Câu
|
Nội
dung đáp án
|
Điểm
|
1
|
a)
Hãy trình bày cấu trúc của
các nhóm chức được xem là
chìa khóa cho sự hoạt động
chức năng của các phân tử sinh
học? Lấy ví dụ một chất điển
hình cho từng nhóm chức đó?
b)
Cho hình sau:
Hình
trên mô tả hoạt động của
phức hệ gì? Phức hệ này có
cơ chế hoạt động như thế
nào?
|
|
|
a)
Các nhóm chức được xem là
chìa khóa cho sự hoạt động
chức năng của các phân tử sinh
học
Nhóm
chức
|
Cấu
trúc
|
Ví
dụ
|
Hydroxyl
(-OH)
|
Gồm
nguyên tử H liên kết với nguyên
tử O, còn O liên kết với khung
carbon của phân tử hữu cơ
|
Etanol
(C2H5-OH)
|
Carbonyl
(>CO)
|
Gồm
1 nguyên tử C liên kết với 1
nguyên tử O bằng liên kết đôi
|
Acetone
(CH3COCH3)
|
Carboxyl(–COOH)
|
Gồm
nguyên tử C liên kết đôi với
nguyên tử O và đồng thời
nguyên tử C này liên kết với
nhóm -OH
|
Acid
acetic (CH3COOH)
|
Amino
(-NH2)
|
Gồm
nguyên tử N liên kết với 2 nguyên
tử C
|
Glycine
(H2N-CH2COOH)
|
Sulfhydryl
(-SH)
|
Gồm
1 nguyên tử S liên kết với 1
nguyên tử H
|
Cysteine
(H2N-CH-(CH2-SH)COOH)
|
Phosphate
(-OPO32-)
|
Gồm
1 nguyên tử P liên kết với 4
nguyên tử O; trong đó, 1 nguyên
tử O liên kết với khung C, 1 nguyên
tử O có liên kết đôi, 2
nguyên tử O có điện tích
âm.
|
Glycerol
phosphate
(HO-CH2CH(OH)CH2-OPO32-)
|
Methyl
(-CH3)
|
Gồm
1 nguyên tử C liên kết với 3
nguyên tử H
|
5-methyl
cytidine
|
(Nêu đúng được cấu
trúc và ví dụ của 4 nhóm
chức trở lên được 1,0 điểm)
b)
– Hình
trên mô tả hoạt động của
phức hệ chaperonin (phức hệ đa
protein khổng lồ - có chức năng cuộn
xoắn các chuỗi polipeptit).
– Cơ
chế hoạt động:
+
Chuỗi polipeptit chưa cuộn xoắn chui vào
ống trụ từ 1 đầu.
+
Mũ chụp vào làm cho ống trụ
thay đổi hình dạng để tạo
môi trường ưa nước cho sự
cuộn xoắn của chuỗi polipeptit.
+
Mũ rời ra và chuỗi polipeptit cuộn
xoắn hoàn hảo được giải
phóng ra.
|
1,0
0,25
0,25
0,25
0,25
|
2
|
Người
ta đưa các tế bào động
vật có cùng nộng độ các
chất tan vào dung dịch NaCl có nộng
độ khác nhau, quan sát thấy hiện
tượng như sau:
NaCl
0,3M
|
NaCl
0,2M
|
NaCl
0,15M
|
NaCl
0,1M
|
NaCl
0,05M
|
NaCl
0,02M
|
Tế
bào giảm kích thước
|
Tế
bào giảm kích thước
|
Tế
bào giảm kích thước
|
Tế
bào tăng kích thước
|
Tế
bào tăng kích thước
|
Tế
bào tăng kích thước
|
Giải
thích hiện tượng trên. Nếu đưa
tế bào có cùng nồng độ
các chất với tế bào đó
vào dung dịch saccarozo 0,3M thì sẽ xảy
ra hiện tượng gì? Biết thí
nghiệm tiến hành ở cùng điều
kiện nhiệt độ với thí nghiệm
trên.
|
|
|
– Ở
dung dịch NaCl 0,3M, NaCl 0,2M, NaCl 0,15M tế bào
đều giảm kích thước chứng
tỏ sức hút nước của tế
bào nhỏ hơn áp suất thẩm thấu
của dung dịch, tế bào mất nước.
– Ở
dung dịch NaCl 0,1M, NaCl 0,05M, NaCl 0,02M tế bào
đều tăng kích thước chứng
tỏ sức hút nước của tế
bào lớn hơn áp suất thẩm thấu
của dung dịch, tế bào hút nước.
-
Nếu đưa tế bào vào dung dịch
saccarozo 0,3M thì ta thấy:
Psaccarozo
= R.i.C.T = 0,082.[1+0.(0-1)].0,3.T = 0,0246T.
-
Áp suất thẩm thấu của dung dịch
NaCl 0,15M:
PNaCl
0,15 = 0,082.[1+1.(2-1)].0,15.T = 0,0246T.
-
Áp suất thẩm thấu của dung dịch
NaCl 0,1M:
PNaCl
0,1 = 0,082.[1+1.(2-1)].0,1.T = 0,0164T.
-
Như vậy, ta thấy áp suất thẩm
thấu của dung dịch saccarozo 0,3M bằng áp
suất thẩm thấu của dung dịch NaCl
0,15M, do đó tế bào sẽ mất
nước làm cho tế bào giảm kích
thước.
|
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
|
3
|
1.
Cho đồ thị sau: (EA:
năng lượng hoạt hóa; G:
Năng lượng tự do)
a)
Nội dung chính mà đồ thị
trên muốn diễn đạt là gì?
b)
Dựa vào đồ thị trên hãy
cho biết: Enzim xúc tác cho các phản
ứng theo cơ chế nào? Nêu rõ
cơ chế tác dụng này?
2.
Bằng cách nào
có thể xác định được
các axit amin có vai trò quan trọng
trong trung tâm hoạt động của enzim?
|
|
|
1.
a) Nội dung chính mà đồ thị
trên là: Ảnh hưởng của enzim
lên năng lượng hoạt hóa, khi
không có mặt enzim thì cần có
1 EA lớn để hoạt hóa chất
phản ứng. Khi có mặt enzim thì EA
để hoạt hóa chất phản ứng
thấp.
b)
– Enzim xúc tác cho các phản ứng
theo cơ chế: Làm giảm năng lượng
hoạt hóa của các chất tham gia
phản ứng, từ đó làm tăng
tốc độ của phản ứng.
– Cơ
chế: Enzim xúc tác phản ứng nhờ
hạ thấp hàng rào EA,
cho phép các phân tử chất phản
ứng hấp thụ đủ năng lượng
để đạt trạng thái chuyển
tiếp (trạng thái không ổn định
của chất phản ứng) ngay cả khi ở
nhiệt độ
cơ thể
các liên kết hóa học của
chất phản ứng sẽ bị phá vỡ
sản phẩm.
2.
Có thể xác định
được các axit amin có vai trò
quan trọng trong trung tâm hoạt động
của enzim bằng các cách sau:
– So
sánh các enzim cùng loại của các
loài khác nhau để xác định
nhóm axit amin bảo thủ
– So
sánh trình tự axit amin enzim bị đột
biến mất chức năng với enzim bình
thường
– Dùng
phương pháp nguyên tử đánh
dấu và chụp ảnh tinh thể enzim khi
được chiếu xạ
– Dùng
hoá chất tương tác đặc
hiệu với các gốc R của các
axit amin
|
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
|
4
|
a)
Một chất X có tác dụng ức
chế một loại enzim trong chu trình Canvin
làm chu trình ngừng lại. Nếu xử
lý các tế bào đang quang hợp
bằng chất X thì lượng oxi tạo
ra từ các tế bào này thay đổi
như thế nào? Giải thích?
b)
ATP được tạo thành bởi những
bào quan nào, theo những phương thức
nào? Cơ chế tạo ATP theo những
phương thức đó?
|
|
|
a)
– Chu trình Canvin sử dụng ATP, NADPH tạo
ra ADP, Pi và NADP+ cung cấp trở lại
cho pha sáng.
– Nếu
chu trình trên ngừng lại → lượng
ADP, Pi và NADP+ không được
tạo ra → Pha sáng thiếu nguyên liệu
→ ngừng pha sáng → lượng O2
giảm dần đến không.
b)
– ATP được tạo thành bởi
những bào quan: ti thể và lục lạp.
– Phương
thức tổng hợp: Photphorin hóa ở mức
cơ chất và photphorin hóa theo cơ
chế hóa thẩm thấu.
– Cơ
chế tạo ATP:
+
Photphorin hóa ở mức cơ chất: enzim
chuyển nhóm photphat từ cơ chất cho
phân tử ADP để tạo thành ATP.
+
Photphorin hóa theo cơ chế hóa thẩm
thấu: Các phản ứng oxi hóa khử
trong chuỗi vận chuyển điện tử
giải phóng năng lượng. Một số
protein của chuỗi dùng năng lượng
vận chuyển ion H+ xuyên qua màng
tạo một gradien nồng độ H+.
Gradien nồng độ H+ tạo một
lực dẫn proton qua màng ngược lại
hướng ban đầu, cung cấp năng
lượng để ATPsynthetase xúc tác
phản ứng tạo ATP từ ADP.
|
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
|
5
|
Một
chất truyền tin thứ hai dùng phổ
biến trong tế bào gây nên các
đáp ứng như co cơ, dẫn truyền
thần kinh, phân chia tế bào…
a)
Hãy cho biết đó là chất nào?
Cho biết các giai đoạn của quá
trình truyền tin theo cách này?
b)
Hãy thiết kế thí nghiệm để
kiểm chứng nhận định của bạn
về chất truyền tin đó?
|
|
|
a)
– Chất truyền tin thứ 2 đó là
ion Ca2+:
*
Các giai đoạn của quá trình
truyền tin:
– Phân
tử tín hiệu liên kết vào thụ
thể kết cặp G- protein làm hoạt hóa
G-protein. G-prôtein được hoạt hóa
liên kết với photpholipaza C.
– Photpholipaza
C được hoạt hóa cắt PIP2
(Photphatidylinositol 4,5-biphotphat – 1 loại
phopholipit trên màng sinh chất) thành:
+
DAG (diacylglycerol) hoạt động như chất
truyền tin thứ 2 ở con đường
khác.
+
IP3 (inositol triphosphates) đi đến liên kết
kết với kênh ion Ca2+ dẫn đến
mở kênh.
– Ion
Ca2+ từ lưới nội chất theo gradient
đi vào bào tương hoạt hóa
protein tiếp theo từ đó gây các
đáp ứng của tế bào.
b)
Thiết kế thí nghiệm:
-
Tách 2 mô cơ đùi ếch để
trong dung dịch sinh lí .
-
Bổ sung vào 2 mô cơ phân tử
tín hiệu đáp ứng co cơ và
bổ sung thêm chất ức chế hoạt
tính enzim photpholipaza C ở mô cơ 1.
-
Sau đó thấy kết quả
+
Mô cơ 1: không có đáp ứng
co cơ và nồng độ ion Ca2+
bào tương không thay đổi
+
Mô cơ 2: đáp ứng co cơ và
nồng độ ion Ca2+ bào tương
tăng.
|
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
|
6
|
a)
Đồ thị nào dưới đây
phản ánh sự thay đổi hàm
lượng tương đối của ADN ti
thể và hàm lượng ADN của nhân
tế bào khi một tế bào vừa
trải qua phân chia nguyên phân, giải
thích?
b)
Ở tế bào nhân thực, quá
trình nguyên phân có ý nghĩa
quan trọng trong việc duy trì đặc
tính di truyền của tế bào từ
thế hệ này sang thế hệ khác.
Giải thích tại sao, quá trình
tiến hóa “bỏ qua” mô hình
nguyên phân theo hình thức chia đôi
bộ nhiễm sắc thể 2n của một tế
bào thành 2 tế bào con 1n, sau đó
từ mỗi tế bào con 1n nhân đôi
bộ nhiễm sắc thể để hình
thành hai tế bào lưỡng bội
2n?
|
|
|
a)
– Hình A:
là ti thể vì
lượng ADN của ti thể tăng liên
tục trong kì trung gian, nó không nhân
đôi theo ADN trong nhân tế bào.
– Hình
B: ADN của tế bào vì tăng gấp
đôi trong pha S và giảm 1/2 trong pha M.
b)
– Quá trình nguyên phân bình
thường, mỗi tế bào chứa các
cặp nhiễm sắc thể tương đồng
khác nguồn, trước khi tế bào
phân chia, nhiễm sắc thể được
nhân đôi. Việc nhân đôi
rồi mới phân chia đảm bảo mỗi
tế bào con sinh ra có 1 bộ nhiễm
sắc thể tương đồng khác
nguồn giống tế bào ban đầu.
– Quá
trình nguyên phân theo mô hình bị
bỏ qua sẽ tạo ra 2 tế bào con n,
sau đó tự nhân đôi sẽ tạo
ra tế bào 2n có các cặp nhiễm
sắc thể giống hệt nhau và cùng
nguồn gốc. Do vậy, hai tế bào sinh
ra khác biệt bộ nhiễm sắc thể
so với tế bào ban đầu.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
7
|
1.
Nhiều loài vi
khuẩn này đều có khả năng
hình thành màng nhày (capsule) bên
ngoài thành tế bào, đó là
một lớp vật chất dạng keo, có
độ dày bất định.
a)
Màng nhày có bản chất như
thế nào?
b)
Hãy cho biết một số chức năng
của màng nhày ở tế bào vi
khuẩn. Từ đó, hãy giải thích
tại sao các vi khuẩn gây bệnh sẽ
có độc lực mạnh hơn khi hình
thành màng nhày?
2.
Helicobacter pylori là một vi khuẩn Gram
âm gây bệnh tiêu chảy, loét
dạ dày và tá tràng. Chúng
có khả năng cư ngụ ở những
môi trường khắc nghiệt bên
trong các hốc của dạ dày do tự
sản xuất một số yếu tố gây
độc. Ở giai đoạn đầu của
quá trình lây nhiễm, H. pylori
tiết urease hoạt động giống như
một đệm pH giúp chúng sống
sót được trong môi trường
axit. Urease đồng thời biến đổi
lớp nhày của dạ dày bằng
cách làm giảm độ nhớt, qua đó
thúc đẩy sự xâm nhập của
vi khuẩn qua tế bào biểu mô. Một
yếu tố gây độc khác của
H. pylori là hệ thống tiết kiểu
IV (type-IV); hệ thống này có khả
năng xuyên màng tế bào chủ và
bơm độc tố vi khuẩn vào trong
tế bào biểu mô của vật chủ
như hình dưới.
Mỗi
phát biểu dưới đây là
đúng hay sai? Giải thích.
(1)
H. pylori thuộc nhóm vi khuẩn chịu
axit, không phải vi khuẩn ưa axit.
(2)
Nồng độ CO2 và amôniăc
trong dạ dày tương quan với mức
phổ biến của H. pylori.
(3)
Trước khi tiêm độc tố, H.
pylory có thể nhận biết đặc
hiệu tế bào biểu mô.
(4)
Hệ thống tiết kiểu IV của H.
pylori giống với lông
roi của trùng roi (Paramecium).
|
|
|
a)
– Nhiều vi khuẩn được bao bọc
bên ngoài bằng một lớp màng
nhày có bản chất hóa học là
polysaccharide của một loại gốc đường
(homopolysaccharide) hoặc nhiều loại gốc
đường khác nhau (heteropolysaccharide), 80
– 90% trọng lượng màng nhày
là nước.
b)
Màng nhày có thể có các
chức năng sau đây:
– Bảo
vệ vi khuẩn tránh bị tổn thương
khi khô hạn, bảo vệ tránh khỏi
hiện tượng thực bào của bạch
cầu.
– Dự
trữ dinh dưỡng, cung cấp một phần
các hợp chất sống cho tế bào
khi môi trường nghèo chất dinh
dưỡng, trong trường hợp này
màng nhày teo đi.
– Tích
lũy một số sản phẩm trao đổi
chất.
– Nhờ
màng nhày và một số cấu tạo
có liên quan mà giúp cho vi khuẩn
bám vào bề mặt của một số
giá thể.
(HS
chỉ cần nêu đúng 3 chức năng
cho 0,5 điểm)
*
Khi hình thành màng nhầy giúp
cho vi khuẩn chống lại hiện tượng
thực bào, bảo vệ vi khuẩn trước
điều kiện bất lợi của cơ
thể chủ sinh ra, do đó vi khuẩn duy
trì và phát huy độc lực mạnh
hơn.
2.
(1)
Đúng. H. pylori là một loại
vi khuẩn có khả năng chịu acid, cần
điều chỉnh độ pH môi trường
sống (bằng cách tiết urease) trước
khi nó có thể phát triển mạnh
trong đó còn vi khuẩn ưa axit, sử
dụng môi trường axit để tăng
trưởng.
(2)
Đúng. Urease được tiết bởi
H. pylori phân hủy lượng urê
trong dạ dày thành carbon dioxide và
amoniac. Amoniac là một bazo trung hòa axit dạ
dày và do đó làm tăng pH bên
trong khoang dạ dày.
(3)
Đúng. Protein hệ thống bài tiết
kiểu IV trong H. pylori có hình dạng
ống phù hợp cho việc truyền vật
liệu tới bên ngoài tế bào.
Do đó, chức năng của nó tương
tự như cầu giao phối trong tiếp hợp
vi khuẩn. Nó được sử dụng
để truyền vật liệu di truyền từ
tế bào cho sang tế bào nhận trong
suốt quá trình tiếp hợp.
(4)
Sai. Cấu trúc trên sẽ không thích
hợp cho sự chuyển động như trong
lông roi của Paramaecium.
Hơn nữa, cấu trúc của lông roi
bao gồm bộ xương khung xương vi
ống được bọc bởi màng tế
bào rất khác so với hệ thống
bài tiết kiểu IV của H.
plyori.
|
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
|
8
|
a)
Nuôi cấy Escherichia coli
trong môi trường với nguồn cung cấp
cacbon là fructôzơ
và sorbitol, thu được kết quả
như bảng dưới đây:
Giờ
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
Số lượng tế
bào vi khuẩn
|
102
|
102
|
104
|
106
|
108
|
108
|
1010
|
1014
|
1018
|
1022
|
Hãy
nhận xét về đường cong sinh
trưởng và giải thích quá
trình sinh trưởng của quần thể
vi khuẩn.
b)
Trong nuôi cấy vi khuẩn, khi nào pha tiềm
phát bị kéo dài và khi nào
được rút ngắn?
|
|
|
a)
– Đường cong sinh trưởng của
quần thể vi khuẩn có 2
pha tiềm phát, 2 pha lũy thừa. Sau khi kết
thúc pha lũy thừa thứ nhất, tế
bào lại mở đầu pha tiềm phát
thứ hai rồi tiếp đến là pha
lũy thừa thứ hai.
– Giải
thích:
+
Đây là hiện
hiện tượng sinh trưởng kép xảy
ra khi môi trường nuôi cấy có
2 loại cơ chất cacbon.
+
Lúc đầu vi khuẩn tổng hợp loại
enzim để phân giải hợp chất dễ
đồng hóa hơn (fructôzơ),
sau đó khi chất này đã cạn,
vi khuẩn lại được chất thứ
hai (sorbitol) cảm ứng để tổng hợp
enzim phân giải hợp chất thứ hai
này.
b)
– Nếu cấy giống già
(lấy từ pha cân bằng) hoặc cấy
vào môi trường có thành phần
và điều kiện (pH, nhiệt độ)
khác so với môi trường cũ, thì
pha tiềm phát bị kéo dài.
– Ngược
lại, nếu cấy giống non, khỏe, có
khả năng sinh trưởng mạnh (lấy
từ pha lũy thừa), môi trường có
thành phần và điều kiện như
lần nuôi cấy trước, thì pha
tiềm phát được rút ngắn.
|
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
|
9
|
a)
Bằng cách này hay cách khác,
virut đưa vật chất di truyền của
nó vào tế bào chủ. Sau đó,
axit nucleic của virut điều khiển bộ
máy sinh tổng hợp của tế bào
chủ tổng hợp các protein cần thiết
cho sự tạo thành virut mới, gồm các
protein sớm và protein muộn. Hãy cho
biết sự khác nhau của hai nhóm
protein này.
b)
Virut tồn tại trên Trái Đất
hàng tỉ năm nhưng chúng bắt
nguồn từ đâu, cho đến nay vẫn
chưa có lời giải đáp. Hiện
nay có những giả thuyết nào về
nguồn gốc của virut?
|
|
|
a)
Có 2 loại protein chính
được sinh tổng hợp:
– Protein
sớm: Protein enzyme dùng cho sao chép và
phiên mã, protein điều
hòa, protein kiểm soát tế bào
thì được tổng hợp sớm với
số lượng ít (protein không cấu
trúc).
– Protein
muộn: Protein vỏ capsid và vỏ ngoài
được tổng hợp muộn hơn với
số lượng nhiều (protein cấu trúc).
b)
Giả thuyết về nguồn gốc của
virut:
– Virut
có thể bắt nguồn từ genome tách
ra của tế bào, lâu dần cùng
tồn tại và tiến hóa song song với
tế bào.
– Virut
có thể có nguồn gốc từ các
phân tử di truyền ngoài nhiễm sắc
thể (transposon, plasmid) tiến hóa dần
thành virus ngày nay.
+
Các plasmid tồn tại độc lập
với hệ gen của tế bào, có
thể tái bản độc lập đối
với hệ gen này, và đôi khi
được truyền từ tế bào
sang tế bào khác.
+
Các transposon là các đoạn DNA có
thể vận động từ vị trí
này sang vị trí khác trong hệ gen
của một tế bào.
– Virut
có thể bắt nguồn từ 1 loại tế
bào rất nhỏ, có cấu tạo đơn
giản, kí sinh nội bào, giống như
ricketsia, lâu dần trở thành virut.
|
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
|
10
|
1.
Các nhà khoa học Viện Stowers về
Nghiên cứu Y khoa (Mỹ)
phát hiện rằng trong các tế bào
não của ruồi giấm, có các
protein có thể thay đổi hình dạng
và tích tụ được gọi là
Obr2 liên quan đến sự lưu giữ
trí nhớ lâu dài ở ruồi giấm.
Nhà thần kinh học Kausik Si và các
đồng nghiệp đã sử dụng
một thủ thuật di truyền để làm
bất hoạt protein Orb2, kết quả cho thấy
trí nhớ của ruồi giấm đực
đã bị giảm đi. Các
nhà khoa học gọi đây là một
protein giống prion (prion–like
protein).
a)
Hãy nêu những đặc điểm
của prion ủng hộ cho tên gọi này.
b)
Có thể dùng phản ứng miễn
dịch để chẩn đoán bệnh do
prion gây ra như các bệnh nhiễm
trùng khác được không? Tại
sao?
2.
Kháng thể là các protein hòa
tan, được tạo ra bởi các tế
bào B và các tương bào để
đáp lại các kháng nguyên từ
bên ngoài, là nền tảng của
đáp ứng miễn dịch thể dịch.
Sự gắn các kháng thể với các
kháng nguyên có thể cản trở
chức năng của mầm bệnh theo nhiều
cách. Hãy cho biết các cơ chế
loại thải kháng nguyên qua kháng
thể.
|
|
|
1.
a) – Prion cũng có bản chất là
protein.
– Thay
đổi hình dạng là hoạt động
đặc trưng cuả các prion. Các
bệnh prion là do sự thay đổi giữa
hai dạng của protein: dạng không bình
thường (dạng xâm nhiễm gấp nếp
không bình thường) được
gọi là PrPSc và dạng bình
thường của tế bào được
gọi là PrPC.
– Các
bệnh prion, chẳng hạn như bệnh CTD
(Creutzfeldt-Jakob Disease) hay bệnh bò điên,
đều liên quan đến sự thoái
hóa mô não và Orb2 cũng được
tìm thấy tích tụ trong mô não.
b)
Không. Khi bị nhiễm prion, cơ thể
không có khả năng tạo kháng
thể. Vì thế, bệnh không thể
chẩn đoán được bằng phản
ứng miễn dịch.
2.
Các cơ chế loại thải kháng
nguyên qua kháng thể:
– Trung
hòa: các kháng thể gắn với
các kháng nguyên trên bề mặt
của virut hay vi khuẩn làm trung hòa nó
bằng cách ngăn chặn khả năng
gắn với tế bào chủ. Kháng
thể cũng có thể gắn và trung
hòa các độc tố giải phóng
trong dịch cơ thể.
– Opsonin
hóa: các kháng thể gắn với
các kháng nguyên trình diện một
cấu trúc đã được nhận
diện cho các đại thực bào và
do vậy làm tăng sự thực bào.
– Hoạt
hóa hệ thống bổ thể: Các
protein bổ thể gắn vào các kháng
thể, gây nên sự hoạt hóa một
cách nhanh chóng các protein bổ thể
khác → Các protein bổ thể kết
hợp tuần tự với nhau để tạo
ra một cấu trúc đại phân tử
được gọi là phức hợp tấn
công màng (MAC) tạo thành các lỗ
trên màng tế bào → Các ion
và nước đi vào trong tế bào
thông qua MAC, làm nó phồng lên và
vỡ ra.
|
0,25
0,25
0,25
0,5
0.25
0,25
0,25
|