I. Tình hình chính trị - kinh tế
1.1. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền
a. Xây dựng chính quyền
- Năm 1802, Nguyễn Ánh lật đổ vương triều Tây Sơn lấy niên hiệu Gia Long, chọn phú Xuân (Huế) làm kinh đô, lập ra triều Nguyễn.
- Năm 1806, Nguyễn Ánh lên ngôi Hoàng đế.
- Tổ chức lại bộ máy chính quyền :
+ Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành từ trung ương đến địa phương.
+ Năm 1831 – 1832, chia cả nước thành 30 tỉnh và một phủ trực thuộc (Phủ Thừa Thiên).
b. Luật pháp
- Năm 1815 ban hành bộ Hoàng triều luật lệ (luật Gia Long).
c. Quân đội
+ Xây dựng quân đội mạnh gồm nhiều binh chủng.
+ Xây dựng thành trì vững chắc, lập hệ thống trạm ngựa từ Nam Quan đến Cà Mau.
d. Đối ngoại
+ Thần phục nhà Thanh
+ Đóng cửa không quan hệ với tư bản Phương Tây.
1.2. Kinh tế dưới triều Nguyễn
a. Nông nghiệp
- Chú trọng khai hoang, khai phá miền ven biển.
- Di dân lập ấp, lập đồn điền.
→ Diện tích canh tác tăng thêm, tuy nhiên ruộng đất tập trung trong tay địa chủ.
- Đê điều không được quan tâm tu sửa, lụt lội, hạn hán xảy ra thường xuyên.
- Đặt lại chế độ quân điền nhưng không còn phát huy tác dụng như trước
→ Nông nghiệp ngày càng sa sút, không phát triển lên được.
b. Thủ công nghiệp
- Nhà nước lập nhiều xưởng sản xuất đúc súng, đúc tiền…tập trung nhiều thợ giỏi, kĩ thuật cao.
- Ngành khai thác mỏ được mở rộng (mỏ than, đồng, vàng…)
- Làng nghề thủ công ở nông thôn và thành thị phát triển.
c. Thương nghiệp
- Nội thương :
+ Xuất hiện nhiều thành thị, thị tứ buôn bán tập nập.
+ Phố chợ đông đúc, sầm uất, các mặt hàng phong phú.
- Ngoại thương :
+ Mở rộng buôn bán với các nước trong khu vực nhất là Trung Quốc.
+ Hạn chế buôn bán với người Phương Tây.
II. Các cuộc nổi dậy của nhân dân
1.1. Đời sống nhân dân dưới triều Nguyễn
- Đời sống nhân dân, nhất là nông dân ngày càng cực khổ.
- Địa chủ cường hào chiếm đoạt ruộng đất, quan lại tham nhũng, tô thuế nặng nề.
- Nạn đói, dịch bệnh hoành hành khắp nơi.
→ Đời sống nhân dân vô cùng cực khổ.
1.2. Các cuộc nổi dậy
a. Khởi nghĩa Phan bá Vành (1821-1827)
- Căn cứ: Trà Lũ (Nam Định).
- Địa bàn hoạt động: Thái Bình, Nam Định, Hải Dương, Quảng Yên.
- Lực lượng tham gia: nông dân, tri thức.
- Hoạt động: Năm 1821, Phan Bá Vành kêu gọi nông dân khởi nghĩa chống địa chủ quan lại, đánh nhiều trận lớn với quân triều đình.
- Kết quả: Năm 1827, quân triều đình bao vây tấn công. Khởi nghĩa bị đàn áp.
b. khởi nghĩa Nông Văn Vân (1833- 1835)
- Địa Bàn : Miền núi Việt Bắc.
- Lực lượng tham gia: nông dân , người dân tộc thiểu số.
- Nhà Nguyễn nhiều lần cử quân đội đàn áp. Năm1835, khởi nghĩa bị dập tắt.
c. Khởi nghĩa Lê Văn Khôi (1833- 1835).
- Năm 1833, Lê Văn Khôi khởi binh chiếm thành Phiên An tự xưng là Bình Nam Đại Nguyên soái, được đông đảo nhân dân hưởng ứng.
- Năm 1834, Lê Văn Khôi qua đời, con trai ông lên thay.
- Năm 1835, cuộc khởi nghĩa bị đàn áp.
d. Khởi nghĩa Cao Bá Quát (1854- 1856)
- Năm 1854, Cao Bá Quát, đưa một người chắt của vua Lê là Lê Duy Cự làm minh chủ gương cao lá cờ "Phù Lê " kêu gọi nhân khởi nghĩa.
- Đầu năm 1855, Cao Bá quát hy sinh, nghĩa quân tiếp tục chiến đấu. Cuối năm 1856, cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
Được cập nhật: 25 tháng 4 lúc 21:05:20 | Lượt xem: 508