. Phagơ (1 điểm)
“Mối quan hệ giữa phagơ và vi khuẩn luôn không ngừng tiến hóa”. Em hãy
chứng minh điều đó bằng cách nêu các cách để vi khuẩn bảo vệ cơ thể khỏi sự
xâm nhập của virut còn phagơ tăng sự xâm nhập và nhân lên trong tế bào chủ?
Nội dung
a) Genome của virus cúm A là ARN sợi âm, phân mảnh.
Điểm
0.25
b)
- Zanamivir ức chế neuraminidase, khiến cho virus không thể
0.25
phá hủy màng tế bào để giải phóng ra khỏi tế bào chủ ban đầu.
- NH4Cl duy trì pH cao của lysosome, khiến các enzyme trong
0.25
lysosome không được hoạt hóa, dẫn đến vỏ của virus cúm A
1.
không bị phân giải → virus cúm A không thể giải phóng
genome vào tế bào chất.
- Vì sự sao chép genome của virus cúm A được thực hiện bởi
ARN polymerase phụ thuộc ARN, nên sự ức chế phiên mã
không ảnh hưởng đến quá trình sao chép và tạo mARN của
virus này. Như vậy, actinomycin D không có tác động đến
virus cúm A.
2.
-Vì vi khuẩn luôn bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của virut
bằng cách:
15
0.25
+ Chọn lọc tự nhiên đã ưu đãi các thể đột biến vi khuẩn bằng
0.25
các vị trí thụ thể không còn được nhận ra bởi phagơ đó.
+ Trong tế bào vi khuẩn có các loại enzim cắt giới hạn để
0.25
nhận ra và phân giải ADN lạ.
- Phagơ tiến hóa để tăng sự xâm nhập và nhân lên trong vi
khuẩn bằng cách:
+ Phagơ đột biến đề kháng với các enzim cắt giới hạn
0.125
+ Phagơ tiến hành chu trình tiềm tan
0.125
+ Phagơ thay đổi bản chất ADN của chúng để enzim cắt giới
0.25
hạn không nhận ra.
Câu 10: (2 điểm): Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
1. Bệnh truyền nhiễm (0.75 đ)
Ba bệnh sốt rất phổ biến ở Việt Nam do muỗi là vật trung gian truyền bệnh
gồm sốt rét, sốt xuất huyết Dengue và sốt viêm não Nhật Bản. Hỏi
a. Bệnh nào là bệnh do virut gây ra?
b. Ổ chứa, vật chủ của mỗi bệnh nếu có ?
2. 2. Miễn dịch (1,25 đ)
Khi các tế bào hệ miễn dịch bị mất chức năng sẽ gây ra những hệ quả dự đoán
trước. Hãy cho biết các phát biểu sau đúng hay sai. Nếu sai hãy giải thích?
a. Mất tế bào T chỉ suy giảm miễn dịch tế bào mà không suy giảm miễn dịch
thể dịch.
b.Mất tế bào T thì không ảnh hưởng đến sự mẫn cảm với virut, nấm, không
tăng sinh khối u.
c. Mất tế bào T thì khả năng thực bào vẫn xảy ra.
d. Mất tế bào B không cản trở sự hình thành IFN.
e. Mất tế bào B gây tăng tính mẫn cảm đối với sự nhiễm trùng do vi khuẩn.
Nội dung
1.
Điểm
a.
Đó là bệnh sốt xuất huyết do virut Dengue
16
0.125 -
Ngày soạn: 5/10/2020 Tuần: 6,7,8,9
Ngày dạy: /10/2020 Tiết: 13 - 18
CHỦ ĐỀ: THÂN
Thời lượng dạy học: 6 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Nêu được vị trí hình dạng của thân chính, cành, chồi ngọn, chồi nách
- Phân biệt các loại thân.
- Trình bày được thân dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn
- Thí nghiệm về thân dài ra do đâu
- Kể được cấu tạo sơ cấp của thân non gồm vỏ, trụ giữa
- Trình bày được vai trò của tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ
- Nêu được chức năng của mạch gỗ, mạch rây.
- Thí nghiệm về sự dẫn nước và muối khoáng của thân.
- Nhận biết được các loại thân biến dạng
3. Phẩm chất:
- Trung thực, trách nhiệm, chăm chỉ, yêu thực vật.
4. Định hướng phát triển năng lực:
4.1: Năng lực chung: Tự chủ và tự học, Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Giao tiếp và hợp tác, Năng lực ngôn ngữ
4.2: Năng lực chuyên biệt:
- có tri thức sinh học về thân (cấu tạo ngoài của thân, phân biệt được các loại thân, thân to, dài ra do đâu, sự biến dạng của thân)
- có năng lực quan sát đặc điểm về hình dạng, vị trí các bộ phận của thân.
- có năng lực thực nghiệm: lấy mẫu vật theo đúng yêu cầu của bài.
II. MÔ TẢ CÁC MỨC ĐỘ NHẬN THỨC VÀ NĂNG LỰC ĐƯỢC HÌNH THÀNH
Nội dung
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
NHẬN BIẾT
THÔNG HIỂU
VẬN DỤNG THẤP
VẬN DỤNG CAO
1. Cấu tạo ngoài của thân.
Các loại thân.
- Nêu được cấu tạo của thân và chức năng của mỗi bộ phận
- Nêu được thân có 3 loại và đặc điểm chính của từng loại
Phân loại được các loại thân
Nhận dạng và phân loại được các loại thân của các cây trong đời sống.
2. Cấu tạo trong của thân non.
- Kể được cấu tạo sơ cấp của thân non gồm vỏ, trụ giữa.
3. Thân dài ra do đâu?
- Trình bày được thân dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn
Giải thích được thân dài ra do đâu.
Hiểu được sự dài ra của các loại thân là không giống nhau.
Thực hiện thí nghiệm sự dài ra của thân.
Giải thích được một số hiện tượng thực tế
4. Thân to ra do đâu?
- Trình bày được vai trò của tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
5. Vận chuyển các chất trong thân
- Chức năng của mạch gỗ, mạch rây
- Hiểu được quá trình vận chuyển nước, muối khoáng và các chất hữu cơ có mối quan hệ với nhau.
Tiến hành được thí nghiệm vận chuyển các chất trong thân.
Giải thích hậu quả của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
6. Các loại thân biến dạng ở thực tế địa phương.
- Biết được các loại thân biến dạng điển hình
- Nêu chức năng của các loại thân biến dạng đó.
- Nhận dạng được một số thân biến dạng trong thực tế.
- Đề xuất biện pháp chăm sóc các cây có thân biến dạng có lợi ích; hạn chế sự phát triển cây có thân biến dạng có hại.
III. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Nhận biết: 3 câu thuộc phần
2. Thông hiểu: 2 câu thuộc nội dung 1: Cấu tạo ngoài của thân và nội dung 6: Biến dạng của thân.
3. Vận dụng thấp: 1 câu thuộc nội dung 3,4: thân dài ra do đâu? Thân to ra do đâu?
4. Vận dụng cao: 1 câu thuộc phần nội dung 5: vận chuyển các chất trong thân.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Nội dung
Hình thức tổ chức dạy học
Thời lượng
Thời điểm
Thiết bị DH, Học liệu
Ghi chú
Khởi động
Hoạt động nhóm, chơi trò chơi.
10’
Tiết 1
Thẻ chữ,
Bút highlight, máy chiếu
1. Cấu tạo ngoài của thân.
Các loại thân.
Thực hành tại lớp
35’
tiết 1
các cây mà HS chuẩn bị.
thẻ tên các bộ phận.
máy chiếu, hình ảnh của các loại thân.
2. Cấu tạo trong của thân non.
thuyết minh, thảo luận toàn lớp
25’
tiết 2
Mẫu vật thân , hình 15.
3. Thân dài ra do đâu?
GV hướng dẫn học sinh.
Thực hành tại nhà,
HS báo cáo tại lớp, hoạt động nhóm
20’
45’
Trước tiết học 2 tuần
Tiết 3
HS chuẩn bị thí nghiệm theo hướng dẫn
2 chậu cây thí nghiệm, bảng kết quả
4. Thân to ra do đâu?
Thảo luận nhóm: tư duy dựa trên thông tin sẵn có.
Trực quan.
GV hướng dẫ học sinh thí nghiệm vận chuyển chất trong thân.
35’
10;
tiết 4
GV chuẩn bị mẫu vật là thân cây hồng xiêm, kính lúp, dao.
GV chuẩn bị hình ảnh minh họa
5. Vận chuyển các chất trong thân
Làm thí nghiệm, hoạt động nhóm, báo cáo
40’
tiết 5
GV chuẩn bị trước 1 số hình ảnh liên quan
HS chuẩn bị theo hướng dẫn của GV
6. Các loại thân biến dạng ở thực tế địa phương.
Quan sát thực nghiệm, thảo luận nhóm
30’
Tiết 6
Mẫu vật: củ su hào, củ gừng, củ dong, củ khoai tây, cây xương rồng.
Vận dụng
Cá nhân, nhóm
10’
Tiết 6
Bài tập, câu hỏi luyện tập – vận dụng.
Tìm tòi – mở rộng
GV hướng dẫn, chia nhóm.
Nhóm 4 – 5 hs, thực hiện ở nhà.
5’
Tiết 6
GV chuẩn bị mẫu dự án.
V. THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động 1. Khởi động/mở bài
1. Mục tiêu: Tạo tâm thế sôi nổi cho HS vào tiết học đồng thời đặt vấn đề cho bài học.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Học sinh qua phần khởi động biết được những vấn đề mình cần giải quyết trong chủ đề:
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
GV tổ chức cho hs hoạt động nhóm, dùng bút highlight tô vào các ô chữ có nghĩa.
HS hoạt động nhóm trong 2ph.
Nhóm nào hoạt động tích cực và trong phút tìm được nhiều cụm từ nhất, được khen thưởng.
GV yêu cầu học sinh xâu chuỗi các cụm từ tìm được và đưa ra chủ đề đang nói tới.
HS: Thân.
GV: Em biết gì về thân?
HS đưa ý kiến cá nhân.
GV dẫn dắt.
Q
W
N
Ư
Ơ
C
Ư
I
Ơ
P
L
M
E
F
S
D
V
M
T
Y
U
I
K
Ô
R
C
H
Ô
I
F
A
G
H
V
M
P
T
G
L
Ơ
P
Ư
Q
C
B
K
N
H
U
T
D
R
T
G
H
J
H
I
B
Â
I
H
H
F
C
A
N
H
M
G
V
N
Ô
J
X
Â
C
V
B
N
Z
Â
Ô
S
P
K
F
G
N
H
J
K
L
M
C
I
L
L
R
I
U
G
U
Y
R
Ư
X
N
K
Â
C
V
G
H
Ô
K
L
Ă
Z
H
C
H
Â
T
H
Ư
U
C
Ơ
A
S
Đ
J
H
G
M
A
C
H
R
Â
Y
F
D
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới
Nội dung 1: Cấu tạo ngoài của thân. Phân loại thân.
1.Mục tiêu:
- Nêu được vị trí hình dạng của thân chính, cành, chồi ngọn, chồi nách
- Phân biệt các loại thân.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu cấu tạo ngoài của thân.
Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chuẩn bị các thẻ từ : cành, thân chính, chồi nách, chồi ngọn.
- Yêu cầu học sinh để mẫu vật lên miếng xốp, xác định vị trí các bộ phận của thân bằng cách gắn các thẻ từ vào.
- Yêu cầu học sinh phân biệt 2 loại chồi nách dựa vào hình 13.2
Thực hiện nhiệm vụ:
HS hoạt động theo nhóm, thảo luận tìm được vị trí, đặc điểm của cành, thân chính, chồi nách, chồi ngọn.
GV hướng dẫn học sinh hoạt động nhóm và quan sát khai thác hình 13.2
Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm mang sản phẩm, báo cáo trước lớp.
Đại diện 1,2 học sinh tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa chồi nách và chồi ngọn.
Nhận xét, đánh giá:
Đại diện các nhóm nhận xét chéo phần báo các của các nhóm khác.
GV nhận xét và chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2 : Phân loại thân.
Chuyển giao nhiệm vụ:
HS chuẩn bị mẫu vật: ngọn mồng tơi, ngọn mướp, cây sim, cỏ tranh, cây rau má,...
GV kiểm tra mẫu vật của các nhóm. Chuẩn bị cho mỗi nhóm 3 khay nhựa, giấy a4.
Yêu cầu các nhóm học sinh thảo luận nhóm và phân loại các mẫu vật dựa vào thông tin sgk/44 và tham khảo hình 13.3.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm trong 5ph, phân loại mẫu vật để vào khay nhựa, dùng giấy a4 ghi tên và đặc điểm của các loại thân.
GV hướng dẫn học sinh hoạt động, thảo luận. Đặc biệt các nhóm yếu.
Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm lên trình bày, yêu cầu nêu được:
Căn cứ để phân loại. 2,5 đ
Các loại thân: 2,5 đ
Đặc điểm 2,5 đ
Phân loại mẫu vật của nhóm: 2,5 đ
Nhận xét, đánh giá.
Các nhóm nhận xét, đánh giá chéo nhau theo biểu điểm của GV đưa ra.
GV nhận xét hoạt động của các nhóm và đánh giá chung.
. - Thân cây gồm có : Thân chính, cành, chồi ngọn, chồi nách.
+ Thân chính thường mọc trên mặt đất, có hình trụ.
+ Cành : Mọc ra từ thân chính, kích thước nhỏ hơn.
+ Chồi ngọn có ở ngọn cây hoặc đầu cành
+ Chồi nách ( nằm ở kẽ lá ) có 2 loại :
Chồi lá : phát triển thành cành mang lá
Chồi hoa : phát triển thành cành mang hoa hoặc hoa.
Tùy theo cách mọc của thân, người ta chia thân gồm :
- Thân đứng gồm :
+ Thân gỗ : Cứng, cao, có cành. VD: Cây phượng, cây cà phê, cây sim.
+ Thân cột : Cứng, cao, không có cành. VD : Cây cau, cây dừa
+ Thân cỏ : mềm, yếu, thấp. VD: Cây cỏ mần trầu , cây lúa
- Thân leo :
+ Leo bằng thân quấn : cả thân cuấn vào trụ để leo lên. VD : mồng tơi
+ Leo bằng tua cuấn : các tua cuấn bám vào trụ để leo lên.VD: cây mướp, khổ qua
- Thân bò : mềm yếu, bò lan sát đất. VD:Cây rau má, cây cỏ thài lài
Nội dung 2: Cấu tạo trong của thân non.
1.Mục tiêu:
- Kể được cấu tạo sơ cấp của thân non gồm vỏ, trụ giữa.
- Vẽ được sơ đồ cấu tạo của thân non.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu cấu tạo sơ cấp của thân non.
Chuyển giao nhiệm vụ:
- Gv đưa cho học sinh mỗi nhóm 3,4 học sinh một đoạn dây khoai lang hoặc 1 đoạn dây su su, dây bí đỏ. Yêu cầu học sinh xác định vị trí của phần thân non:
+ Nêu được cách xác định.
+ Nêu được vị trí của phần thân non.
+ Nêu được màu sắc của thân non.
- GV phát cho các nhóm hình 15 A, yêu cầu các nhóm xác định vị trí các bộ phận cấu tạo trong của thân non và giới hạn của phần vỏ và trụ giữa.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm, kết hợp thông tin sgk thực hiện nhiệm vụ học tập.
Các nhóm có thể trao đổi tìm cách xác định phần thân non.
GV hướng dẫn học sinh làm việc nhóm.
Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận nhóm.
Nhận xét, đánh giá:
Đại diện các nhóm nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét, đánh giá chung.
Nhiệm vụ 2 : Vẽ sơ đồ chung cấu tạo của thân non.
Chuyển giao nhiệm vụ:
GV hướng dẫn học sinh vẽ hình 15A
Lưu ý vị trí của mạch gỗ và mạch rây
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện vẽ trong thời gian 10 Ph, kết hợp chú thích hình
Báo cáo kết quả:
GV lựa chon bài vẽ của 5 học sinh,
Nhận xét, đánh giá:
HS nhận xét, đánh giá các bài vẽ.
1 . Cấu tạo trong của thân non gồm 2 phần:
1. Vỏ :
2. Trụ giữa:
- Bó mạch:
+ Mạch gỗ: vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ lên thân, lá.
+ Mạch rây:vận chuyển các chất hữu cơ.
- Ruột .
2. Sơ đồ cấu tạo trong của thân non : vẽ hình 15.1 A
Nội dung 3: Thân dài ra do đâu?
1.Mục tiêu:
- Trình bày được thân dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn
- Thí nghiệm về thân dài ra do đâu
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu về sự dài ra của thân.
Chuyển giao nhiệm vụ:
- Trước khi vào tiết học 2 tuần, các nhóm làm thí nghiệm gieo hạt đậu xanh hoặc đậu đen, hạt bí, đậu phộng vào cát ẩm. Đến khi cây ra lá thật thứ nhất, chọn 6 cây có chiều cao bằng nhau chia ra 2 nhóm
A : 3 cây ngắt ngọn
B : 3 cây không ngắt ngọn.
- 3 ngày sau khi ngắt ngọn, đo chiều cao trung bình của 3 cây nhóm A và 3 cây nhóm B, ghi thông tin vào bảng sau :
Nhóm cây
Chiều cao (cm)
Ghi chú
A : Ngắt ngọn
B : Không ngắt ngọn
GV lưu ý : điều kiện chăm sóc, ghi rõ ngày gieo hạt, ngày ngắt ngọn.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thực hiện yêu cầu theo sự hướng dẫn của giáo viên.
GV bám sát tiến trình thực hiện thí nghiệm của học sinh theo các bước, cách chăm sóc, hoạt động của các thành viên trong nhóm.
Báo cáo kết quả:
HS báo cáo kết quả kết quả thí nghiệm, giải thích kết quả.
GV theo dõi báo cáo của lớp và thống kê lại kết quả theo bảng:
Loại cây
Ngắt ngọn
Không ngắt ngọn
Đậu xanh
Bí đỏ
Đậu đen
Đậu phộng
HS nhận xét về tốc độ dài ra của các loại thân.
Nhận xét, đánh giá:
Các nhóm nhận xét kết quả, báo cáo của nhau.
Các thành viên trong nhóm đánh giá mức độ làm việc của nhau trong quá trình làm thí nghiệm.
GV nhận xét, đánh giá chung.
Nhiệm vụ 2 : Giải thích những hiện tượng thực tế.
Chuyển giao nhiệm vụ:
GV chiếu hình ảnh và phân chia nhiệm vụ:
Nhóm 1,2 giải thích vì sao người ta thường bấm ngọn cây cà phê, chanh, ớt,.. trước khi cây ra hoa tạo quả
Nhóm 3, 4 giải thích vì sao người ta thường tỉa cành cây thông, keo.
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm, kết hợp thông tin sgk hoàn thành nội dung.
Các nhóm chung câu hỏi thảo luận có thể trao đổi để lấy thêm thông tin.
GV hướng dẫn học sinh.
Báo cáo kết quả:
Đại diện 1 nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung ý kiến
Nhận xét, đánh giá
GV nhận xét, đánh giá chung và chốt kiến thức.
1. Sự dài ra của thân :
I. Thí nghiệm :
1. Đối tượng thí nghiệm : hạt đậu đen, đậu xanh, hạt bí, đậu phộng.
2. Thời gian thí nghiệm : 2 tuần
3. Cách tiến hành:
- Gieo hạt đậu vào khay có cát ẩm cho đến khi ra lá thật thứ nhất.
- Chọn 6 cây đậu cao bằng nhau. Ngắt ngọn 3 cây, ngắt từ đoạn có 2 lá thật.
- Sau 3 ngày đo lại chiều cao của 3 cây ngắt ngọn và 3 cây không ngắt ngọn. Tính chiều cao bình quân của mỗi nhóm.
4. Kết quả:
Nhóm cây
Chiều cao
Ngắt ngọn
Không ngắt ngọn
II. Giải thích : ở cây ngắt ngọn không còn mô phân sinh ngọn nên thân không dài thêm được.
III. Kết luận : Thân dài ra do sự phân chia tế bào ở mô phân sinh ngọn.
- Ở một số loài cây thân còn có thể dài thêm do phần gióng (tre, nứa).
- Sự dài ra của các loại thân khác nhau là khác nhau.
2. Giải thích những hiện tượng thực tế.
Để tăng năng suất cây trồng, người ta thường bấm ngọn hay tỉa cành
+ Bấm ngọn với những cây lấy lá, ngọn, quả, hạt : để chất dinh dưỡng tập trung nuôi chồi nách cho nhiều lá, hoa, quả, hạt.
+ Tỉa cành đối với những cây lấy gỗ hay lấy sợi : để chất dinh dưỡng tập trung nuôi thân chính cho gỗ tốt, sợi tốt.
Nội dung 4: Thân to ra do đâu?
1.Mục tiêu:
- Trình bày được vai trò của tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ : Tìm hiểu thân to ra là nhờ bộ phận nào ?
Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV sử dụng kĩ thuật mảnh ghép.
GV phát bảng phụ, các giấy stick vàng cho các thành viên từng nhóm. Yêu cầu các nhóm thực hiện :
1. Vỏ cây to ra nhờ bộ phận nào ?
2. Trụ giữa to ra nhờ bộ phận nào ?
3. Thân cây to ra nhờ bộ phận nào ?.
- GV cho học sinh xác định tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ trên mẫu vật cây hồng xiêm.
Thực hiện nhiệm vụ:
- Các nhóm đọc thông tin sgk/51 và quan sát 16.1
Từng cá nhân trong nhóm ghi câu trả lời trong giấy vàng.
Nhóm trưởng tổng hợp ý kiến và ghi vào bảng phụ.
- HS quan sát tranh, đọc thông tin sgk, thảo luận và tách vỏ sử dụng kính lúp quan sát xác định vị trí tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm lên bảng trình bày nội dung nhóm đã thảo luận.
Các nhóm các định vị trí của tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ, báo cáo riêng trong quá trình quan sát cho giáo viên
Nhận xét, đánh giá:
Đại diện 1,2 học sinh nhận xét đánh giá.
Thân cây gỗ to ra nhờ sự phân chia các tế bào ở mô phân sinh của tầng sinh vỏ và tầng sinh trụ.
Nội dung 5: Vận chuyển các chất trong thân?
1.Mục tiêu:
- Nêu được chức năng của mạch gỗ, mạch rây.
- Thí nghiệm về sự dẫn nước và muối khoáng của thân.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ 1 : Tìm hiểu sự vận chuyển nước và muối khoáng trong thân
Chuyển giao nhiệm vụ:
Trước tiết học giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị loại hoa có màu trắng : hoa hồng, hoa cúc, hoa giấy,..
Mỗi nhóm gồm 3,4 học sinh thực hiện thí nghiệm :
- Cốc 1 : cắm 1 bông hoa màu trắng vào cốc nước pha màu đỏ.
- Cốc 2 : cắm 1 bông hoa màu trắng vào cốc nước thường.
Sau đó cắt ngang phần cành hoa, dùng kính lúp quan sát.
Yêu cầu HS quan sát hiện tượng và giải thích kết quả.
Thực hiện nhiệm vụ:
- HS nêu cách tiến hành thí nghiệm
- HS trình bày thí nghiệm ở nhà của nhóm mình
- HS đặt thí nghiệm lên bàn cho gv kiểm tra
- HS quan sát lại các thí nghiệm do GV làm..
- HS làm thực hành theo sự hướng dẫn của GV, bóc vỏ cành thí nghiệm ngâm trong nước có màu đỏ.
Báo cáo kết quả:
- Đại diện các nhóm trả lời và nhận xét:
- HS ghi kết luận
Nhận xét, đánh giá:
Các nhóm nhận xét, đánh giá chéo lẫn nhau.
GV nhận xét, đánh giá chung hoạt động của các nhóm.
Nhiệm vụ 2 : Phân loại thân.
Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV: yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK , nêu cách tiến hành thí nghiệm?
- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời :
+ Vì sao mép vỏ ở phía trên chỗ cắt lại phình to ra?
+ Vì sao mép vỏ ở phía dưới không phình to?
+ Vậy mạch rây có chức năng gì ?
- GV cho HS ghi kết luận và liên hệ với tự nhiên.
- GV: 1 số bạn HS thường dùng vật nhọn khắc tên lên vỏ của thân cây, theo em việc đó có đúng không?
- GV : Vì sao khi khai thác nhựa cây cao su thì đòi hỏi cần phải cạo chính xác độ dày của lớp vỏ?(dành cho HS khá, giỏi)
Thực hiện nhiệm vụ:
HS nghiên cứu thông tin sgk và quan sát hình, thảo luận nhóm nhỏ 3 – 4 học sinh, trả lời câu hỏi.
Báo cáo kết quả:
- Nhóm HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
+ Vì có chất hữu cơ bị ứ lại lâu ngày làm mép trên phình to ra.
+ Còn ở dưới không có chất hữu cơ tích tụ lại
+ Vận chuyển các chất hữu cơ do phần lá đưa xuống
- GV mở rộng : nhân dân ta thường cắt lớp vỏ ngoài cho chất hữu cơ đi xuống tích tụ lại và đắp đất vào để cho cành mọc rễ sau cắt ra để nhân giống.
Nhận xét, đánh giá:
- Đại diện nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét
.
1. Tiến hành thí nghiệm :
- Cốc 1 : cắm 1 bông hoa màu trắng vào cốc nước pha màu đỏ.
- Cốc 2 : cắm 1 bông hoa màu trắng vào cốc nước thường.
2. Hiện tượng : sau 1 thời gian :
- Cốc 1 : bông hoa chuyển sang màu đỏ.
- Cốc 2 : bông hoa vẫn giữ nguyên màu trắng
* Khi cắt ngang 2 cành hoa:
- Cành hoa ở cốc nước thường : không có hiện tượng gì
- Cành hoa ở cốc nước pha màu đỏ có phần mạch gỗ bị nhuộm màu đỏ.
3. Giải thích : Nước màu đỏ đi qua mạch gỗ làm cho mạch gỗ bị nhuộm màu đỏ
4. Kết luận : Nước và muối khoáng trong thân được vận chuyển nhờ mạch gỗ của cây.
1. Thí nghiệm : chọn 1 cành cây, bóc 1 khoanh vỏ. Sau 1 tháng , mép vỏ phía trên phình to
2. Kết luận : Các chất hữu cơ trong thân được vận chuyển nhờ mạch rây.
Nội dung 6: Biến dạng của thân.
1.Mục tiêu:
- Nhận biết được các loại thân biến dạng
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh:
HS thu nhận thông tin, hoạt động cá nhân, nhóm, báo cáo kết quả hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
NỘI DUNG GHI BẢNG
Nhiệm vụ 1 : Quan sát một số loại thân biến dạng
Chuyển giao nhiệm vụ:
GV kiểm tra mẫu vật của từng nhóm.
a. Quan sát các loại củ , tìm đặc điểm chứng tỏ là thân
- GV yêu cầu HS quan sát các loại củ đã chuẩn bị theo nhóm nhỏ : Củ khoai tây, củ gừng, củ dong ta. Củ su hào.
- GV : Yêu cầu HS thảo luận trả lời các câu hỏi mục 1a SGK
+ Quan sát những củ đó có những bộ phận nào chứng tỏ là thân ?
+ Phân chia các loại củ dựa vào vị trí của chúng ở trên mặt đất và hình dạng của củ.
+ Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa củ dong ta và củ gừng ?
+ Nêu sự giống và khác nhau giữa củ khoai tây và củ su hào ?
+ Kiểm tra bằng cách đối chiếu với hình 18.1
- GV hướng dẫn HS bóc vẩy của củ dong ta hay quan sát trên tranh tìm trên củ có những mắt nhỏ gọi là chồi nách.
b.Quan sát cây xương rồng
- GV yêu cầu HS dùng kim nhọn chọc vào thân cây xương rồng và nhận xét?
- GV yêu cầu HS thảo luận trả lời câu hỏi :
+ Thân cây xương rồng chứa nhiều nước có tác dụng gì ?
+ Cây xương rồng sống ở nơi nào thì có lá ? Khi nào thì cây xương rồng không có lá ?
+ Ta thấy cây xương rồng thường sống ở đâu ?
+ Ngoài ra em còn thấy có những cây nào cũng mọng nước ? Kể tên 1 số cây đó ?
Thực hiện nhiệm vụ:
- HS quan sát các củ theo nhóm theo yêu cầu của GV
- HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi:
- HS quan sát và làm theo mẫu của GV bóc vẩy của củ dong ta và củ khoai tây
- HS : tiến hành thí nghiệm theo yêu cầu của GV.
- HS quan sát cây xương rồng
Báo cáo kết quả:
Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, yêu cầu nêu được:
+ Có chồi ngọn, chồi nách và lá
+ Các loại thân biến dạng theo vị trí trên mặt đất và hình dạng
+ Giống nhau : Có chồi ngọn, chồi nách, lá.
Khác nhau : Củ dong ta,củ gừng: hình dạng giống rễ; vị trí dưới mặt đất : thân rễ
+ Củ su hào : hình dạng to tròn; vị trí trên mặt đất : thân củ
Củ khoai tây: hình dạng to tròn; vị trí dưới mặt đất : thân củ
Một vài học sinh trả lời câu hỏi.
+ Có chức năng dự trữ nước
+ Cây xương rồng thường sống ở những nơi có nhiều nước thì có lá
+ Cây xương rồng thường sống ở những nơi khô hạn
Nhận xét, đánh giá:
Các nhóm nhận xét, bổ sung.
GV nhận xét phần làm việc của các nhóm và đánh giá chung.
Nhiệm vụ 2 : Đặc điểm chức năng của 1 số thân biến dạng.
Chuyển giao nhiệm vụ:
GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập
Thực hiện nhiệm vụ:
HS thảo luận nhóm, phân chia nhiệm vụ.
GV hướng dẫn học sinh khai thác thông tin
Báo cáo kết quả:
Đại diện 1 nhóm lên bảng báo cáo kết quả.
Nhận xét, đánh giá:
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
GV đánh giá chung, chốt kiến thức.
.
Có 3 loại thân biến dạng : thân rễ, thân củ và thân mọng nước.
- Thân rễ : thân có hình dạng giống rễ, có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.
VD: Củ riềng, củ dong, rễ cỏ tranh
- Thân củ : Thân phình to giống củ, có chức năng dự trữ chất dinh dưỡng.
VD: Củ su hào…
- Thân mọng nước : thân chứa nhiều nước, có chức năng dự trữ nước.
VD: Cây xương rồng
PHIẾU HỌC TẬP
STT
Tên mẫu vật
Đặc diểm
Chức năng đối với cây
Tên thân biến dạng
1
Su hào
Thân củ nằm trên mặt đất
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân củ
2
Củ khoai tây
Thân củ nằm dưới mặt đất
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân củ
3
Củ gừng
Thân rễ nằm trong đất
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân rễ
4
Củ dong ta
Thân rễ nằm trong đất
Dự trữ chất dinh dưỡng
Thân rễ
5
Xương rồng
Thân mọng nước nằm trên mặt đất
Dự trữ nước, quang hợp
Thân mọng nước
Hoạt động 3. Luyện tập
1. Mục tiêu: Củng cố các kiến thức đã học
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Học sinh hoạt động cá nhân, nhớ lại kiến thức, động não.
3. Cách thức tiến hành hoạt động: chơi trò chơi “Giải cứu đại dương”
Hệ thống câu hỏi:
Câu 1. Chồi nách của cây được phân chia làm 2 loại, đó là
A. chồi hoa và chồi lá.
B. chồi ngọn và chồi lá.
C. chồi hoa và chồi ngọn.
D. chồi lá và chồi thân.
Câu 2. Thân non của cây được phân chia làm 2 thành phần chính, đó là
A. bó mạch và ruột.
B. vỏ và trụ giữa.
C. vỏ và ruột.
D. biểu bì và thịt vỏ.
Câu 3. Cây nào dưới đây có tốc độ tăng trưởng chiều dài thân lớn hơn những cây còn lại ?
A. Bưởi B. Mướp
C. Lim D. Thông
Câu 4. Thân cây gỗ dài ra là do sự phân chia tế bào của loại mô nào ?
A. Mô rễ
B. Mô dẫn
C. Mô che chở
D. Mô phân sinh ngọn
Câu 5. Khi trồng cây lấy sợi,để tập trung chất dinh dưỡng nuôi thân chính, người ta thường
A. bón thúc liên tục cho cây.
B. cắt bỏ hết hoa và lá.
C. bấm ngọn cho cây.
D. tỉa cành xấu, cành bị sâu.
Câu 6. Ở thân cây gỗ trưởng thành, tầng sinh trụ nằm ở đâu ?
A. Nằm chìm trong lớp thịt vỏ
B. Nằm xen giữa mạch rây và mạch gỗ
C. Nằm phía ngoài mạch rây
D. Nằm bên trong mạch gỗ
Câu 7. Hiện tượng nào dưới đây cho thấy sự vận chuyển chất dinh dưỡng từ rễ lên thân ở thực vật ?
A. rễ cây bị chết.
B. Phần mép vỏ phía trên bị phình to sau khi ta cắt bỏ một khoanh vỏ ở thân
C. Hiện tượng lá cây bị héo quắt do Mặt Trời đốt nóng
D. Nhựa rỉ ra từ gốc cây bị chặt bỏ thân
Câu 8. Cây nào dưới đây không có thân củ ?
A. Cây chuối
B. Cây củ đậu
C. Cây su hào
D. Cây khoai tây
Hoạt động 4. Vận dụng:
1. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức đã học để giải thích một số tình huống thực tiễn
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Học sinh hoạt động cá nhân, nhớ lại kiến thức, động não.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Bài tập 1: Có ý kiến cho rằng: Để bảo vệ cây không bị sâu hại ta nên sử dụng thuốc trừ sâu. Thuốc trừ sâu khi phun chỉ bám trên bề mặt lá. Vì thế, đối với những cây lấy thân như mía thì phun thuốc trừ sâu không ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Bằng sự hiểu biết của em về cấu tạo và chức năng của thân cây và tác hại của thuốc trừ sâu, em hãy nêu quan điểm của mình đối với ý kiến trên.
Bài tập 2: Nhà bạn Minh có một vườn cà phê đã trồng được 4 năm. Một hôm, bố bạn Minh ra vườn và cưa bớt ngọn của những cây cà phê. Bạn Minh thắc mắc không hiểu tại sao bố lại làm như vậy. Vận dụng hiểu biết của mình em hãy giúp bạn Minh giải thích cơ sở khoa học của biện pháp kĩ thuật này?
Hoạt động 5. Tìm tòi mở rộng:
1. Mục tiêu: Tập cho học sinh kĩ năng lập dự án, khai thác thông tin.
2. Nhiệm vụ học tập của học sinh: Học sinh hoạt động theo nhóm, khai thác thông tin từ gia đình, người dân địa phương.
3. Cách thức tiến hành hoạt động:
Tìm hiểu vai trò của thân cây đối với đời sống con người và môi trường tại địa phương (thực hiện theo nhóm). Hãy tìm hiểu và viết báo cáo về một loại thân cây có giá trị tại địa phương Gia Bắc theo mẫu gợi ý trong tiểu dự án sau:
TIỂU DỰ ÁN TÌM HỂU VỀ GIÁ TRỊ CỦA THÂN CÂY TẠI ĐỊA PHƯƠNG.
Nhóm:……………….
Lớp:…………………..
Tên cây địa phương:
Tên khoa học:
Đặc điểm hình thái (màu sắc, mùi, kích thước, loại thân):
Điều kiện sống của cây (đất ẩm/khô; ưa bóng/ ưa sáng):
Giá trị của thân cây trong các lĩnh vực (y học, đối với môi trường, đời sống con người, giá trị kinh tế):
Vị trí của cây trong nét văn hóa truyền thống tại địa phương:
Thực trạng khai thác (hợp lý/vượt quá mức):
Đề xuất phương án để nhân giống, mở rộng, phát triển kinh tế từ thân loại cây:
Đề xuất biện pháp bảo tồn:
9