Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đáp án đề thi chọn HSG Sinh học Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ Sinh 10 năm học 2018-2019 (Chuyên Quốc học Huế - Thừa Thiên-Huế, đề đề xuất)

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 25 tháng 10 2020 lúc 18:25:53 | Được cập nhật: 17 giờ trước (16:26:44) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 1082 | Lượt Download: 22 | File size: 0.083456 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

TRƯỜNG THPT CHUYÊN QUỐC HỌC
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HƯỚNG DẪN CHẤM

Câu

Câu 1

Câu 2

Câu 3

KỲ THI OLYMPIC CÁC TRƯỜNG THPT
KHU VỰC DUYÊN HẢI VÀ ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
LẦN THỨ XII
Môn: Sinh học – Lớp 10
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)

Nội dung
a. - Trong quá trình phân bào của các tế bào nhân thực:
+ Tubulin tham gia vào hình thành thoi phân bào và di chuyển nhiễm
sắc thể.
+ Sợi actin có chức năng trong quá trình phân chia tế bào chất.
- Trong phân chia tế bào kiểu phân đôi của vi khuẩn thì ngược lại:
+ Các phân tử kiểu tubulin có tác động tách các tế bào con.
+ Các phân tử kiểu actin có chức năng di chuyển các nhiễm sắc thể
con về các cực đối lập của tế bào vi khuẩn.
b. 4 ví dụ về khả năng kết hợp với các chất khác của cellulose tại các
loại mô khác nhau trong cơ thể thực vật.
- Giữa các sợi cellulose chỉ thấm lignhin tạo mô cứng như mạch dẫn.
- Giữa các sợi cellulose chỉ thấm pectin tạo mô mềm như nhu mô mềm,
thịt quả.
- Giữa các sợi cellulose chỉ thấm suberin tạo khối mô đàn hồi, không
thấm nước như mô bần.
- Giữa các sợi cellulose chỉ thấm nước tạo mô sợi.
a. - Những bộ phận tham gia vào sự tạo thành vách ngăn ở tế bào thực
vật trong quá trình phân bào là: phức hệ Gongi, lưới nội chất và vi ống
cực của thoi còn tồn dư lại ở vùng xích đạo.
- Chức năng của các bộ phận đó là:
+ Phức hệ Gongi: Bao gói, chế biến, phân phối sản phẩm…
+ Lưới nội chất: lưới nội chất hạt tổng hợp protein…; lưới nội chất
trơn tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, khử độc…
+ Vi ống cực của thoi còn tồn dư lại ở vùng xích đạo: phân chia NST
trong quá trình phân bào…
b. - Đậu tương là cây C3, khi trồng ở điều kiện ánh sáng cao thì xảy ra
hiện tượng hô hấp sáng, nên dấu phóng xạ xuất hiện ở lục lạp,
peroxixom và ti thể.
- Chức năng:
+ Lục lạp: hình thành nguyên liệu.
+ Peroxixom: oxi hóa nguyên liệu.
+ Ti thể: giải phóng CO2.
- Ngô là cây C4, khi trồng ở điều kiện ánh sáng cao thì không xảy ra hiện
tượng hô hấp sáng, nên dấu phóng xạ xuất hiện ở lục lạp.
- Chức năng: quang hợp.
a. - Chất cho H+ và e- trực tiếp vào chu trình Calvin là NADPH.
- Nước không cho H+ và e- trực tiếp vào chu trình Calvin mà phải qua
NADPH vì NADPH có mức năng lượng cao hơn nước và electron của

Điểm
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

1

Câu 4

nó sẵn sàng hơn cho các phản ứng của chu trình Calvin so với phản ứng
của nước.
- Con đường chuyền e- từ nước vào chu trình Calvin:
+ Phân li nước tạo e-, e- qua chuỗi chuyền đến NADP+ tạo NADPH.
+ NADPH phân li tạo e- để khử CO2 thành đường trong Calvin.
b. - Có thể sử dụng enzim pyruvat dikinase để phân biệt thực vật C 3 và
C4.
- Vì thực vật C4 sử dụng axit pyruvic để tái tạo PEP nên cần có loại
enzim này trong cây, còn thực vật C3 thì không.
- Thiết kế thí nghiệm:
+ Lấy một ít lá tươi của hai cây đem nghiền trong dung dịch đệm thích
hợp để tách chiết enzim ra khỏi lá. Sau đó cho một lượng nhất định axit
pyruvic vào mỗi dịch chiết.
+ Sau một thời gian xác định, nếu hàm lượng axit này không đổi thì dịch
chiết không có mặt enzim pyruvat dikinase, vậy dịch chiết đó lấy từ cây
C3. Nếu hàm lượng axit pyruvic giảm thì dịch chiết đó có enzim, vậy
dịch chiết đó lấy từ cây C4.
4.1.a. - Nhận định của bạn học sinh trên là sai.
- Bạn học sinh đúng ở chỗ, sự phá huỷ một liên kết hoá học cần phải tiêu
tốn năng lượng. Ở trường hợp này, muốn phá huỷ liên kết phosphate ở
ATP cần tiêu thụ một lượng năng lượng nhất định.
- Tuy nhiên, sự thuỷ phân ATP không chỉ phá huỷ liên kết phosphate mà
còn hình thành lại liên kết P-OH (hình 4.1). Liên kết phosphate là liên
kết cao năng, nên cần ít năng lượng để phá vỡ, bù lại, liên kết P-OH là
liên kết bền, nên khi hình thành sẽ giải phóng nhiều năng lượng. Do đó,
toàn bộ quá trình thuỷ phân ATP sẽ giải phóng chứ không tiêu thụ năng
lượng
4.1.b. - Tế bào làm giảm ΔG của phản ứng bằng cách kết hợp phản ứng
này với sự thuỷ phân ATP.
- Cụ thể, enzyme Hexokinase tiến hành cả hai phản ứng cùng một lúc,
khiến cho toàn bộ quá trình mang ΔG âm: ΔG = -7.3 + 3.3 = -4.3 (kcal/
mole). Lúc này, phản ứng mang tính chất tự phát.
(HS không cần tính ΔG)
(Lưu ý, nếu chỉ nhắc đến enzyme mà không đề cập đến sự kết cặp thuỷ
phân ATP thì không cho điểm, vì bản thân enzyme chỉ làm giảm năng
lượng hoạt hoá, không làm thay đổi ΔG)
4.2. - Sau khi bổ sung chất X, sự tổng hợp ATP và tiêu thụ O 2 bị dừng
lại, chứng tỏ X có thể là Cyanide hoặc Oligomycin:
+ Cyanide là chất cạnh tranh với oxi, nên gây ảnh hưởng âm tính đến
chuỗi truyền điện tử, qua đó ảnh hưởng gián tiếp đến ATP synthase.
+ Oligomycin ức chế ATP synthase, qua đó khiến chuỗi truyền điện
tử bị dừng lại.
- Sau khi bổ sung chất Y, sự tiêu thụ O 2 tiếp tục diễn ra bình thường,
chứng tỏ proton được vận chuyển qua màng trong ti thể. Tuy nhiên, sự
tổng hợp ATP vẫn không phục hồi, chứng tỏ gradient proton giảm dần

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25

0,25

0,25
0,125
0,125
0,25

2

Câu 5

Câu 6

Câu 7

theo thời gian. Vì thế, Y là 2,4 – DNP.
- Nếu chất X là Cyanide thì sau khi bổ sung Y, sự tiêu thụ O 2 vẫn không
hồi phục vì cạnh tranh vẫn xảy ra. Chứng tỏ, X chỉ có thể là Oligomycin.
5.1.a. Thụ thể của MSH nằm ở màng sinh chất của tế bào.
5.1.b. - Nếu xử lý tế bào sắc tố với một chất ngăn phiên mã thì tế bào
vẫn tiếp tục đáp ứng với MSH.
- Vì các hoocmon có thụ thể trên màng sinh chất có thể gây ra đáp ứng
dẫn đến một thay đổi trong chức năng bào tương hoặc thay đổi trong
dịch mã gen trong nhân.
5.2.a. - Các pKa ảnh hưởng đến pI của mỗi chuỗi:
Peptide A: 9.60, 1.83, 12.84
Peptide B: 9.04, 2.21, 12.84
- Dựa vào bảng 5.1, điểm đẳng điện của cả 2 chuỗi peptide đều nằm
trong khoảng từ 9 – 12. Cụ thể, tại pH này, đầu C của chuỗi tích điện
âm, đầu N không tích điện và nhánh R tích điện dương, vì vậy, tổng điện
tích bằng 0. Do đó, không thể phân tách hoàn toàn hai chuỗi peptide này
trong lần điện di thứ nhất.
5.2.b. - Khối lượng phân tử của hai chuỗi peptide lần lượt là:
+ Peptide A: 57 + 156 + 147 – 18 x 2 = 324 (Dal)
+ Peptide B: 156 + 57 + 87 – 18 x 2 = 264 (Dal)
- Vậy, sau lần điện di thứ 2, peptide A nằm ở vùng D, peptide B nằm ở
vùng B
6.1. - Cdc28 là protein thuộc nhóm G1-Cdk, nên có chức năng thúc đẩy
tế bào kết thúc G1 và đi vào pha S. Đồng thời, Cdc28 ức chế Rad9, qua
đó giảm dephosphoryl hoá G2-Cdk và sửa sai ADN, do đó, Cdc28 có
chức năng thúc đẩy tế bào bước vào pha M thậm chí khi ADN bị hư
hỏng.
- Vì vậy, đối với đột biến cdc28*, sự tăng biểu hiện Cdc28 khiến tế bào
trải qua G1 trong thời gian ngắn, thời gian tăng trưởng ít nên kích thước
tế bào nhỏ. Đồng thời, việc tế bào dễ dàng đi vào pha M khiến sự sinh
sản của nấm men tăng cao.
- Do đó, nhóm A là nhóm tế bào mang đột biến cdc28*.
6.2. a. SAI. Trong phân chia tế bào kiểu phân đôi của vi khuẩn, các phân
tử kiểu actin có chức năng di chuyển các nhiễm sắc thể con về các cực
đối lập của tế bào vi khuẩn.
b. SAI. Trong kì sau, sự di chuyển nhiễm sắc thể liên quan đến sự
ngắn đi các vi ống thể động ở đầu thể động chứ không phải ở đầu cực
của thoi.
c.ĐÚNG.
d.ĐÚNG.
a. Môi trường tối thiểu, chỉ phù hợp với VSV nguyên dưỡng, tự dưỡng.
b. - Chủng 1 mọc trong môi trường B chứng tỏ nó lấy C từ xitrat
trisodic, mọc được trong môi trường C chứng tỏ nó lấy C từ glucose.
- Và lấy năng lượng từ các phản ứng hóa học.

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5

0,25
0,25
0,5

0,25

0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

3

Câu 8

Câu 9

- Vậy nó có kiểu dinh dưỡng là hóa dị dưỡng .
- Nguồn Nitơ: từ N vô cơ và N hữu cơ trong các axit amin.
c. Đó là chủng khuyết dưỡng về các axit amin (Histidin -10 -5 , Methionin
-2.10-5 , Trytophan) và các vitamin ( biotin , Thiamin , Pyridoxin, Axit
nicotinic ).
d1. - Staphycoccus: (106 . 1): 5 = 2. 105 vi khuẩn/ml
- Chủng II: (102 . 1): 5 = 20 vi khuẩn/ml
d2. - Chủng II không phát triển được trong môi trường B khi nuôi riêng,
chứng tỏ nó thiếu các chất cần thiết.
- Trong thí nghiệm câu (d), khi nuôi chung với Staphycoccus thì nhóm
vi khuẩn này tổng hợp được chất cần thiết, tiết ra môi trường, nên chủng
II lấy các chất đó từ môi trường vào nên nó phát triển được.
- Vị trí của chủng II là tạo vành khuẩn lạc mờ xung quanh chủng I.
a. - Hệ số pha loãng là: (1 x 2 x 2)/(9 x 10 x 3) = 2/135
- Nồng độ dịch X = số khuẩn lạc : (hệ số pha loãng) = 4 : 2/135 = 270
(vk/l)
b. Nồng độ dịch X: 8 x 108 x 3,75 x 10-7 = 300 (vk/l)
c. Khác nhau là do việc đo độ hấp thụ của dịch không phân biệt được
đâu là vi khuẩn sống, đâu là xác vi khuẩn đã chết.
d. Thay N = 270, thay đổi một chút thì được: 300 x 2 t/20 = 2x 32t/15
→ T = 25p
e. - Sau 25 phút, cả vi khuẩn lẫn phage mới chỉ nhân lên 1 lần, theo đó,
có 540 vi khuẩn và 64 phage, vậy phương trình trên sai.
- Lí do là vì sự tăng số lượng của một thể sinh học là không đều theo
thời gian, theo đó, trong 20 phút thì chỉ có thời điểm cuối cùng vi khuẩn
mới nhân đôi, phage nhân số lượng chỉ trong 5 phút cuối của 15 phút
trong một chu trình. Kết quả 25 phút trên ám chỉ rằng tại mọi thời điểm
trong 25 phút, sự tăng số lượng luôn diễn ra.
- Sau 30 phút, số lượng phage tăng lên 2048, còn sau 40 phút thì số
lượng vi khuẩn mới đạt 1080 con, lúc này, phage đã đạt 2048. Như vậy,
không thời điểm nào số lượng hai thể sinh học này bằng nhau vì phage
tăng số lượng nhanh hơn vi khuẩn.
a.1
- Do virus cúm gà rất dễ biến đổi, hình thành những chủng virus mới
nên các dạng vacxin cũ ít hoặc không còn tác dụng phòng bệnh.
- Nguyên nhân virus cúm dễ biến đổi:
+ Hệ gen gồm 8 phân tử ARN (-) khác nhau, nên khi có hai chủng virus
cùng xâm nhiễm vào một tế bào thì trong quá trình nhân lên chúng có
thể hoán vị các gen mã hóa các gai cấu tạo vỏ ngoài cho nhau làm hình
thành chủng virus tái tổ hợp.
+ Khi sao chép, virus sử dụng ARN – polymerase không có cơ chế tự
sửa chữa như ADN – polymerase nên dễ đột biến.
+ Để tổng hợp genom mới, virus cúm xâm nhập vào nhân tế bào chủ,
cắt một đoạn mARN (đầu có mũ) của tế bào chủ làm đoạn mồi. Vì vậy,

0,25
0,25
0,25
0,125
0,125
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

0,25
0,25

0,25
0,25

4

quá trình sao chép tạo nên dạng genom ARN tái tổ hợp.
a.2. Thuốc Tamiflu ức chế enzim neuraminidaza của virut cúm, khiến
cho virus không thể phá hủy màng tế bào để giải phóng ra khỏi tế bào chủ
ban đầu. Nên virut không nhân lên được, không gây bệnh nữa.
a.3.
- Vì virut cảm lạnh xâm nhập vào tế bào niêm mạc đường hô hấp, và tế
bào chủ có khả năng tự sữa chữa đồng thời tế bào còn phân chia nên cơ
thể khỏi bệnh.
- Virut gây bại liệt xâm nhập vào tế bào thần kinh đã biệt hóa, tế bào này
không còn khả năng phân chia, không tự sữa chữa → bệnh không khỏi.
b. - Virut là kí sinh nội bào bắt buộc nhưng trong trường hợp này chúng
vẫn tồn tại ngoài tế bào trong thời gian dài là vì virut hình thành các thể
bọc có bản chất prôtêin. Mỗi thể bọc có nhiều virion nên được bảo vệ
trong môi trường tự nhiên ngoài tế bào.
- Khi sâu ăn thức ăn chứa thể bọc, tại ruột có pH kiềm, thể bọc sẽ phân
rã, giải phóng virion. Virion xâm nhập và nhân lên ở tế bào thành ruột
sau đó lan đến nhiều mô và cơ quan khác.
a. - Trong đáp ứng dịch thể:
+ Kháng nguyên gây ra hoạt hóa tế bào B tạo ra tương bào và tế bào
nhớ. Tương bào sản xuất ra kháng thể IgG.
+ Kháng thể IgG lưu hành trong máu và gắn với kháng nguyên làm
bất hoạt kháng nguyên qua phản ứng trung hòa, opsonin hóa, hoạt hóa
bổ thể. Tế bào nhớ tạo ra trí nhớ miễn dịch.
- Trong đáp ứng dị ứng:
+ Dị ứng nguyên (kháng nguyên) gây ra hoạt hóa tế bào B tạo ra
Câu 10 tương bào. Tương bào sản xuất ra kháng thể IgE.
+ Kháng thể IgE gắn vào thụ thể trên các dưỡng bào (tế bào phì). Nếu
gặp lại dị ứng nguyên đó, kháng thể IgE trên dưỡng bào nhận diện và
gắn với dị ứng nguyên, từ đó kích hoạt dưỡng bào giải phóng ra
histamin và các chất khác gây ra các triệu chứng dị ứng.
b. Penicillin gây ra phản ứng toàn thân nguy cấp ở những người dị ứng
quá mức đối với chất này. Phản ứng thể hiện qua sự mất hạt trên diện
rộng, giải phóng lượng lớn histamin và các chất gây dị ứng khác gây
giãn tức thời các mạch máu ngoại vi làm tụt huyết áp, gây ra tử vong.

0,25

0,125
0,125
0,25

0,25

0,25
0,5

0,25
0,5

0,5

Người ra đề: Lý Hải Đường
Số điện thoại: 0905341119

5