Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2018-2019 (Chuyên Bắc Ninh đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 18:45:29 | Được cập nhật: hôm qua lúc 16:31:35 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 2134 | Lượt Download: 75 | File size: 0.605184 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

TRƯỜNG THPT

VÙNG DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

CHUYÊN BẮC NINH

NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn: Sinh học 10

ĐỀ ĐỀ XUẤT

(Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian
giao đề. Đề thi có 5 trang)
Câu 1: Thành phần hoá học tế bào (2,0 điểm)
a. Em hãy phân biệt các chất A, B ở hình dưới về đặc điểm cấu tạo, tính chất.

b. Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải đi qua màng tế bào
thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH 3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào
trong tế bào. Ngược lại, khi thiết kế thuốc cần hoạt động bên ngoài tế bào thì họ
thường gắn vào thuốc nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào
trong tế bào. Giải thích?
Câu 2: Cấu trúc tế bào (2,0 điểm)
Hình 3 thể hiện mô hình màng tế bào.
a) Hãy nêu chức năng của các thành phần A,B,C được đánh dấu trên hình 3.
b) Trong 1 thí nghiệm, tế bào động vật được ngâm trong dung dịch glucozơ
với các nồng độ khác nhau.
Tốc độ hấp thụ glucozơ qua màng tế bào được xác định cho từng nồng độ. Kết quả được trình
bày ở đồ thị hình 4. Hãy sử dụng đồ thị hình 4 để giải thích sự vận chuyển glucozơ vào tế bào theo cơ
chế khuyếch tán tăng cường.

Câu 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Đồng hóa) (2,0 điểm)
a. Phân biệt chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và trên màng
ti thể? Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?
b. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp, người ta tiến hành thí
nghiệm như sau: Trồng các cây A, B, C (cùng 1 giống, cùng độ tuổi) trong các
chậu có điều kiện dinh dưỡng, chế độ chăm sóc như nhau. Đưa các chậu cây này
vào trong phòng thí nghiệm, chiếu sáng với các bước sóng khác nhau, cụ thể là:
Cây A: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 400 đến 500nm.
Cây B: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 500 đến 600nm.
Cây C: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 600 đến 700nm.
Thời gian chiếu sáng là như nhau ở tất cả các chậu cây.
- Cây nào hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất? Giải thích.
- Căn cứ vào bước sóng ánh sáng cung cấp cho các cây như trên, có thể so
sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B, C được không? Giải thích.
- Bằng cách nào để so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B và C
trong các điều kiện chiếu sáng như trên?
Câu 4: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Dị hóa) (2,0 điểm)
a. Tại sao không thể đưa ra 1 số chính xác về số lượng ATP tạo thành trong hô hấp
hiếu khí.
b. Hãy cho biết tên các chất được kí hiệu bằng các chữ từ A đến J ở hình dưới
đây.

Câu 5: Truyền tin tế bào + Phương án thực hành (2,0 điểm)
a. Chất adrênalin gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải glicôgen thành
glucôzơ, nhưng khi tiêm adrênalin vào tế bào gan thì không gây được đáp ứng đó.
- Tại sao có hiện tượng trên?
- Trong con đường truyền tín hiệu từ adrênalin đến phản ứng phân giải
glicôgen, chất AMP vòng (cAMP) có vai trò gì?
- Vẽ sơ đồ con đường truyền tín hiệu từ adrênalin đến phản ứng phân giải
glicôgen.
b. Trình bày thí nghiệm chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa pha sáng và pha
tối.
Câu 6: Phân bào (2,0 điểm)
a. Vì sao các nhiễm sắc tử chị em có thể đính kết và tách nhau ra trong các quá trình phân
bào có tơ diễn ra bình thường?
b. Trong giảm phân, nếu hai nhiễm sắc thể trong một cặp nhiễm sắc thể tương
đồng không tiếp hợp và tạo thành các thể vắt chéo (trao đổi chéo) với nhau ở kì
đầu giảm phân I thì sự phân li của các nhiễm sắc thể về các tế bào con sẽ như thế
nào?
c. Hãy so sánh vai trò của tubulin và actin trong phân bào nhân thực với vai trò của
các protein giống tulubin và giống actin trong phân đôi ở vi khuẩn.

Câu 7: Cấu trúc, chuyển hóa vật chất của VSV (2,0 điểm)
Nấm men kiểu dại có khả năng phân giải glucose thành etanol và khí cacbonic
trong điều kiện thiếu oxi
a. Khi xử lý đột biến, người ta thu được chủng nấm men mang đột biến suy giảm
hô hấp do thiếu xitocrom oxidaza - một thành phần của chuỗi vận chuyển điện tử.
Việc sử dụng chủng nấm men này có ưu thế gì so với chủng kiểu dại trong công
nghệ lên men rượu ? Giải thích
b. Ở nấm men mất khả năng lên men, đường phân có thể diễn ra trong điều kiện
thiếu oxi không ? Tại sao ?
c. Sau đây là hai phản ứng thuộc quá trình đường phân:
Glyxeraldehit-3-photphat + NAD+ + Pi  1,3-Bisphotphoglixerat + NADH
1,3 Bisphotphoglixerat + ADP  3-Photphoglixerat + ATP
Photphat vô cơ (Pi) có vai trò thiết yếu trong quá trình lên men.Khi nguồn cung
cấp Pi cạn kiệt, sự lên men bị dừng lại kể cả khi môi trường có glucose. Asenat
(AsO43-) tương đồng với photphat (PO43-) về cấu trúc hóa học và có thể làm cơ chất
thay thế photphat. Este asenat không bền nên dễ thủy phân ngay khi vừa hình
thành. Giải thích tại sao asenat gây độc đối với tế bào?
Câu 8: Sinh trưởng, sinh sản của VSV (2,0 điểm)
a. Người ta cho 80 ml nước chiết thịt (thịt bò hay thịt lợn nạc) vô trùng vào hai
bình tam giác cỡ 100 ml (kí hiệu là bình A và B), sau đó cho vào mỗi bình 0,50
gam đất vườn được lấy ở cùng vị trí và thời điểm. Cả hai bình đều được bịt kín
bằng nút cao su, đun sôi (100 oC) trong 5 phút và đưa vào phòng nuôi cấy có nhiệt
độ từ 30-35oC. Sau 1 ngày người ta lấy bình thí nghiệm B ra và đun sôi (100 oC)
trong 5 phút, sau đó lại đưa vào phòng nuôi cấy. Sau 3 ngày cả hai bình thí nghiệm
được mở ra thì thấy bình thí nghiệm A có mùi thối, còn bình thí nghiệm B gần như
không có mùi thối. Giải thích.
b. Trong sản xuất các chế phẩm vi sinh vật, người ta có thể dùng phương pháp
nuôi cấy liên tục và không liên tục. Giả sử có 2 chủng xạ khuẩn, một chủng có khả
năng sinh enzim A, một chủng khác có khả năng sinh kháng sinh B. Hãy chọn
phương pháp nuôi cấy cho mỗi chủng xạ khuẩn để thu được lượng enzim A, kháng
sinh B cao nhất và giải thích lí do chọn?

Câu 9: Virut (2,0 điểm)
Virut cúm A/H5N1 lây truyền bệnh ở người và gia cầm, còn virut cúm A/H3N2
chỉ lây truyền bệnhở người. Giả sử, người ta tạođược virut lai bằng cách tách hệ
gen (ARN) của virut cúm A/H5N1 ra khỏi vỏ capsit của nó, rồi chuyển vào đó hệ
gen (ARN) của virut A/H3N2.
a. Trình bày giai đoạn sinh tổng hợp (nhân lên) của virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0)
sau khi xâm nhập vào tế bào người. Biết rằng virut cúm A có hệ gen ARN(-) và
phiên mã tổng hợp mARN từ khuôn ARN hệ gen của nó.
b. Virut lai thế hệ 1 có khả năng lây truyền bệnh ở gia cầm không? Giải thích
c. Nếu như gen mã hóa gai glycoprotein H (hemagglutinin) bị đột biến ở chủng
gốc A/H5N1 thì phần lớn virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sẽ thay đổi khả năng lây
nhiễm ở người như thếnào? Giải thích.
Câu 10: Bệnh truyền nhiễm, miễn dịch (2,0 điểm)
Phân tử MHC-I và phân tử MHC- II (phức hợp hòa hợp mô chính) đóng vai trò
chủ chốt trong việc trình diện kháng nguyên. Hãy nêu sự khác biệt giữa hai phân
tử này về nguồn gốc, chức năng, cơ chế và các hệ quả hoạt động trong đáp ứng
miễn dịch.
-------------------------------Hết----------------------------(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Người ra đề
Bùi Thị Minh Thủy
SĐT: 0983293786

SỞ GD&ĐT BẮC NINH

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI

TRƯỜNG THPT

VÙNG DUYÊN HẢI ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ

CHUYÊN BẮC NINH

NĂM HỌC 2018 - 2019

HƯỚNG DẪN CHẤM

Môn: Sinh học 10

ĐỀ ĐỀ XUẤT

(Thời gian làm bài 180 phút, không kể thời gian
giao đề.)

Câu 1: Thành phần hoá học tế bào (2,0 điểm)
a. Em hãy phân biệt các chất A, B ở hình dưới về đặc điểm cấu tạo, tính chất.

b. Khi các nhà nghiên cứu dược phẩm thiết kế thuốc cần phải đi qua màng tế bào
thì họ thường gắn vào thuốc nhóm methyl (CH 3) để phân tử thuốc dễ dàng đi vào
trong tế bào. Ngược lại, khi thiết kế thuốc cần hoạt động bên ngoài tế bào thì họ
thường gắn vào thuốc nhóm tích điện để giảm khả năng thuốc đi qua màng và vào
trong tế bào. Giải thích?
Hướng dẫn chấm
a. A là Maltose, B là Sucrose

(0,25 điểm)

Phân biệt A và B
Đặc điểm

A

B

Cấu tạo

- Được cấu tạo từ 2 - Được cấu tạo từ 1 phân tử 0,5
phân tử Glucose liên Glucose

Điểm


1

phân

tử

kết với nhau bằng liên Fructose liên kết với nhau
Tính chất

kết 1,4 glycosidic.

bằng liên kết 1,2 glycosidic.

- Có tính khử

- Không có tính khử

0,25

b. - Màng tế bào là màng phôtpholipit: đầu ưa nước hướng ra ngoài, đầu kị nước
quay vào trong và hướng vào nhau  chất kị nước đi qua màng dễ dàng, chất ưa
nước khó đi trực tiếp qua màng. (0,5 điểm)
- Thuốc bị gắn thêm nhóm –CH3 là nhóm chức kị nước nên thuốc sẽ có tính
chất kị nước  dễ dàng qua lớp phôtpholipit kép vào trong tế bào. (0,25 điểm)
- Thuốc bị gắn thêm nhóm tích điện sẽ có tính ưa nước nên khó đi qua màng
tế bào  hoạt động bên ngoài tế bào. (0,25 điểm)
Câu 2: Cấu trúc tế bào (2,0 điểm)
Hình 3 thể hiện mô hình màng tế bào.
a) Hãy nêu chức năng của các thành phần A,B,C được đánh dấu trên hình 3.
b) Trong 1 thí nghiệm, tế bào động vật được ngâm trong dung dịch glucozơ
với các nồng độ khác nhau.
Tốc độ hấp thụ glucozơ qua màng tế bào được xác định cho từng nồng độ. Kết quả được trình
bày ở đồ thị hình 4. Hãy sử dụng đồ thị hình 4 để giải thích sự vận chuyển glucozơ vào tế bào theo cơ
chế khuyếch tán tăng cường.

Hướng dẫn chấm:
a) Chú thích: A: ôligôxacarit; B: phôtpholipit; C: protein (0,25 điểm)
– A (ôligôxacarit) là vị trí nhận biết cho các chất hóa học đặc hiệu, tham gia
nhận biết tế bào. A cũng ổn định màng tế bào bằng cách tạo liên kết hiđrô với
nước. (0,25 điểm)
- B (phôtpholipit) tạo thành lớp cho phép các chất tan trong lipit đi qua màng tế
bào và ngăn cản các chất tan trong nước. Đuôi axit béo còn đóng vai trò đảm bảo
tính lỏng của màng. (0,25 điểm)

- C (một số protein ) có thể là enzim với trung tâm hoạt động hướng về phía
các chất trong dung dịch xung quanh, có thể là glycoprotein làm dấu hiệu trong
nhận biết tế bào, có thể là protein gắn kết với bộ khung tế bào và chất nền ngoại
bào giúp duy trì hình dạng tế bào và điều hòa sự thay đổi các chất ngoại bào hoặc
nội bào.

(0,25 điểm)

b) Kết quả biểu diễn ở đồ thị cho thấy khi nồng độ glucozơ thấp, tốc độ hấp
thu glucozơ phụ thuộc vào nồng độ glucozơ. Tốc độ hấp thụ tăng khi nồng độ
glucozơ đạt đến 1 giá trị nhất định rồi giữ ổn định. Sự ổn định này là do toàn bộ
protein mang đều tham gia vận chuyển glucozơ.

(0,5 điểm)

Nếu theo cơ chế thụ động, tốc độ không giữ ổn định như trên. Tốc độ chỉ tăng
lên theo gradien nồng độ glucozơ ở 2 phía của màng. Nếu theo cơ chế chủ động,
nồng độ glucozơ không ảnh hưởng đến tốc độ vận chuyển trừ khi nồng độ glucozơ
rất thấp.

(0,5 điểm)

Câu 3: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Đồng hóa) (2,0 điểm)
a. Phân biệt chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và trên màng
ti thể? Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng như thế nào?
b. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của ánh sáng đến quang hợp, người ta tiến hành thí
nghiệm như sau: Trồng các cây A, B, C (cùng 1 giống, cùng độ tuổi) trong các
chậu có điều kiện dinh dưỡng, chế độ chăm sóc như nhau. Đưa các chậu cây này
vào trong phòng thí nghiệm, chiếu sáng với các bước sóng khác nhau, cụ thể là:
Cây A: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 400 đến 500nm.
Cây B: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 500 đến 600nm.
Cây C: Chiếu ánh sáng có bước sóng từ 600 đến 700nm.
Thời gian chiếu sáng là như nhau ở tất cả các chậu cây.
- Cây nào hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất? Giải thích.
- Căn cứ vào bước sóng ánh sáng cung cấp cho các cây như trên, có thể so
sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B, C được không? Giải thích.
- Bằng cách nào để so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B và C
trong các điều kiện chiếu sáng như trên?
Hướng dẫn chấm

a. Sự khác nhau trong chuỗi truyền điện tử xảy ra trên màng tilacoit của lục lạp và
trên màng ti thể. -Sự khác biệt
Trên màng tilacoit

Trên màng ti thể

Điểm

- Các điện tử e đến từ diệp lục

- Các điện tử sinh ra từ các quá 0,25
trình dị hoá (quá trình phân huỷ
chất hữu cơ)

- Năng lượng có nguồn gốc từ - Năng lượng được giải phóng từ 0,25
ánh sáng

việc đứt gẫy các liên kết hoá học
trong các phân tử hữu cơ

- Chất nhận điện tử cuối cùng - Chất nhận điện tử cuối cùng là 0,25
làNADP+

oxi

- Năng lượng của dòng vận chuyển điện tử được sử dụng: để chuyển tải H+ qua
màng, khi dòng H+ chuyển ngược lại ATP được hình thành. (0,25 điểm)
b.

- Cây hấp thụ được nhiều ánh sáng nhất là cây A. Vì trong khoảng bước

sóng 400 – 500nm có các điểm cực đại hấp thu của cả diệp lục A, B và một số
carrotenoit. Đây cũng là miền ánh sáng có bước sóng ngắn, mức năng lượng cao.
(0,25 điểm)
- Có thể so sánh khả năng sinh trưởng của cây A và cây C với cây B nhưng
chưa đủ điều kiện để so sánh 2 cây A và C với nhau .(0,25 điểm)
Vì ánh sáng có bước sóng 400 – 500 nm (thí nghiệm với cây A) có miền
xanh tím; ánh sáng 600 – 700nm (thí nghiệm với cây C) có miền đỏ. Diệp lục hoạt
động tốt ở cả 2 miền này. Trong khi đó, ánh sáng có bước sóng 500 – 600nm(thí
nghiệm với cây B)có miền ánh sáng lục và vàng, diệp lục hoàn toàn không hấp thu
ánh sáng ở các miền này. Kết quả là,cây A và C sẽ sinh trưởng tốt hơn cây B.
(0,25 điểm)
- Cách đánh giá để so sánh khả năng sinh trưởng của các cây A, B và C:
Theo dõi cả 3 cây trong 1 khoảng thời gian nhất định, sau đó làm thí nghiệm đo
chiều cao cây, cân khối lượng tươi, khối lượng khô của toàn cây, so sánh các chỉ
tiêu này để đưa ra kết luận.

(0,25 điểm)

Câu 4: Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào (Dị hóa) (2,0 điểm)

a. Tại sao không thể đưa ra 1 số chính xác về số lượng ATP tạo thành trong hô hấp
hiếu khí.
b. Hãy cho biết tên các chất được kí hiệu bằng các chữ từ A đến J ở hình dưới
đây.

Hướng dẫn chấm
a. . Không thể đưa ra 1 số chính xác về số lượng ATP tạo thành trong hô hấp hiếu
khí.
- Trong hô hấp hiếu khí, các sản phẩm trung gian tạo ra trong đường phân, oxi hóa
pyruvat, chu trình crebs không nhất thiết phải đi hết con đường hô hấp hiếu khí, nó
có thể rẽ nhánh sang một con đường chuyển hóa khác, do vậy không thể tính được
số ATP tuyệt đối tạo ra từ 1 phân tử glucozo hô hấp.

(0.25 điểm)

- Quá trình photphoril hóa ADP → ATP không liên kết trực tiếp với các phản ứng
sinh hóa trong quá trình phân giải đường, do vậy có 1 hệ số sai lệch nhất định giữa
năng lượng giải phóng và năng lượng ATP tạo ra, đồng thời số proton tạo ra do
thủy phân NADH, FADH2 không phải là số nguyên. (0.25 điểm)
- NADH tạo ra trong đường phân ở tế bào chất không được vận chuyển vào ty thể
để cùng với NADH tạo ra trong chu trình crebs tham gia vào chuỗi chuyền e qua
màng ty thể. Sự biến đổi này có thể biến 1 NADH tế bào chất → 1 NADH/
1FADH2 ty thể, do đó không thể biết chính xác số phân tử lực khử đi vào ty thể.
(0.25 điểm)

- Sự vận chuyển e trên chuỗi chuyền e không cung cấp toàn bộ lực cho quá trình
photphoril hóa tại ATP syntetaza mà có thể cung cấp cho quá trình khác.

(0.25

điểm)
b.

Kí hiệu

A

B

C

D

E

F

G

Chất

H2O

NAD+

NADH

CO2

CO2

NAD+

NADH

Kí hiệu

H

I

J

K

l

M

N

Chất

ADP

ATP

FAD

FADH2 H2O

NAD+

NADH

(HS làm được từ 10 kí hiệu trở lên cho tối đa 1,0 điểm)

Câu 5: Truyền tin tế bào + Phương án thực hành (2,0 điểm)
a. Chất adrênalin gây đáp ứng ở tế bào gan bằng phản ứng phân giải glicôgen thành
glucôzơ, nhưng khi tiêm adrênalin vào tế bào gan thì không gây được đáp ứng đó.
- Tại sao có hiện tượng trên?
- Trong con đường truyền tín hiệu từ adrênalin đến phản ứng phân giải
glicôgen, chất AMP vòng (cAMP) có vai trò gì?
- Vẽ sơ đồ con đường truyền tín hiệu từ adrênalin đến phản ứng phân giải
glicôgen.
b. Trình bày thí nghiệm chứng minh mối quan hệ chặt chẽ giữa pha sáng và pha
tối.
Hướng dẫn chấm
a. - Adrênalin (epinephrin) tác động lên tế bào gan bằng cách liên kết đặc thù với
thụ thể màng, phức hệ [adrênalin/thụ thể] hoạt hóa prôtêin G, prôtêin G hoạt hóa
enzym adênylat – cyclaza, enzym này phân giải ATP → AMP vòng (cAMP),
cAMP hoạt hóa các enzym kinaza, các enzym này chuyển nhóm phosphat và hoạt
hoá enzym glicôgen phosphorylaza là enzym xúc tác phân giải glicôgen thành
glucôzơ. Tiêm adrênalin trực tiếp vào trong tế bào không gây đáp ứng do thiếu thụ
thể màng. (0,5 điểm)
- cAMP có vai trò là chất thông tin thứ hai có chức năng hoạt hóa enzym
photphorilaza phân giải glycogen → glucôzơ, đồng thời có vai trò khuếch đại

thông tin: 1 phân tử adrênalin → 10 4 phân tử cAMP → 108 phân tử glucôzơ. (0,25
điểm)
- Adrênalin → thụ thể màng → Prôtêin G → enzym adênylat cyclaza →
cAMP → các kinaza → glicôgen phosphorylaza → (glicôgen → glucôzơ). (0,25
điểm)
b. Ví dụ
Thí nghiệm 1: Làm với cây thủy sinh
- Khi đưa CO2 ở dạng thích hợp vào chậu nước đang trồng cây rong thủy sinh,
CO2 được hấp thụ vào cây rong sẽ thúc đẩy pha tối hoạt động mạnh hơn, sẽ cần
nhiều ATP và NADPH.
- ATP và NADPH là sản phẩm của pha sáng, do vậy làm tăng cường hoạt động
pha sáng làm CO2 thải ra nhiều hơn.
- Ta có thể xác định bằng việc đếm số bọt khí tạo ra trong cùng thời gian trước và
sau khi bổ sung CO2 vào chậu nước.
Thí nghiệm 2: Làm với cây thuộc nhóm C3
- Duy trì điều kiện ánh sáng và nồng độ CO 2 bình thường thì chất nhận là RiDP và
sản phẩm cố định CO2 đầu tiên là APG ở thế cân bằng động.
- Tắt ánh sáng thì APG tăng mạnh và không được chuyển thành RiDP vì không có
ATP và NADPH, trong khi đó RiDP giảm dần vì vẫn được gắn với CO 2 để hình
thành APG nhưng lại không được phục hồi.
- Giữ ánh sáng bình thường nhưng giảm nồng độ CO2 đến 0 thì diễn biến ngược lại
(Thí sinh chỉ cần nêu được một ví dụ là đạt điểm tối đa)
Câu 6: Phân bào (2,0 điểm)
a. Vì sao các nhiễm sắc tử chị em có thể đính kết và tách nhau ra trong các quá trình phân
bào có tơ diễn ra bình thường?
b. Trong giảm phân, nếu hai nhiễm sắc thể trong một cặp nhiễm sắc thể tương
đồng không tiếp hợp và tạo thành các thể vắt chéo (trao đổi chéo) với nhau ở kì
đầu giảm phân I thì sự phân li của các nhiễm sắc thể về các tế bào con sẽ như thế
nào?
c. Hãy so sánh vai trò của tubulin và actin trong phân bào nhân thực với vai trò của
các protein giống tulubin và giống actin trong phân đôi ở vi khuẩn.

Hướng dẫn chấm
a. - Ở kì đầu của nguyên phân và giảm phân I, mỗi NST gồm hai nhiễm sắc tử chị
em gắn với nhau ở tâm động và gắn dọc theo các cánh nhờ prôtêin cohensin.
(0,25 điểm)
- Ở kì sau giảm phân I, hai nhiễm sắc tử chị em vẫn đính nhau ở tâm động do
prôtêin shugoshin bảo vệ cohensin tránh khỏi sự phân giải của enzim giúp cho hai
nhiễm sắc tử chị em cùng di chuyển về một cực. (0,25 điểm)
- Ở kì sau của nguyên phân và giảm phân II, cohensin bị enzim phân giải hoàn
toàn làm cho hai nhiễm sắc tử chị em tách nhau ra hoàn toàn và di chuyển về hai
cực tế bào. (0,25 điểm)
- Sau khi tách nhau ra, hai nhiễm sắc tử chị em di chuyển ngược nhau về hai
cực của tế bào do các vi ống thể động ngắn dần lại, trong đó vùng tâm động di chuyển
trước vì nó được gắn vào vi ống thể động. (0,25 điểm)
b. Nếu tiếp hợp không xuất hiện và các thể vắt chéo không hình thành giữa hai nhiễm
sắc thể trong cặp nhiễm sắc thể tương đồng thì chúng sẽ sắp xếp sai (không thành 2
hàng) trên mặt phẳng phân bào, dẫn đến sự phân li ngẫu nhiên (thường không đúng)
về các tế bào con trong giảm phân I. Kết quả của hiện tượng này là các giao tử hình
thành thường mang số lượng nhiễm sắc thể bất thường. (0,5 điểm)
c. Trong quá trình phân bào của tế bào nhân thực, tubulin tham gia vào hình thành
thoi phân bào và di chuyển nhiễm sắc thể, trong khi sợi actin có chức năng trong quá
trình phân chia tế bào chất. (0,25 điểm)
Trong phân đôi ở vi khuẩn thì ngược lại, các phân tử kiểu tubulin được cho là có tác
động tách các tế bào con, còn các phân tử kiểu sợi actin lại được cho là có chức năng
di chuyển các nhiễm sắc thể con về các cực đối lập của tế bào vi khuẩn. (0,25 điểm)
Câu 7: Cấu trúc, chuyển hóa vật chất của VSV (2,0 điểm)
Nấm men kiểu dại có khả năng phân giải glucose thành etanol và khí cacbonic
trong điều kiện thiếu oxi
a. Khi xử lý đột biến, người ta thu được chủng nấm men mang đột biến suy giảm
hô hấp do thiếu xitocrom oxidaza - một thành phần của chuỗi vận chuyển điện tử.
Việc sử dụng chủng nấm men này có ưu thế gì so với chủng kiểu dại trong công
nghệ lên men rượu ? Giải thích

b. Ở nấm men mất khả năng lên men, đường phân có thể diễn ra trong điều kiện
thiếu oxi không ? Tại sao ?
c. Sau đây là hai phản ứng thuộc quá trình đường phân:
Glyxeraldehit-3-photphat + NAD+ + Pi  1,3-Bisphotphoglixerat + NADH
1,3 Bisphotphoglixerat + ADP  3-Photphoglixerat + ATP
Photphat vô cơ (Pi) có vai trò thiết yếu trong quá trình lên men.Khi nguồn cung
cấp Pi cạn kiệt, sự lên men bị dừng lại kể cả khi môi trường có glucose. Asenat
(AsO43-) tương đồng với photphat (PO43-) về cấu trúc hóa học và có thể làm cơ chất
thay thế photphat. Este asenat không bền nên dễ thủy phân ngay khi vừa hình
thành. Giải thích tại sao asenat gây độc đối với tế bào?
Hướng dẫn chấm
a. Việc sử dụng chủng nấm men đột biến có ưu thế trong việc đơn giản hóa điều
kiện lên men vì không cần phải duy trì điều kiện kị khí như đối với nấm men kiểu
dại.

(0,25 điểm)

- Nấm men là vi sinh vật kị khí không bắt buộc. Trong điều kiện thiếu O 2, nấm
men sẽ lên men rượu. Trong điều kiện có O 2, nấm men sẽ tiến hành hô hấp hiếu
khí. Do đó, phải duy trì điều kiện kị khí để tiến hành lên men. (0,25 điểm)
Trong công nghệ lên men rượu, việc duy trì điều kiện kị khí đòi hỏi chi phí thực
hiện. (0,25 điểm)
- Xitocrom oxidaza là một thành phần của chuỗi vận chuyển điện tử. Nếu thiếu
enzim này chuỗi vận chuyển điện tử bị ngừng trệ. Chu trình Crep cũng bị ngừng
do thiếu NAD+ từ chuỗi vận chuyển điện tử. Do đó, nấm men sẽ chuyển sang lên
men rượu ngay cả khi có O2.

(0,25 điểm)

b. Quá trình đường phân sẽ không diễn ra ở nấm men mất khả năng lên men trong
điều kiện thiếu O2. Vì quá trình đường phân tạo nên một lượng lớn axit pyruvic và
NADH làm giảm tỉ lệ [NADH]/[NAD+]. Trong điều kiện thiếu O2, chuỗi vận
chuyểnđiện tử bị ức chế nên không tạo ra NAD +. Nếu không có quá trình lên men,
lượng NAD+ không được tái tạo dẫn đến quá trìnhđường phân không thể diễn ra.
(0,25 điểm)

c. Khi có asenat, 1-asenat-3-photphoglixerat (este asenat) được hình thành thay
cho bisphotphoglixerat. Khi đó, este asenat bị thủy phân thành 3-photphoglixerat.
(0,25 điểm)
(1-asenat-3-photphoglixerat + H2O  3-photphoglixerat + AsO43 ) (0,25 điểm)
Phân tử 3-photphoglixerat vẫn được tạo thành như trong quá trình đường phân
nhưng không kèm theo sự tổng hợp ATP dẫn đến sự giảm năng lượng tạo thành
trong các phản ứng tương tự. Vì vậy, asenat độc đối với tế bào.
(0,25 điểm)
Câu 8: Sinh trưởng, sinh sản của VSV (2,0 điểm)
a. Người ta cho 80 ml nước chiết thịt (thịt bò hay thịt lợn nạc) vô trùng vào hai
bình tam giác cỡ 100 ml (kí hiệu là bình A và B), sau đó cho vào mỗi bình 0,50
gam đất vườn được lấy ở cùng vị trí và thời điểm. Cả hai bình đều được bịt kín
bằng nút cao su, đun sôi (100 oC) trong 5 phút và đưa vào phòng nuôi cấy có nhiệt
độ từ 30-35oC. Sau 1 ngày người ta lấy bình thí nghiệm B ra và đun sôi (100 oC)
trong 5 phút, sau đó lại đưa vào phòng nuôi cấy. Sau 3 ngày cả hai bình thí nghiệm
được mở ra thì thấy bình thí nghiệm A có mùi thối, còn bình thí nghiệm B gần như
không có mùi thối. Giải thích.
b. Trong sản xuất các chế phẩm vi sinh vật, người ta có thể dùng phương pháp
nuôi cấy liên tục và không liên tục. Giả sử có 2 chủng xạ khuẩn, một chủng có khả
năng sinh enzim A, một chủng khác có khả năng sinh kháng sinh B. Hãy chọn
phương pháp nuôi cấy cho mỗi chủng xạ khuẩn để thu được lượng enzim A, kháng
sinh B cao nhất và giải thích lí do chọn?
Hướng dẫn chấm
a. - Ở phương pháp nuôi cấy liên tục, người ta thường xuyên bổ sung chất dinh
dưỡng và lấy đi một lượng dịch nuôi tương đương, tạo được môi trường ổn định,
do vậy VSV sinh trưởng ổn định ở pha lũy thừa. Enzim là sản phẩm bậc I được
hình thành ở pha tiềm phát và pha lũy thừa, vì vậy chọn phương pháp nuôi cấy liên
tục là thích hợp nhất, thu được lượng enzim A cao nhất.
(0,5 điểm)
- Ở phương pháp nuôi cấy không liên tục (từng mẻ), sự sinh trưởng của VSV
diễn ra theo đường cong gồm 4 pha: tiềm phát, lũy thừa, cân bằng và suy vong.
Chất kháng sinh là sản phẩm bậc II được hình thành ở pha cân bằng, pha này cho
lượng kháng sinh nhiều nhất (nuôi cấy liên tục không có pha cân bằng), vì vậy

chọn phương pháp nuôi cấy không liên tục là thích hợp nhất, thu được lượng
kháng sinh B cao nhất.
(0,5 điểm)
b. Trong 0,5 g đất chứa nhiều mầm vi sinh vật, ở nhiệt độ sôi 100 oC các tế bào
dinh dưỡng đều chết, chỉ còn lại nội bào tử (endospore) của vi khuẩn. (0,25 điểm)
- Trong bình thí nghiệm A, các nội bào tử vi khuẩn sẽ nảy mầm và phân giải
protein của nước thịt trong điều kiện kị khí. Nước thịt là môi trường dư thừa hợp
chất nitơ và thiếu hợp chất cacbon, nên những vi khuẩn kị khí sẽ khử amin giải
phóng NH3, H2S để sử dụng cacbohydrat làm nguồn năng lượng trong lên men.
(0,25 điểm)
- Vì vậy, khi mở nắp ống nghiệm các loại khí NH 3, H2S bay lên gây thối rất khó
chịu, còn gọi là quá trình amôn hoá kị khí là lên men thối. (0,25 điểm)
- Trong bình thí nghiệm B, các nội bào tử này mầm hình thành tế bào dinh dưỡng
chúng bị tiêu diệt sau 1 ngày bị đun sôi lần thứ hai, do đó protein không bị phân
giải, kết quả không có mùi. (0,25 điểm)
Câu 9: Virut (2,0 điểm)
Virut cúm A/H5N1 lây truyền bệnh ở người và gia cầm, còn virut cúm A/H3N2
chỉ lây truyền bệnhở người. Giả sử, người ta tạođược virut lai bằng cách tách hệ
gen (ARN) của virut cúm A/H5N1 ra khỏi vỏ capsit của nó, rồi chuyển vào đó hệ
gen (ARN) của virut A/H3N2.
a. Trình bày giai đoạn sinh tổng hợp (nhân lên) của virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0)
sau khi xâm nhập vào tế bào người. Biết rằng virut cúm A có hệ gen ARN(-) và
phiên mã tổng hợp mARN từ khuôn ARN hệ gen của nó.
b. Virut lai thế hệ 1 có khả năng lây truyền bệnh ở gia cầm không? Giải thích
c. Nếu như gen mã hóa gai glycoprotein H (hemagglutinin) bị đột biến ở chủng
gốc A/H5N1 thì phần lớn virut lai vừa tạo ra (thế hệ 0) sẽ thay đổi khả năng lây
nhiễm ở người như thếnào? Giải thích.
Hướng dẫn chấm:
a. Virut cúm sử dụng ARN polymerase của nó và nguyên liệu của tế bào chủ để
(phiên mã) tổng hợp mARN (ARN +) trên khuôn ARN của nó (ARN)
(0,5 điểm)
Các mARN (ARN +) mới được tổng hợpđược dùng làm khuôn để tổng hợp các
ARN hệ gen mới (ARN -) của virut, đồng thời được dùng làm khuôn để tổng hợp
(dịch mã) protein vỏ capsit và vỏ ngoài để lắp ráp thành virut mới. (0,5 điểm)