Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2018-2019 (Chuyên Lào Cai, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 18:42:13 | Được cập nhật: hôm qua lúc 5:50:01 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1605 | Lượt Download: 37 | File size: 0.146944 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD&ĐT LÀO CAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

TRƯỜNG THPT CHUYÊN

KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ XII- NĂM 2019
MÔN THI: SINH HỌC

ĐỀ ĐỀ XUẤT

KHỐI: 10

(Đề thi gồm 10 câu in trong 04 trang)

(Thời gian: 180 phút không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (2,0 điểm). Thành phần hóa học của tế bào
a. Mô tả các liên kết tham gia vào cấu trúc bậc ba của protein, trong đó liên kết
nào là quan trọng nhất? Tại sao?
b. Dựa vào cấu trúc hóa học của ADN và ARN ở trong tế bào sinh vật nhân sơ và
tế bào sinh vật nhân thực, hãy cho biết loại phân tử nào có ưu thế hơn trong vai trò là vật
chất mang thông tin di truyền?
Câu 2 (2,0 điểm). Cấu trúc tế bào
a. Trong quá trình phát triển của phôi ở động vật có vú, nhiều loại tế bào phôi phải
di chuyển từ nơi này đến nơi khác mới có được hình dạng và chức năng đặc trưng của tế
bào đã được biệt hoá ở cơ thể trưởng thành. Hãy giải thích tại sao tế bào phải di chuyển
đến vị trí nhất định mới có được hình dạng và chức năng đặc trưng?
b. Màng sinh chất của tế bào có thể biến đổi để thích nghi với chức năng của tế
bào. Em hãy lấy 4 ví dụ khác nhau để chứng minh nhận định đó.
Câu 3 (2,0 điểm). Chuyển hóa vật chất và năng lượng (đồng hóa)
a. Phân biệt ba cơ chế hoạt động của các chất ức chế enzim có thể phục hồi và
cách nhận biết mỗi cơ chế dựa vào động học enzim.
b. Người ta đo hàm lượng của 2 chất trong lục lạp hình thành trong pha tối cây C 3
và được kết quả sau:
- Khi chiếu sáng nồng độ 2 chất ít thay đổi.
- Khi tắt ánh sáng: Nồng độ 1 chất tăng, 1 chất giảm.
- Nồng độ CO2 bằng 0,1% thì hàm lượng 2 chất gần như không thay đổi.
- Khi giảm nồng độ CO2 xuống 0,03% thì nồng độ 1 chất tăng, 1 chất giảm.
Đó là 2 chất gì? Giải thích tại sao?
Câu 4 (2,0 điểm). Chuyển hóa vật chất và năng lượng (dị hóa)

1/4-Đề đề xuất

a. Khi có đủ ATP thỏa mãn nhu cầu thì hô hấp tế bào chậm lại, khi nhu cầu ATP
tăng cao thì hô hấp được tăng tốc. Giải thích cơ chế mà tế bào điều chỉnh hoạt động hô
hấp ở mức phù hợp?
b. Liên quan đến quá trình chuyển hóa glucose của tế bào, em hãy giải thích tại
sao sự có mặt của cyanide với nồng độ cao làm chết tế bào, còn ở nồng độ thấp nó dẫn
đến chuyển hóa glucose thành lactate?
Câu 5 (2,0 điểm). Truyền tin tế bào và phương án thực hành
5.1. Truyền tin tế bào
a. Tại sao nói AMP vòng là chất truyền tin thứ hai? Chất này hoạt động theo cơ
chế như thế nào?
b. Giải thích tại sao hoocmôn ostrogen sau khi được tiết vào máu lại có tác dụng
lên cơ quan đích chậm hơn nhiều so với hoocmôn insulin?
5.2. Phương án thực hành
Có 2 mẫu mô gan và tim đã bị nghiền thu được dịch chiết để vào 2 ống nghiệm
nhưng quên đánh dấu. Dựa vào kiến thức về tế bào và enzim, em hãy trình bày cách
nhận biết đâu là ống chứa gan, đâu là ống chứa tim?
Câu 6 (2,0 điểm). Phân bào
a. Hình bên mô tả một giai đoạn phân bào của một tế
bào nhân thực lưỡng bội. Hãy chỉ ra từng phát biểu dưới
đây là đúng hay sai, giải thích.
1. Hình trên biểu diễn một tế bào đang nguyên phân.
2. Hình trên biểu diễn một pha của giảm phân II .
3. Tế bào sẽ không thể đạt đến pha này nếu protein động cơ (môtơ) vi ống bị ức chế.
4. Sự phiên mã của các gen mã protein histon đạt đỉnh cao nhất trong giai đoạn này
của chu trình tế bào.
b. Các nhà khoa học đã tiến hành gây đột biến ở ruồi giấm nhằm tìm ra các thể
đột biến bất thụ với giả thiết có liên quan đến các gen mã hóa cho các phần tử prôtêin
đóng vai trò quan trọng trong giảm phân. Họ đã tìm thấy 1 đột biến gen NHK-1 gây bất
thụ ở ruồi cái. Đây là gen mã hóa enzim histôn kinaza-1 (NHK-1) có vai trò phôtphoryl
hóa axit amin đặc thù thuộc vùng đuôi histôn H2A. Họ giả thiết rằng enzim này không

2/4-Đề đề xuất

thực hiện đúng chức năng dẫn đến sự bất thường trong quá trình phân ly của nhiễm sắc
thể trong giảm phân.
Làm thế nào để kiểm chứng giả thiết trên? Giải thích.
Câu 7 (2,0 điểm). Cấu trúc, chuyển hóa vật chất của vi sinh vật
a. Những đặc tính đặc trưng nào của vi khuẩn được lợi dụng trong nghiên cứu
sinh học phân tử, công nghệ sinh học và di truyền học hiện đại?
b. Có hai hộp lồng (đĩa petri) bị mất nhãn, chứa môi trường dinh dưỡng có thạch.
Một hộp đã được cấy vi khuẩn tụ cầu (Staphyloccous.sp), hộp còn lại cấy vi khuẩn
Mycoplasma. Người ta tẩm pênixilin vào hai mảnh giấy hình tròn rồi đặt lên mặt mỗi địa
thạch một mảnh, sau đó đặt các hộp lồng vào tủ ấm cho vi khuẩn mọc. Sau 24 giờ lấy ra
quan sát thấy ở một hộp xung quanh mảnh giấy có vòng vô khuẩn. Hãy cho biết hộp đó
chứa vi khuẩn gì? Giải thích.
c. Giải thích tại sao, người bị nhiễm khuẩn Vibrio cholerae nhanh chóng bị mắc
tiêu chảy cấp và nếu không được điều trị đúng cách có thể dẫn đến tử vong do mất muối
và nước? Biết rằng, độc tố tiêu chảy thực chất là một enzim làm biến đổi hóa học Gprotein liên quan đến điều tiết lượng muối và nước.
Câu 8 (2,0 điểm). Sinh trưởng, sinh sản ở vi sinh vật
a. Nấm men kiểu dại chỉ có khả năng phân giải glucose thành etanol và khí
cacbonic trong điều kiện thiếu oxi. Khi xử lý đột biến, người ta thu được chủng nấm
men mang đột biến suy giảm hô hấp do thiếu xitocrom oxidaza - một thành phần của
chuỗi vận chuyển điện tử. Việc sử dụng chủng nấm men đột biến này có ưu thế gì so với
chủng kiểu dại trong công nghệ lên men rượu? Giải thích.
b. Sử dụng môi trường nuôi cấy liên tục có những nhược điểm gì? Muốn thu nhận
chất kháng sinh penicillin từ chủng nấm Penicillium thì nuôi cấy chủng nấm này trong
môi trường nuôi cấy liên tục hay không liên tục, vì sao?
Câu 9 (2,0 điểm). Virus
a. Virut HIV và virut HBV có vật chất di truyền khác nhau, nhưng sau khi xâm
nhập vào tế bào người chúng đều tổng hợp ADN để có thể cài xen vào hệ gen của người.
Em hãy cho biết những điểm giống nhau trong quá trình tổng hợp ADN của chúng.
b. Vì sao mỗi loại virut chỉ có thể lây nhiễm và kí sinh trong một số loại tế bào
chủ nhất định, trong một số mô nhất định?
3/4-Đề đề xuất

c. Tại sao virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực
vật mà phải nhờ côn trùng hoặc qua các vết xước của thực vật?
Câu 10 (2,0 điểm). Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch
a. Virut cúm A/H5N1 lây truyền bệnh ở người và gia cầm, còn virut cúm A/H3N2
chỉ lây truyền bệnh ở người. Giả sử, người ta tạo được virut lai bằng cách tách hệ gen
(ARN) của virut cúm A/H5N1 ra khỏi vỏ capsit của nó, rồi chuyển vào đó hệ gen (ARN)
của virut A/H3N2.
1. Trình bày giai đoạn sinh tổng hợp (nhân lên) của virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0)
sau khi xâm nhập vào tế bào người. Biết rằng virut cúm A có hệ gen ARN(-) và phiên
mã tổng hợp mARN từ khuôn ARN hệ gen của nó.
2. Virut lai thế hệ 1 có khả năng lây truyền bệnh ở gia cầm không? Giải thích
3. Nếu như gen mã hóa gai glycoprotein H (hemagglutinin) bị đột biến ở chủng
gốc A/H5N1 thì phần lớn virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sẽ thay đổi khả năng lây nhiễm ở
người như thế nào? Giải thích.
b. Trong đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, hãy phân biệt cơ chế tác động
của tế bào T độc (Tc) và tế bào giết (K). Tại sao cơ thể đã có tế bào T c rồi mà vẫn cần tế
bào K?
------------------------------Hết----------------------------Ghi chú:
* Thí sinh không sử dụng tài liệu
* Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Người ra đề: Chử Thị Bích Việt

Số điện thoại: 0347497788

4/4-Đề đề xuất

SỞ GD&ĐT LÀO CAI
TRƯỜNG THPT CHUYÊN

HƯỚNG DẪN CHẤM

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ XII - NĂM 2019
MÔN THI: SINH HỌC
KHỐI: 10

Câu
1

(Hướng dẫn chấm gồm 10 câu in trong 10 trang)

Nội dung

Điểm

a. * Các loại liên kết tham gia trong cấu trúc bậc ba của protein :
- Liên kết peptit: liên kết cộng hóa trị rất bền vững giữa các axit amin
trong chuỗi polypeptit.
- Liên kết hidro: tạo ra giữa thành phần của khung C-N trong chuỗi xoắn
alpha và gấp nếp beta.

0,25

- Tương tác kị nước: các vùng ưa nước của các axit amin, protein quay ra
ngoài tiếp xúc với nước, các vùng kị nước quay vào trong và hướng vào
nhau.
- Liên kết ion: giữa các vùng tích điện của các nhóm R trong các axit
amin.
- Liên kết cầu disulfide: hình thành giữa 2 nhóm –SH của 2 axit amin có
chứa S.

0,25

Tương tác kị nước là quan trọng nhất vì:

0,25

-Tương tác kị nước góp phần tạo nên cấu trúc hình cầu, là cấu hình không
gian đặc trưng của protein để biểu hiện chức năng sinh học bình thường.
-Góp phần đưa các axit amin vốn rất xa nhau được lại gần nhau tạo vùng
trung tâm hoạt động → chức năng sinh học.

0,25

b.
* Đặc điểm quan trọng của vật chất mang thông tin di truyền là phải có
cấu trúc bền vững và ổn định.

0,25

* ADN có cấu trúc bền vững và ổn định hơn so với ARN:
- ADN có cấu trúc dạng sợi kép (2 mạch), trong đó hai khung đường –
phosphate chạy đối song song và nằm phía ngoài đẩy các bazơ nitơ có
tính kị nước tương đối vào phía trong rời xa các phân tử nước trong dung
5/4-Đề đề xuất

dich bào quanh. Mặt khác, bên trong các bazơ nitơ xếp thành nhiều lớp
chồng lên nhau. Đặc điểm này làm cho phân tử ADN có tính bền vững
hơn so với ARN.

0,25

- ADN có cấu trúc dạng sợi kép (2 mạch), trong khi ARN có cấu trúc
mạch đơn giúp các cơ chế sửa chữa ADN diễn ra dễ dàng hơn ® thông
tin di truyền ít có xu hướng tự biến đổi hơn.
- ARN có thành phần đường là ribose khác với thành phần đường của
ADN là deoxyribose. Đường deoxyribose không có gốc –OH ở vị trí C2’.
Đây là gốc hóa học phản ứng mạnh và có tính ưa nước → ARN kém bền
hơn ADN trong môi trường nước.

0,25

- Thành phần bazơ của ARN là uracil (U) được thay thế bằng tymin (T)
trong ADN.Về cấu trúc hóa học, T khác U vì được bổ sung thêm gốc
metyl (-CH3). Đây là gốc kị nước, kết hợp với cấu trúc dạng sợi kép (nêu
dưới đây), giúp phân tử ADN bền hơn ARN (thường ở dạng mạch đơn).
- Bazơ nitơ uracil (U) chỉ cần 1 biến đổi hóa học duy nhất (hoặc amin hóa
hoặc metyl hóa) để chuyển hóa tương ứng thành xitôzin (C) và timin (T);
trong khi đó, timin (T) cần 1 biến đổi hóa học (loại mêtyl hóa) để chuyển
thành uracil (U), nhưng cần 2 biến đổi hóa học (vừa loại mêtyl hóa và
loại amin hóa; khó xảy ra hơn) để chuyển hóa thành xitôzin (C) ® vì vậy,
ADN có khuynh hướng lưu giữ thông tin bền vững hơn.

0,25

*Vì vậy ADN ưu thế hơn so với ARN trong vai trò là vật chất mang
thông tin di truyền.
a.
2

- Hình dạng và chức năng đặc trưng của tế bào có được là do một số gen
nhất định trong hệ gen của tế bào đó được hoạt hoá trong khi các gen còn
lại bị đóng.

0,25

- Việc hoạt hoá những gen này một phần phụ thuộc vào tín hiệu đến từ
bên ngoài (các tín hiệu tiết ra từ các tế bào lân cận).
- Khi đến nơi mới, các tế bào phôi nhận được các tín hiệu hoạt hoá gen
tiết ra từ các tế bào nơi nó định cư sẽ hoạt hoá những gen thích hợp đặc
trưng cho loại tế bào của mô đó.
6/4-Đề đề xuất

0,25

- Các tín hiệu từ bên ngoài có thể hoạt hoá các gen theo cách: Tín hiệu
liên kết với thụ thể trên màng tế bào rồi truyền thông tin vào trong tế bào
chất sau đó đi vào nhân hoạt hoá các gen nhất định như những yếu tố
phiên mã.

0,25

- Hoặc tín hiệu có thể trực tiếp đi qua màng sinh chất rồi liên kết với thụ
thể trong tế bào chất. Phức hợp này sau đó đi vào nhân liên kết với
promoter như một yếu tố phiên mã làm hoạt hoá gen.

0,25

b. Ví dụ:
- Vi khuẩn lam: Màng sinh chất gấp nếp tạo thành các túi tilacoit chứa sắc
tố, nơi thực hiện quang hợp

0,25

- Vi khuẩn cố định đạm: Màng sinh chất gấp nếp tạo thành các túi chứa
enzim nitrogenaza giúp thực hiện quá trình cố định đạm.

0,25

- Tế bào biểu mô ống thận: Màng sinh chất lõm xuống tạo thành các ô
chứa ty thể cung cấp năng lượng.

0,25

- Tế bào biểu mô ruột non: Màng sinh chất lồi ra kéo theo chất nguyên
sinh và hệ thống vi sợi hình thành nên lông ruột làm tăng diện tích tiếp
xúc với chất dinh dưỡng.
3

0,25

a. Ba cơ chế hoạt động của các chất ức chế enzim có thể phục hồi và cách
nhận biết:
- Ức chế cạnh tranh: Chất ức chế liên kết vào trung tâm hoạt động của
enzyme (cạnh tranh với cơ chất). Nhận biết: KM tăng (ái lực giảm) và Vmax
không đổi.

0,25

- Ức chế không cạnh tranh: Chất ức chế liên kết với phức hợp enzim-cơ
chất (không phải enzim tự do) ở vị trí khác trung tâm hoạt động, ảnh
hưởng đến trung tâm hoạt động dẫn đến giảm hoạt tính xúc tác của
enzim. Nhận biết: KM không thay đổi và Vmax giảm.

0,25

- Ức chế kiểu hỗn hợp: Chất ức chế đồng thời liên kết được vào cả trung
tâm hoạt động và vào vị trí khác (enzim tự do và phức hợp enzim-cơ
chất). Nhận biết: đồng thời KM tăng (hoặc ái lực giảm) và Vmax giảm.

0,25

b.
- Chất đó là APG và RiBP.

0,25
7/4-Đề đề xuất

- Giải thích:
+ Khi được chiếu sáng → pha sáng diễn ra tạo ATP và NADPH tạo lực
khử cung cấp cho pha tối nên quá trình cố định CO 2 theo chu trình Calvin
diễn ra bình thường, RiBP tiếp nhận CO 2 và cố định nó tạo APG, APG bị
biến đổi, bị khử và cuối cùng tái tạo lại RiBP → nồng độ 2 chất ít thay 0,25
đổi.
+ Khi tắt ánh sáng → pha sáng không diễn ra → không tạo ATP và
NADPH nên pha tối chỉ diễn ra quá trình cố định CO 2 tạo APG → nồng
độ APG tăng nhưng không có lực khử được cung cấp từ pha sáng nên
không xảy ra quá trình tái tạo chất nhận CO 2 đầu tiên → nồng độ RiBP 0,25
giảm.
+ Khi nồng độ CO2 bằng 0.01% phù hợp với quá trình quang hợp nên
quang hợp diễn ra bình thường → nồng độ 2 chất gần như không đổi.

0,25

+ Khi nồng độ CO2 xuống 0.03% → nồng độ CO2 thấp nên quá trình cố
định CO2 không xảy ra → nồng độ APG giảm, mặt khác vẫn diễn ra quá
trình tái tạo RiBP từ APG do vẫn được cung cấp ATP và NADPH từ pha 0,25
sáng → RiBP tăng.
a. Cơ chế điều hòa hô hấp của tế bào:
4

- Tế bào điều hòa hô hấp chủ yếu bằng cơ chế liên hệ ngược thông qua
điều hòa hoạt tính enzim dị lập thể photphofructokinaza (enzim xúc tác
cho phản ứng chuyển hóa Fructozo-6P thành Fructozo-1,6BP)

0,25

- Khi nhu cầu năng lượng của cơ thể thỏa mãn, nồng độ ATP sản phẩm
hô hấp có xu hướng tăng cao sẽ ức chế liên hệ ngược enzim đường phân
photphofructokinaza, làm quá trình hô hấp chậm lại.

0,25

- Khi nhu cầu năng lượng tăng cao, nồng độ AMP trong tế bào tăng,
AMP vòng sản sinh liên kết với photphofructokinaza, hoạt hóa enzim
0,25

này, hô hấp tăng cường.
- Khi nhu cầu năng lương dư thừa, xitrat trong ti thể cũng khuyếch tán ra
gây ức chế photphofructokinaza, làm giảm hô hấp.
b.
Cyanide là chất ức chế không cạnh tranh đối với cytochrome trên chuỗi
8/4-Đề đề xuất

0,25

vận chuyển điện tử hô hấp, do vậy nó ức chế quá trình vận chuyển điện 0,25
tử.
- Khi hàm lượng vượt quá mức cho phép khiến nhiều tế bào không đủ
cung cấp năng lượng cho hoạt động của mình sẽ chết.

0,25

- Ở nồng độ thấp hơn, chúng ức chế chuỗi vận chuyển điện tử, không tiêu
thụ được NADH và FADH2, tế bào chỉ có một lượng NAD +, chất này cạn
kiệt sẽ ức chế chu trình Crebs

0,25

- Quá trình đường phân vẫn có thể xảy ra vì NADH mà nó tạo ra được
dùng để chuyển hóa pyruvate thành lactate, thay vì tạo ra CO2.
5

0,25

5.1.
a. AMP vòng là chất truyền tin thứ hai vì nó là chất khuếch đại thông tin
của chất truyền tin thứ nhất (hoocmon).

0,25

Cơ chế hoạt động:
+ Chất truyền tin thứ nhất (hooc môn) kết hợp với thụ thể đặc hiệu trên
màng sinh chất của tế bào đích gây kích thích hoạt hoá enzim
adenilatxiclaza.
+ Sau đó enzim này làm cho phân tử ATP chuyển thành thành AMP vòng
+ Tiếp đó AMP vòng làm thay đổi một hay nhiều quá trình photphorin
hoá (hay hoạt hoá chuỗi enzim), nhờ vậy làm tín hiệu ban đầu được
0,25

khuếch đại lên nhiều lần.
b.
+ Vì kiểu tác dụng của insulin theo cơ chế chất truyền tin thứ hai:
- Insulin có bản chất là prôtêin, có thụ thể nằm trên màng tế bào.
- Insulin được tiết ra trong máu với nồng độ thấp nhưng khi nó kết hợp
với các thụ thể trên màng tế bào (cơ, gan) làm hoạt hoá kênh
adenylxyclaza xúc tác biến đổi ATP thành AMP vòng. AMP vòng hoạt
động như một proteinkinaza kích hoạt được prôtêin enzim trong tế bào.
Nhờ hiện tượng này mà tín hiệu thứ nhất (insulin) được khuếch đại nhiều
lần mà không cần xâm nhập vào tế bào.
+ Kiểu tác động của ostrogen theo kiểu hoạt hoá gen:
- Ostrogen có bản chất là steroit, thụ thể nằm trong tế bào chất (bào
9/4-Đề đề xuất

0,25

tương, nhân).
- Ostrogen vận chuyển qua tế bào chất kết hợp với thụ thể và điều chỉnh
một phản ứng trong tế bào (điều chỉnh theo kiểu mô hình operon). Do
hoocmôn phải xâm nhập vào trong tế bào điều hóa hoạt động của gen do
đó phản ứng mà hoocmôn điều chỉnh diễn ra chậm hơn.

0,25

5.2.
- Trong mỗi ống nghiệm lấy một lượng mẫu tương đương rồi cho vào 2
ống nghiệm khác nhau. Nhỏ 1 lượng nước oxi già tương đương vào 2 ống
nghiệm.

0,5

- Kết quả: ống nghiệm nào sủi bọt nhiều hơn là ống chứa gan, ống chứa
tim sủi bọt ít hơn.

0,25

- Vì gan làm nhiệm vụ khử độc, trong tế bào peroxixôm phát triển hơn
nên chứa nhiều catalaza hơn. Catalaza là enzim chuyển hóa H 2O2 thành
nước và giải phóng oxi tạo nên hiện tượng sủi bọt (H2O2→ H2O + O2)).
6

0,25

a.
1. Sai. Vì hình này mô tả sự phân ly của NST đơn từ NST kép nhưng
không còn thấy sự tồn tại của các cặp NST tương đồng (thường hình dạng
giống nhau) vì vậy đây là sự phân ly NST đơn từ bộ n NST kép.

0,25

2. Đúng. Giải thích tương tự A.

0,25

3. Đúng. Vì hình mô tả NST đang phân ly, nếu protein động cơ bị ức chế
thì NST không thể di chuyển được.

0,25

4. Sai. Vì protein histon phải được tổng hợp đầy đủ ngay khi NST nhân
đôi, vì vậy các gen mã protein histon phải được phiên mã và cả dịch mã
mạnh trong pha S của chu kỳ tế bào, còn ở giai đoạn này thì hầu như
không hoạt động.

0,25

- Để kiểm tra giả thiết, họ quan sát và so sánh sự vận động của nhiễm sắc
thể trong giảm phân ở tế bào sinh trứng của ruồi đột biến và ruồi bình
thường (kiểu dại).

0,25

- Dùng thuốc nhuộm huỳnh quang đỏ đánh dấu nơi định vị của ADN,
thuốc huỳnh quang xanh lục đánh dấu nơi định vị của prôtêin bao bọc
nhiễm sắc thể ở cuối kỳ đầu I và giúp nhiễm sắc thể đóng xoắn chặt
10/4-Đề đề xuất

(prôtêin codensin).

0,25

- Cuối kỳ I, trong tế bào sinh trứng của ruồi bình thường, ADN và codensin
cùng tập chung ở một vùng nhỏ trong nhân có màu vàng (hỗn hợp của màu
đỏ và màu xanh lục tạo ra).

0,25

- Ở ruồi đột biến, codensin khuếch tán khắp nhân, ADN tập chung ở vùng
biên quanh nhân(hai màu ở hai vị trí khác nhau) chứng tỏ codensin không
bao bọc các nhiễm sắc thể vì thế nên các nhiễm sắc thể không đóng xoắn
được . Kết quả này là do NHK-1 không phôtphoryl hóa axit amin đặc thù
thuộc vùng đầu amin của histôn H2A, dẫn đến nhiễm sắc thể không đóng
xoắn được để thực hiện giảm phân.
7

0,25

a. Những đặc tính đặc trưng của vi khuẩn được lợi dụng trong nghiên cứu
sinh học phân tử, công nghệ sinh học và di truyền học hiện đại:
- Bộ gen đơn giản, thường gồm một nhiễm sắc thể và ở trạng thái đơn bội
nên dễ tạo ra nhiều dòng biến dị, là vật liệu sinh học nghiên cứu các quá
trình biến nạp, tải nạp, tiếp hợp ...

0,5

- Sinh sản nhanh vì vậy có thể nghiên cứu trên một số lượng cá thể lớn
trong thời gian ngắn, có thể nuôi cấy trong phòng thí nghiệm một cách dễ
dàng.

0,25

b.
- Hộp chứa vòng vô khuẩn là hộp có vi khuẩn tụ cầu vì loại này có thành
tế bào chứa peptidoglucan.

0,25

- Penixilin ức chế tổng hợp thành tế bào chứa peptidoglycan nên không bị
penixilin ức chế vẫn sinh trưởng mạnh do đó không tạo nên vòng vô
khuẩn xung quanh mảnh giấy chứa penixilin.

0,25

c.
- Khi bị nhiễm khuẩn tả, vi khuẩn sẽ khu trú ở lớp lót của ruột non và
sản sinh ra một độc tố. Độc tố này là một enzim làm biến đổi hóa học Gprotein liên quan đến điều tiết lượng muối và nước.

0,25

- Do G-protein bị biến đổi không còn khả năng thủy phân GTP thành
GDP, nên nó bị luôn tồn tại ở trạng thái hoạt động và liên tục kích thích
Adenylat cyclaza sản sinh ra cAMP (chất truyền tin thứ 2).
11/4-Đề đề xuất

0,25

- Nồng độ cAMP cao trong ống tiêu hóa làm tế bào ruột tiết một lượng
lớn muối và nước đi vào ống tiêu hóa theo nguyên tắc thẩm thấu → người
mắc bệnh tiêu chảy cấp mất nhiều muối và nước.

0,25

a.
8

- Nấm men (kiểu dại) là vi sinh vật kị khí không bắt buộc. Trong điều
kiện thiếu O2, nấm men sẽ lên men rượu. Trong điều kiện có O 2, nấm men
sẽ tiến hành hô hấp hiếu khí.

0,25

Do đó, phải duy trì điều kiện kị khí để tiến hành lên men. Trong công
nghệ lên men rượu, việc duy trì điều kiện kị khí đòi hỏi chi phí thực hiện.

0,25

- Chủng nấm men đột biến thiếu enzim xitocrom oxidaza (là một thành
phần của chuỗi vận chuyển điện tử) dẫn tới chuỗi vận chuyển điện tử bị
ngừng trệ. Chu trình Crep cũng bị ngừng vì thiếu NAD + từ chuỗi vận
chuyển điện tử. Do đó chủng nấm men đột biến này lên men rượu ngay cả 0,25
khi có O2.
Việc sử dụng chủng nấm men đột biến có ưu thế trong việc đơn giản hóa
điều kiện lên men vì không cần phải duy trì điều kiện kị khí như đối với
nấm men kiểu dại.

0,25

b.
- Nhược điểm của nuôi cấy liên tục:
+ Sản xuất các chất trao đổi thứ cấp không luôn luôn được ổn định

0,25

+ Dễ bị tạp nhiễm dẫn đến quá trình không đồng bộ hóa
+ sau thời gian dài có thể dẫn đến mất một số tính trạng của giống nguyên 0,25
thủy
- Thu nhận các chất kháng sinh penicilium thì nuôi cấy chủng vi khuẩn
trong môi trường nuôi cấy không liên tục.

0,25

Vì chất kháng sinh là sản phẩm trao đổi thứ cấp của vi khuẩn thường được
tạo ra trong pha cân bằng trong môi trường nuôi cấy không liên tục. Trong
môi trường nuôi cấy liên tục gần như không có pha này.

0,25

a.
9

- Diễn ra trong tế bào chất.

0,25

- Sử dụng enzim phiên mã ngược ADN polymeraza phụ thuộc ARN của

0,25

12/4-Đề đề xuất

virut.
- Sử dụng các nucleootit, ATP, các enzim khác của tế bào chủ.

0,25

- Sử dụng ARN của virut để tổng hợp ADN mạch kép.

0,25

b.
- Tính đặc hiệu: mỗi loại virut chỉ có thể lây nhiễm và kí sinh trong một
số loại tế bào chủ nhất định (thụ thể của virut phải thích hợp với thụ thể
của tế bào chủ). Ví dụ virut H5N1 chỉ có thể lây nhiễm cho một số loài
gia cầm, lợn, người..., một số phage T chỉ có thể lây nhiễm ở E.coli.

0,25

- Tính hướng mô: một số virut chỉ có thể nhân lên trong tế bào của một số
mô nhất định. Ví dụ virut cảm lạnh chỉ nhiễm vào tế bào niêm mạc đường
hô hấp trên; virut dại nhiễm vào tế bào thần kinh, cơ vân, tuyến nước bọt;
virut viêm gan B thường chỉ nhiễm vào tế bào gan.

0,25

c.
- Virut kí sinh trên thực vật không có khả năng tự nhiễm vào tế bào thực
vật bởi vì thành tế bào thực vật dày và không có thụ thể.

0,25

- Đa số virut xâm nhập vào tế bào thực vật nhờ côn trùng (chúng ăn lá,
hút nhựa cây bị bệnh rồi truyền sang cây lành); một số virut khác xâm
nhập qua các vết xước của cây.
10

0,25

a.
1. Virut cúm sử dụng ARN polymerase của nó và nguyên liệu của tế bào
chủ để phiên mã tổng hợp mARN (ARN +) trên khuôn ARN của nó
(ARN -).

0,25

Các mARN (ARN +) mới được tổng hợp được dùng làm khuôn để tổng
hợp các ARN hệ gen mới (ARN -) của virut, đồng thời được dùng làm
khuôn để dịch mã tổng hợp protein vỏ capsit và vỏ ngoài để lắp ráp thành 0,25
virut mới.
2. Virut lai thế hệ 1 không lây truyền bệnh ở gia cầm
Vì, hệ gen của virut lai thế hệ 0 là từ virut cúm A/H3N2 nên sẽ tạo ra thế
hệ 1 là A/H3N2 không lây truyền bệnh ở gia cầm (trừ trường hợp đột
biến xảy ra ngay trong lần tái sinh virut thế hệ 0)
3. Nếu gen mã hóa cho gai H bị đột biến thì phần lớn virut lai không lây
13/4-Đề đề xuất

0,25

nhiễm (hoặc giảm khả năng lây nhiễm) ở người. Vì virut không có khả
năng đính kết lên tế bào chủ qua thụ thể nên không xâm nhập được vào tế
bào vật chủ.

0,25

(Thí sinh không nhất thiết phải gọi đủ các “thuật ngữ” trong dấu ngoặc
đơn; chỉ cần mô tả đúng thì được điểm như đáp án)
b.
- Hai tế bào này tuy có phương thức nhận diện kháng nguyên khác nhau,
nhưng cơ chế tác động giống nhau: khi được kích thích chúng đều tiết ra
protein độc là perforin để chọc thủng tế bào đích (tế bào nhiễm virus hoặc
tế bào ung thư). Nước tràn vào gây vỡ tế bào.

0,25

- Tế bào Tc có thụ thể nhận diện kháng nguyên nằm trong phức hợp với
MHC-I. Mỗi tế bào Tc chỉ có thể tương tác với một epitop đặc hiệu của
kháng nguyên.

0,25

- Tế bào K gắn một cách không đặc hiệu với các kháng thể khác nhau bao
quanh nó, các kháng thể này lại gắn với các kháng nguyên khác nhau.
Phức hợp kháng nguyên-kháng thể kích thích tế bào K tiết perforin.

0,25

- Cần cả 2 loại tế bào trên trong đáp ứng miễn dịch tế bào để bổ sung cho
nhau.

0,25
-------------- Hết ----------------

14/4-Đề đề xuất