Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài tập Sinh 12

68bd92ba91d8fca11ddbda4766e7da56
Gửi bởi: Thành Đạt 27 tháng 9 2020 lúc 13:21:08 | Được cập nhật: hôm qua lúc 16:43:55 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 386 | Lượt Download: 3 | File size: 0.5632 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHẦN 5. DI TRUYỀN HỌC
CHƯƠNG 1. CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
BÀI 1. GEN, MÃ DI TRUYỀN VÀ QUÁ TRÌNH NHÂN
ĐÔI ADN
Câu 1. Gen là gì? Cho ví dụ minh họa.
Trả lời
- Gen là một đoạn của phân tử ADN mang thông tin mã hóa một chuỗi pôlipeptit
hay một phân tử ARN.
- Ví dụ: gen Hb anpha là gen mã hóa chuỗi poolipeptit anpha góp phần tạo nên
phân tử Hb trong tế bào hồng cầu; gen tARN mã hóa phân tử ARN vận chuyển…
- Gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ có vùng mã hóa liên tục (gen không phân mảnh),
còn gen ở sinh vật nhân thực có vùng mã hóa không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hóa axit
amin (êxôn) là các đoạn không mã hóa axit amin (intrôn) (gen phân mảnh).
Câu 2. Trình bày cấu trúc chung của các gen mã hóa chuỗi pôlipeptit?
Trả lời
Cấu trúc chung của gen cấu trúc gồm 3 vùng:
+ Vùng điều hòa: nằm ở đầu 3/ của mạch mã gốc gen, giúp ARN pôlimeraza nhận
biết và liên kết để khới động quá trình phiên mã, đồng thời điều hòa quá trình phiên mã.
+ Vùng mã hóa: mang thông tin mã hóa các axit amin. Các gen ở sinh vật nhân sơ
có vùng mã hóa liên tục (gen không phân mảnh). Các gen ở sinh vật nhân thực có vùng
mã hóa không liên tục, xen kẽ các đoạn mã hóa axit amin (êxôn) là các đoạn không mã
hóa axit amin (intrôn) (gen phân mảnh).
+ Vùng kết thúc: nằm ở đầu 5/ mạnh mã gốc của gen, mang tín hiệu kết thúc phiên
mã.
Câu 3. Giải thích nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn trong
quá trình nhân đôi ADN. Nêu ý nghĩa của quá trình nhân đôi ADN
Trả lời
- Nội dung NTBS.
- Ý nghĩa: đảm bảo tính ổn định vật liệu di truyền qua các thế hệ.
Câu 4. Mã di truyền có đặc điểm gì?
Trả lời
- Mã di truyền là trình tự sắp xếp các nuclêôtit trong gen (trong mạch khuôn) quy
định trình tự sắp xếp các axit amin trong chuỗi pôlipeptit.
- Mã di truyền được đọc từ một điểm xác định theo từng bộ ba nuclêôtit mà không
gối liền nhau.
- Mã di truyền có tính phổ biến, tức là tất cả các loài đều có chung một bộ ba di
truyền, trừ một vài ngoại lệ.
- Mã di truyền có tính đặc hiệu, tức là một bộ ba chỉ mã hóa cho một loại axit
amin.
- Mã di truyền mang tính thoái hóa, tức là nhiều bộ ba khác nhau cùng xác định
một loại axit amin, trừ AUG và UGG.
Câu 5. Hãy giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của
1

phân tử ADN được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp
một cách gián đoạn.
Trả lời Do cấu trúc của phân tử ADN là có 2 mạch pôlinuclêôtit đối song song, mà
enzim pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5/ 3/ nên đối với mạch khuôn
3/
5/ nó tổng hợp mạch bổ sung liên tục, còn với mạch khuôn 5 /
3/ xảy ra sự tổng
hợp ngắt quảng với các đoạn ngắn Okazaki theo chiều 5/
3/, ngược với chiều phát triển
của chạc nhân đôi, sau đó được nối lại nhờ enzim nối ADN ligaza tạo nên phân tử ADN
đều có cấu trúc hai mạch đối song song.
Câu 6. Vai trò của enzim ADN pôlimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là
A. tháo xoắn phân tử ADN.
B. Bẻ gãy các liên kết hiđrô giữa hai mạch ADN.
C. Lắp ráp các nuclêôtit tự do theo nguyên tắc bổ sung với mạch khuôn của ADN.
D. Cả A, B và C.
Trả lời đáp án C.

Bài 2. Phiên mã và dịch mã
Câu 1. Hãy trình bày diễn biến và kết quả của quá trình phiên mã.
Trả lời
* Diễn biến
- Khi enzim ARN pôlimeraza bám vào promoter (vùng khới đầu của gen) làm gen
tháo xoắn và tách 2 mạch đơn, làm lộ ra mạch khuôn (mạch gốc) (mạch có chiều 3/ 5/)
- Enzim ARN pôlimeraza di chuyển dọc theo mạch gốc và gắn các nuclêôtit tự do
trong môi trường nội bào liên kết với các nuclêôtit trên mạch khuôn theo nguyên tắc bổ
sung (U-A, A-T; G-X, X-G) tạo nên phân tử mARN theo chiều 5/
3/
- Khi enzim di chuyển đến cuối gen gặp tín hiệu kết thúc thì dừng quá trình phiên mã
và phân tử mARN vừa được tổng hợp được giải phóng. Vùng nào trên gen phiên mã xong
thì đóng xoắn.
* Kết quả: ở tế bào nhân sơ mARN sau khi tổng hợp ở dạng trưởng thành và trực
tiếp làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit. Còn ở tế bào nhân thực mARN sau khi tổng hợp
ở dạng sơ khai, sau đó được cắt bỏ các đoạn intron, nối các đoạn exon lại với nhau thành
mARN trưởng thành, đi qua màng nhân ra tế bào chất làm khuôn tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
Câu 2. Quá trình dịch mã tại ribôxôm diễn ra như thế nào?
Trả lời
Quá trình dịch mã tại ribôxôm chia thành 2 giai đoạn:
- Hoạt hóa axit amin
Trong tế bào chất, nhờ enzim đặc hiệu và ATP, mỗi axit amin được hoạt hóa và
gắn với tARN tương ứng tạo nên phức hợp axit amin – tARN (aa – tARN).
- Tổng hợp chuỗi pôlipeptit. Gồm 3 giai đoạn
+ Mở đầu
Tiểu đơn vị bé của ribôxôm gắn với mARN ở vị trí đặc hiệu nằm gần côđon mở đầu. Bộ
ba đối mã của phức hợp mở đầu Met – tARN (UAX) khớp bổ sung với côđon mở đầu
(AUG) trên mARN. Tiểu đơn vị lớn của ribôxôm kết hợp tạo ribôxôm hoàn chỉnh sẵn
sàng tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
+ Kéo dài chuỗi pôlipeptit
2

Anticôđon của phức hợp thứ 2 vào gắn bổ sung với côđon thứ 2 trên mARN, aa thứ 2
liên kết với aa Met (trước) bằng liên kết peptit. Ribôxôm lại dịch chuyển đi một côđon
trên mARN và cứ tiếp tục như vậy đến cuối mARN.
+ Kết thúc
Khi ribôxôm tiếp xúc với mã kết thúc trên mARN thì quá trình dịch mã hoàn tất. Nhờ
enzim đặc hiệu, axit amin mở đầu được cắt khỏi chuỗi pôlipeptit vừa tổng hợp. Chuỗi
pôlipeptit tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn, trở thành prôtêin có hoạt tính sinh
học.
Trong quá trình dịch mã , mARN không gắn với từng ribôxôm riêng rẽ mà đồng thời gắn
với một nhóm ribôxôm gọi là pôliribôxôm (gọi tắt là pôlixôm) giúp tăng hiệu suất tổng
hợp prôtêin.
Câu 3. Nêu vai trò của pôliribôxôm trong quá trình tổng hợp prôtêin.
Trả lời
Giúp tăng hiệu suất tổng hợp prôtêin.
Câu 4. Một đoạn gen có trình tự các nuclêôtit như sau:
3/ XGA GAA TTT XGA 5/ (mạch mã gốc)
5/ GXT XTT AAA GXT 3/
a, Hãy xác định trình tự các axit amin trong chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn
gen trên.
b, Một đoạn phân tử prôtêin có trình tự axit amin như sau:
- lơxin – alanin – valin – lizin –
Hãy xác định trình tự các cặp nuclêôtit trong đoạn gen mang thông tin quy định
cấu trúc đoạn prôtêin đó.
Trả lời
a, mARN có: 5/ GXU XUU AAA GXU 3/
trình tự axit amin trong prôtêin Ala – Leu – Lys – Ala
b, Vì có nhiều bộ ba cùng mã hóa một axit amin nên đây là một trường hợp.
trình tự axit amin trong prôtêin - lơxin – alanin – valin – lizin –
mARN UUA GXU GUU AAA
ADN 3/ AAT XGA XAA TTT 5/ (mạch mã gốc)
5/ TTA GXT GTT AAA 3/
Câu 5. Các prôtêin được tổng hợp trong tế bào nhân thực đều
A. bắt đầu bằng axit amin Met.
B. bắt đầu bằng axit amin foocmin mêtiônin.
C. Có Met ở vị trí đầu tiên bị cắt bởi enzim.
D. Cả A và C.
Trả lời đáp án D.

Bài 3. Điều hòa hoạt động gen
3

Câu 1. Thế nào là điều hòa hoạt động gen?
Trả lời
Là điều hòa lượng sản phẩm của gen được tạo ra giúp tế bào tổng hợp loại prôtêin
cần thiết vào lúc cần thiết.
Câu 2. Opêron là gì? Trình bày cấu trúc opêron Lac ở E. coli.
Trả lời
- Opêron là cụm các gen cấu trúc có kiên quan về chức năng thường được phân bố
liền nhau có chung một cơ chế điều hòa.
- Cấu trúc opêron Lac ở E. coli
+ Các gen cấu trúc (Z, Y, A) quy định tổng hợp các enzim tham gia vào các phản
ứng phân giải đường lactôzơ có trong môi trường để cung cấp năng lượng cho tế bào.
+ O (operator): Vùng vận hành là trình tự nuclêôtit đặc biệt, tại đó prôtêin ức chế
có thể liên kết làm ngăn cản sự phiên mã.
+ P (promoter): Vùng khởi động, nơi mà ARN pôlimeraza bám vào và khởi đầu
phiên mã. (ức chế quá trình phiên mã do gen điều hòa R hoạt động sẽ tổng hợp prôtêin ức
chế và đến liên kết với vùng vận hành)
Câu 3. Giải thích cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac.
Trả lời
- Khi môi trường không có lactôzơ: Gen điều hòa tổng hợp prôtêin ức chế. Prôtêin
ức chế gắn vào vùng vận hành ngăn cản quá trình phiên mã làm cho các gen cấu trúc
không biểu hiện.
- Khi môi trường có lactôzơ: Gen điều hòa tổng hợp prôtêin ức chế. Lactôzơ với tư
cách là chất cảm ứng gắn với prôtêin ức chế làm cho prôtêin ức chế bị biến đổi cấu hình
nên không gắn được vào vùng vận hành, nên vận hành hoạt động của các gen cấu trúc
giúp chúng được biểu hiện.
Câu 4. Trong cơ chế điều hòa hoạt động gen ở sinh vật nhân sơ, vai trò của gen điều hòa
là gì?
A. Nơi tiếp xúc với enzim ARN pôlimeraza.
B. Mang thông tin quy định prôtêin điều hòa.
C. Mang thông tin quy định enzim ARN pôlimeraza.
D. Nơi liên kết với prôtêin điều hòa.
Trả lời Đáp án B

Bài 4. Đột biến gen
Câu 1. Đột biến gen là gì? Nêu các dạng đột biến điểm thường gặp và hậu quả của nó
4

Trả lời
- Đột biến gen là những biến đổi nhỏ trong cấu trúc của gen. Những biến đổi này
thường liên quan đến một cặp nuclêôtit (đột biến điểm) hay một số cặp nuclêôtit.
- Có 3 dạng: + Đột biến thay thế một cặp nuclêôtit.
+ Đột biến thêm một cặp nuclêôtit.
+ Đột biến mất một cặp nuclêôtit.
- Hậu quả: có lợi, có hại hoặc trung tính.
Câu 2. Nêu một số cơ chế phát sinh đột biến gen.
Trả lời
- Sự kết cặp không đúng trong nhân đôi ADN.
- Tác động của các tác nhân gây đột biến từ môi trường như: vật lí, hóa học, sinh
học
Câu 3. Hậu quả của đột biến gen phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Trả lời
- Vị trí và phạm vi bị biến đổi trong gen.
- Điều kiện môi trường.
- Tổ hợp gen.
Câu 4. Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen.
Trả lời
- Đối với tiến hóa: cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: cung cấp nguồn nguyên liệu cho chọn giống.
Câu 5. Hãy chọn câu đúng trong số các câu sau đây nói về đột biến điểm.
A. Trong số các loại đột biến điểm thì phần lớn đột biến thay thế cặp nuclêôtit là ít
gây hại nhất.
B. Đột biến điểm là những biến đổi đồng thời tại nhiều điểm khác nhau trong gen.
C. Trong bất cứ trường hợp nào, tuyệt đại đa số đột biến điểm là có hại.
D. Đột biến điểm là những biến đổi nhỏ nên ít có vai trò trong quá trình tiến hóa.
Trả lời Đáp án A.

Bài 5. Nhiễm sắt thể (NST) và đột biến cấu trúc NST
Câu 1. Mô tả cấu trúc siêu hiển vi của NST ở sinh vật nhân thực.
Trả lời
5

- Mỗi NST chứa 1 phân tử ADN có thể dài gấp hàng trăm lần so với đường kính
của nhân tế bào. ADN liên kết với prôtêin loại histôn tạo nên sợi cơ bản (xoắn mức 1) có
đường kính 11nm gồm nhiều nuclêôxôm (chuỗi nuclêôxôm). Mỗi nuclêôxôm gồm 8 phân
tử histôn được quấn quanh bởi 1

vòng xoắn ADN (khoảng 146 cặp nuclêôtit). Sợi cơ

bản xoắn mức 2 tạo thành sợi chất nhiễm sắc có đường kính 30nm, sợi cơ bản xoắn mức
3 (siêu xoắn) có đường kính 300nm, đồng thời hình thành Crômatit (NST kép có đường
kính 700nm).
- Mỗi tế bào sinh vật nhân thực thường chức nhiều NST. NST liên kết với các
prôtêin và co xoắn lại ở các mức độ khác nhau nên có thể xếp gọn vào trong nhân tế bào
và dễ di chuyển trong quá trình phân chia tế bào. Ở tế bào nhân sơ, mỗi tế bào thường chỉ
chứa một phân tử ADN mạch kép, có dạng vòng và chưa có cấu trúc NST như ở tế bào
nhân thực.
Câu 2. Tại sao mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau?
Trả lời
Mỗi NST lại được xoắn lại theo nhiều cấp độ khác nhau là để rút ngắn độ dài của
phân tử ADN, cho phép xếp gọn vào nhân tế bào có kích thước rất nhỏ.
Câu 3. Đột biến cấu trúc NST là gì? Có những dạng nào? Nêu ý nghĩa.
Trả lời
- Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc NST. Các dạng đột biến
này thực chất là sự sắp xếp lại những khối gen trên NST do đó có thể làm thay đổi hình
dạng và cấu trúc của NST.
- Các dạng đột biến cấu trúc NST.
+ Mất đoạn.
+ Lặp đoạn.
+ Đảo đoạn.
+ Chuyển đoạn.
- Ý nghĩa: Cung cấp nguồn nguyên liệu cho tiến hóa và chọn giống.
Câu 4. Tại sao phần lớn các loại đột biến cấu trúc NST là có hại, thậm chí gây chết cho
các thể đột biến?
Trả lời
Là vì làm rối loạn cân bằng cho cả 1 khối lớn các gen.
Câu 5. Hiện tượng đột biến cấu trúc NST do
A. đứt gãy NST.
B. đứt gãy NST hoặc đứt gãy rồi tái kết hợp bất thường.
C. trao đổi chéo không đều.
D. cả B và C.
Trả lời Đáp án D

Bài 6. Đột biến số lượng NST
Câu 1. Nêu các dạng đột biến lệch bội ở sinh vật lưỡng bội và hậu quả của từng dạng.
Trả lời
- Các dạng: Thể không (thể khuyết nhiễm), thể một, thể ba, thể bốn.
6

- Hậu quả: Sự tăng hay giảm số lượng của một hay vài NST một cách khác thường
đã làm mất cân bằng của toàn bộ gen nên các thể lệch bội thường không sống được hay
giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.
Câu 2. Phân biệt tự đa bội và dị đa bội. Thế nào là thể song nhị bội?
Trả lời
- Tự đa bội là sự tăng một số nguyên lần số NST đơn bội của cùng một loài. Ví dụ:
3n, 4n, 5n,…
- Dị đa bội có được khi cả hai bộ NST đơn bội của 2 loài khác nhau cùng tồn tại
trong tế bào.
- Hiện tượng song nhị bội thể là hiện tượng trong tế bào có 2 bộ NST lưỡng bội của
2 loài khác nhau.
Câu 3. Nêu một vài ví dụ về hiện tượng đa bội ở thực vật.
Trả lời
Ở thực vật, đa bội thể là hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các nhóm cây, như: lúa
mì lục bội (6n = 42), khoai tây tứ bội (4n = 48), chuối nhà tam bội (3n = 27), dâu tây bát
bội (8n = 56),…
Câu 4. Nêu các đặc điểm của thể đa bội.
Trả lời
- Tế bào đa bội có số lượng ADN tăng gấp bội nên quá trình tổng hợp chất hữu cơ
xảy ra mạnh mẽ nên thể đa bội có tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe,
chống chịu tốt.
- Các thể tự đa bội lẻ (3n, 5n,…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình
thường. Những giống cây ăn quả không hạt như nho, dưa hấu, chuối, thường là tự đa bội
lẻ và hầu như không có hạt.
Câu 5. Sự không phân li của một cặp NST tương đồng ở tế bào sinh dưỡng sẽ làm xuất
hiện điều gì?
A. Tất cả các tế bào của cơ thể đều mang đột biến.
B. Chỉ cơ quan sinh dục mang tế bào đột biến.
C. Tất cả các tế bào sinh dưỡng đều mang đột biến, còn tế bào sinh dục thì không.
D. Trong cơ thể sẽ có hai dòng tế bào: dòng bình thường và dòng mang đột biến.
Trả lời Đáp án D

Chương II. Tính quy luật của hiện tượng di truyền
Bài 8. Quy luật MenĐen: Quy luật phân li
Câu 1. Để cho các alen của một gen phân li đồng đều về các giao tử, 50% giao tử chứa
alen này, 50% giao tử chứa alen kia thì cần có điều kiện gì?
7

A. Bố mẹ phải thuần chủng.
B. Số lượng cá thể con lai phải lớn.
C. Alen trội phải trộ hoàn toàn so với alen lặn.
D. Quá trình nguyên phân phải xảy ra bình thường
E. Tất cả các điều kiện nên trên.
Trả lời Đáp án E
Câu 2. Nêu các alen của cùng một gen không có quan hệ trội – lặn hoàn toàn mà là đồng
trội (mỗi alen biểu hiện kiểu hình của riêng mình) thì quy luật phân li của Menđen có còn
đúng hay không? Tại sao?
Trả lời
Vẫn đúng. Vì quy luật phân li của Menđen chỉ sự phân li của các alen mà không
nói về sự phân li tính trạng mặc dù qua sự phân li tính trạng, Menđen phát hiện ra quy
luật phân li của alen.
Câu 3. Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 3
trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì?
Trả lời
Cả bố lẫn mẹ đều phải dị hợp tử về một cặp alen, số lượng con lai phải đủ lớn, có
hiện tượng trội – lặn hoàn toàn, các cá thể có kiếu gen khác nhau phải có csc sống như
nhau.
Câu 4. Cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội?
Trả lời Cần sử dụng phép lai phân tích.

Bài 9. Quy luật MenĐen: Quy luật phân li độc lập
Câu 1. Nêu điều kiện nghiệm đúng cho quy luật phân li độc lập của Menđen.
Trả lời Các cặp alen quy định các tính trạng khác nhau phải nằm trên các cặp NST
tương đồng khác nhau.
Câu 2. Nêu các điều kiện cần có để khi lai các cá thể khác nhau về hai tính trạng sẽ thu
được đời con có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1.
8

Trả lời
Để có tỉ lệ phân li kiểu hình 9 : 3 : 3 : 1 thì bố mẹ phải dị hợp tử về 2 cặp gen: có
hiện tượng trội – lặn hoàn toàn, số lượng cá thể con lai phải lớn, các cá thể có kiểu gen
khác nhau phải có sức sống khác nhau.
Câu 3. Làm thế nào để biết được hai gen nào đó nằm trên hai NST tương đồng khác nhau
nếu chỉ dựa trên kết quả của các phép lai?
Trả lời
Dựa vào kết quả phép lai phân tích hoặc ở đời F2. Nếu kết quả phép lai phân tích
1 : 1 : 1 : 1 hoặc ở F2 là 9 : 3 : 3 : 1
Câu 4. Giải thích tại sao lại không thể tìm được 2 người có kiểu gen giống hệt nhau trên
Trái Đất, ngoại trừ trường hợp sinh đôi cùng trứng.
Trả lời
Vì số biến dị tổ hợp mà một cặp bố mẹ có thể tạo ra là cực kì lớn (2 23 x 223 = 246 kiểu hợp
tử khá nhau)
Câu 5. Quy luật phân li độc lập thực chất nói về
A. sự phân li độc lập của các tính trạng.
B. sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ 9 : 3 : 3 : 1.
C. sự tổ hợp của các alen trong quá trình thụ tinh.
D. sự phân li độc lập của các alen trong quá trình giảm phân.
Trả lời Đáp án D

Bài 10. Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen
Câu 1. Hãy giải thích các mối quan hệ giữa gen và tính trạng sau đây và cho biết quan hệ
nào là chính xác hơn:
- Một gen quy định một tính trạng.
- Một gen quy định một enzim/prôtêin.
- Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit.
9

Trả lời. Một gen quy định một chuỗi pôlipeptit chính xác hợp vì một prôtêin có thể
gồm nhiều chuỗi pôlipeptit khác nhau cùng quy định. Một tính trạng lại có thể được quy
định bởi nhiều loại prôtêin khác nhau.
Câu 2. Trong một thí nghiệm, người ta cho cây hoa đỏ lai với cây hoa trắng và thu được
F1 toàn hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được các cây F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình
là 245 cây hoa trắng và 315 cây hoa đỏ. Hãy giải thích kết quả lai và viết sơ đồ lai từ thế
hệ P tới F1 và F2.
Trả lời Tỉ lệ 9 : 7 vì thế đây là kiểu tương tác bổ sung.
Lập sơ đồ lai
Câu 3. Hai alen thuộc cùng một gen có thể tương tác với nhau hay không? Giải thích.
Trả lời Có thể tương tác với nhau theo kiểu tương tác với nhau theo kiểu trội lặn hoàn
toàn hoặc không hoàn toàn hoặc đồng trội.
Câu 4. Sự tương tác giữa các gen có mâu thuẫn gì với các quy luật phân li của các alen
hay không? Tại sao?
Trả lời
Sự tương tác giữa các gen không mâu thuẫn gì với các quy luật của Menđen vì
tương tác gen là sự tác động qua lại giữa sản phẩm của các gen chứ không phải bản thân
của các gen.
Câu 5. Thế nào là gen đa hiệu?
A. Gen tạo ra nhiều loại mARN.
B. Gen điều khiển sự hoạt động của các gen khác.
C. Gen mà sản phẩm của nó có ảnh hưởng đến nhiều tính trạng khác nhau.
D. Gen tạo ra sản phẩm với hiệu quả rất cao.
Trả lời Đáp án C

Bài 11. Liên kết gen và hoán vị gen
Câu 1. Làm thế nào có thể phát hiện được 2 gen nào đó liên kết hay phân li độc lập?
Trả lời
Dùng phép lai phân tích ta có thể xác định được 2 gen nào đó là phân li độc lập
nhau hay liên kết với nhau. Nếu kết quả lai phân tích cho tỉ lệ phân li kiểu hình 1:1:1:1 thì
2 gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 NST khác nhau còn nếu tỉ lệ phân li kiểu hình 1:1
thì 2 gen liên kết hoàn toàn với nhau. Trường hợp kết quả lai phân tích cho ra 4 kiểu hình
10

với tỉ lệ không bằng nhau trong đó 2 loại kiểu hình chiếm đa số (trên 50%) thì 2 gen cùng
nằm trên 1 NST và đã có hoán vị gen xảy ra.
Câu 2. Có thể dùng những phép lai nào để xác định khoảng cách giữa 2 gen trên NST?
Phép lai nào hay được dùng hơn? Vì sao?
Trả lời
Dùng phép lai phân tích.
Câu 3. Ruồi giấm có 4 cặp NST. Vậy ta có thể phát hiện được tối đa là bao nhiêu nhóm
gen liên kết?
Trả lời
4 nhóm gen liên kết.
Câu 4. Làm thế nào có thể chứng minh được 2 gen có khoảng cách bằng 50cM lại cùng
nằm trên một NST?
Trả lời
Ta chỉ có thể biết được 2 gen nào đó có tần số hoán vị gen bằng 50% thực sự nằm
trên cùng một NST khi biết được một gen thứ ba nằm giữa hai gen mà ta quan tâm. Ví
dụ: Tần số hoán vị gen giữa A và B là 50%, giữa A và C là 30% và giữa B và C là 20%
suy ra A và B nằm trên một NST.

Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài
nhân
Câu 1. Nêu các đặc điểm di truyền của tính trạng do gen nằm trên NST X quy định.
Trả lời
- Kết quả của phép lai thuận và lai nghịch khác nhau. Tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai
giới khác nhau.
11

- Có hiện tượng di truyền chéo.
Câu 2. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục ở người là do một gen lặn nằm trên NST X quy định.
Một phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu lấy một người chồng bình thường.
Nếu cặp vợ chồng này sinh được một người con trai thì xác suất để người con trai đó bị
bệnh mù màu là bao nhiêu? Biết rằng bố mẹ của cặp vợ chồng này đều không bị bệnh.
Trả lời
Người phụ nữ bình thường có em trai bị bệnh mù màu, do vậy mẹ của cô ta chắc
chắn là dị hợp tử về gen gây bệnh mù màu. Vậy xác suất để cô ta có gen bệnh từ mẹ sẽ là
0,5. Người chồng không bị bệnh nên không mang gen gây bệnh. Như vậy, nếu cặp vợ
chồng này đã sinh ra được một người con trai thì xác suất để người đó bị bệnh mù màu
bằng 0,5 x 0,5 = 0,25. Vì xác suất để mẹ là dị hợp tử về gen gây bệnh là 0,5 và nếu đã là
dị hợp tử thì xác suất để người con trai nhận được gen gây bệnh từ mẹ là 0,5. Hai sự kiện
này là độc lập nhau nên tổng hợp lại, xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai bị bệnh
sẽ là: 0,5 x 0,5 = 0,25.
Câu 3. Làm thế nào để biết được một bệnh nào đó ở người là do gen lặn trên NST giới
tính X hay do gen trên NST thường quy định?
Trả lời
Có thể theo dõi phả hệ để biết được bệnh di truyền do gen lặn nằm trên NST
thường hay trên NST X quy định nhờ đặc điểm của sự di truyền liên kết với giới tính.
Câu 4. Nêu đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân. Làm thế nào để biết được tính trạng
nào đó là do gen trong nhân hay gen nằm ngoài nhân quy định?
Trả lời
Dùng phép lai thuận nghịch có thể xác định được tính trạng nào đó do gen trong
nhân hay gen ngoài nhân quy định.
Câu 5. Nếu kết quả của phép lai thuận và phép lai nghịch khác nhau ở 2 giới (ở loài có cơ
chế tế bào học xác định giới tính kiểu XX – XY) thì kết luận nào được rút ra ở dưới đây
là đúng?
A. Gen quy định tính trạng nằm ở NST giới tính X.
B. Gen quy định tính trạng nằm trong ti thể.
C. Gen quy định tính trạng nằm trên NST Y.
D. Không có kết luận nào nêu trên là đúng.
Trả lời Đáp án: D

Bài 13. Ảnh hưởng của môi trường lên sự biểu hiện của
gen
Câu 1. Thế nào là mức phản ứng của một kiểu gen?
Trả lời
Là tập hợp các kiểu hình của kiểu gen đó tương ứng với các môi trường khác nhau.
Câu 2. Muốn nghiên cứu mức phản ứng của một kiểu gen nào đó ở động vật, ta cần phải
làm gì?
12

Trả lời
Người ta cần phải tạo ra một loạt các con vật có cùng một kiểu gen rồi cho chúng
sống ở các môi trường khác nhau. Việc tạo ra các con vật có cùng kiểu gen có thể được
tiến hành bằng cách nhân bản vô tính hoặc chia một phôi thành nhiều phôi nhỏ rồi cho
vào tử cung của các con mẹ khác nhau để tạo ra các con.
Câu 3. Nói: Cô ấy được mẹ truyền cho tính trạng “má lúm đồng tiền” có chính xác
không? Nếu cần thì phải sửa lại câu nói này như thế nào?
Trả lời
Không hoàn toàn chính xác. Mẹ chỉ truyền cho con thông tin quy định việc hình
thành nên tính trạng “má lúm đồng tiền” dưới dạng trình tự các nuclêôtit xác định (alen)
mà không truyền cho con tính trạng đã có sẵn.
Câu 4. Một số bà con nông dân đã mua hạt ngô lai có năng suất cao về trồng nhưng cây
ngô lại không cho hạt. Giả sử công ti giống đã cung cấp hạt giống đúng tiêu chuẩn. Hãy
giải thích nguyên nhân dẫn đến tình trạng cây ngô không cho hạt trong trường hợp trên.
Trả lời
Mỗi giống cây đều đòi hỏi một loạt các điều kiện môi trường thích hợp. Việc giống
ngô lai không cho thu hoạch hoặc năng suất quá thấp so với yêu cầu có thể là do chúng
được gieo trồng trong điều kiện thời tiết không thích hợp.

Bài 14. Thực hành
Bài 15. Bài tập chương I và chương II
I. Bài tập chương I
Bài 1. Dưới đây là một phần trình tự nuclêôtit của một mạch trong gen:
3/ …TATGGGXATGTAATGGGX…5/
a. Hãy xác định trình tự nuclêôtit của:
- Mạch bổ sung với mạch nói trên.
- mARN được phiên mã từ mạch trên.
13

b. Có bao nhiêu côđon trong mARN?
c. Liệt kê các bộ ba đối mã với các côđon đó.
Bài giải
a. Mạch bổ sung: 5 …ATAXXXGTAXATTAXXXG…3/
mARN 3/ …AUAXXXGUAXAUUAXXXG…5/
b. Có 18/3 = 6 côđon trên mARN.
c. Các bộ ba đối mã của tARN đối với mỗi côđon: UAU, GGG, XAU, GUA, AUG,
GGX.
/

Bài 2. Tham khảo bảng mã di truyền và trả lời các câu hỏi sau:
a. Các côđon nào trong mARN mã hóa glixin?
b. Có bao nhiêu côđon mã hóa lizin? Đối với mỗi côđon hãy viêt bộ ba đối mã bổ sung.
c. Khi côđon AAG trên mARN được dịch mã thì axit amin nào được bổ sung vào chuỗi
pôlipeptit?
Bài giải
a. Các côđon GGU, GGX, GGA, GGG trong mARN đều mã hóa glixin.
b. Có hai côđon mã hóa lizin
- Các côđon trên mARN: AAA, AAG
- Các cụm đối mã trên tARN: UUU, UUX
c. Khi côđon AAG trên mARN được dịch mã thì lizin được bổ sung vào chuỗi pôlipeptit.
Bài 3. Một đoạn chuỗi pôlipeptit là Arg-Gly-Ser-Phe-Val-Asp-Arg được mã hóa bởi đoạn
ADN sau:
- GGXTAGXTGXTTXXTTGGGGA - XXGATXGAXGAAGGAAXXXXT Mạch nào là mạch mã gốc? Đánh dấu mỗi mạch bằng hướng đúng của nó (5 /
3/ hay
3/
5/).
Bài giải
Đoạn chuỗi pôlipeptit là Arg Gly Ser Phe Val Asp Arg
mARN 5/ AGG GGU UXX UUX GUX GAU XGG 3/
ADN mạch mã gốc 3/ TXX XXA AGG AAG XAG XTA GXX 5/
mạch bổ sung 5/ AGG GGT TXX TTX GTX GAT XGG 3/
Bài 4. Một đoạn pôlipeptit gồm các axit amin sau: …Val-Trp-Lys-Pro…
Biết rằng các axit amin được mã hóa bởi các bộ ba sau:
Val: GUU; Trp: UUG; Lys: AAG; Pro: XXA
a. Bao nhiêu côđon mã hóa cho đoạn pôlipeptit đó?
b. Viết trình tự các ribônuclêôtit tương ứng trên mARN.
Bài giải
14

a. Bốn côđon cần cho việc đặt các axit amin Val-Trp-Lys-Pro vào chuỗi pôlipeptit được
tổng hợp.
b. Trình tự các ribônuclêôtit trên mARN là GUU UUG AAG XXA
Bài 5. Một đoạn mARN có trình tự các ribônuclêôtit như sau:
5/… XAUAAGAAUXUUGX…3/
a. Viết trinhg tự các nuclêôtit của ADN đã tạo ra đoạn mARN này.
b. Viết 4 axit amin có thể được dịch mã từ điểm khởi đầu của đoạn mARN trên.
c. Cho rằng đột biến thay thế nuclêôtit xảy ra trong ADN làm cho nuclêôtit thứ 3 là U của
mARN được thay bằng G:
5/… XAG*AAGAAUXUUGX…3/
Hãy viết trình tự axit amin của chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn gen bị biến đổi
trên.
d. Cho rằng việc bổ sung thêm 1 nuclêôtit xảy ra trong ADN làm cho G được thêm vào
giữa nuclêôtit thứ 3 và thứ 4 của mARN này:
5/… XAUG*AAGAAUXUUGX…3/
Hãy viết trình tự axit amin của chuỗi pôlipeptit được tổng hợp từ đoạn gen bị biến đổi
trên.
e. Trên cơ sở những thông tin ở (c) và (d), loại đột biến nào trong ADN có ảnh hưởng lớn
hơn lên prôtêin được dịch mã (thay thế nuclêôtit hay thêm nuclêôtit)?
Bài giải
a. mARN
5 … XAUAAGAAUXUUGX…3/
ADN mạch mã gốc 3/… GTATTXTTAGAAXG…5/
mạch bổ sung 5/… XATAAGAATXTTGX…3/
b. His – Lys – Asn – Leu
c. 5/… XAG*AAGAAUXUUGX…3/
Gln – Lys – Asn – Leu
/
d. 5 … XAUG*AAGAAUXUUGX…3/
His – Glu – Glu – Ser – Cys
e. Trên cơ sở những thông tin ở (c) và (d), loại đột biến thêm 1 nuclêôtit trong ADN có
ảnh hưởng lớn hơn lên prôtêin do dịch mã, vì c là đột biến thay thế U bằng G * ở côđôn
thứ nhất XAU -> XAG*, nên chỉ ảnh hưởng tới 1 axit amin mà nó mã hóa (nghĩa là côđôn
mã hóa His thành côđôn mẫ hóa Glu), còn ở d là đột biến thêm 1 nuclêôtit vào đầu côđôn
thứ hai, nên từ vị trí này, khung đọc dịch đi 1 nuclêôtit nên ảnh hưởng (làm thay đổi) tất
cả các côđôn từ vị trí thêm và tất cả các axit amin từ đó cũng thay đổi.
/

Bài 6. Số lượng NST lưỡng bội của một loài 2n = 10. Đột biến có thể tạo ra tối đa bao
nhiêu loại thể ba ở loại này?
Bài giải
Theo đề ra 2n = 10 -> n = 5. Số lượng thể ba tối đa là 5 (không tính đến thể ba kép).

15

Bài 7. Giả sử ở cây cà độc dược thuộc loại thể ba về NST số 2 (sự bắt cặp của các NST
số 2 trong quá trình giảm phân xảy ra theo kiểu hai NST số 2 bắt đôi với nhau và NST số
2 còn lại đứng một mình). Sự phối hợp và phân li giữa các NST xảy ra hoàn toàn ngẫu
nhiên.
Có bao nhiêu loại cây con có thể được sinh ra và mỗi loại chiếm tỉ lệ bao nhiêu khi cây ba
nhiễm trên được thụ phấn bằng phấn của cây lưỡng bội bình thường.
Bài giải
Cây thể ba ở cặp NST số 2 là 2n + 1, cây lưỡng bội bình thường là 2n.
P:
2n + 1 x
2n
Gp:
n; n + 1
n
F1 :
2n: 2n + 1
Như vậy, có 2 loại cây con, mỗi loại chiếm 50%, tức là 50% số cây con là thể ba (2n + 1)
và 50% số cây con là lưỡng bội bình thường (2n).
Bài 8. Bộ lưỡng bội NST của một loài sinh vật có 2n = 24.
a. Có bao nhiêu NST ở thể đơn bội, thể tam bội và thể tứ bội?
b. trong các dạng đa bội trên, dạng nào là đa bội lẽ, dạng nào là đa bội chẵn?
c. Nêu cơ chế hình thành các dạng đa bội trên.
Bài giải
Theo đề ra, 2n = 24 -> n = 12. Vì vậy ta có:
a. Số lượng NST được dự đoán ở:
- Thể đơn bội n = 1 x 12 = 12
- Thể tam bội 3n = 3 x 12 = 36
- Thể tứ bội 4n = 4 x 12 = 48
b. Trong các dạng đa bội trên, tam bội là đa bội lẻ, tứ bội là đa bội chẵn.
c. Cơ chế hình thành
- Thể tam bội được hình thành do sự kết hợp các giao tử 2n với giao tử n bình thường
trong thụ tinh (2n + 1n = 3n).
- Thể tứ bội có thể được hình thành nhờ:
+ Nguyên nhân: Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử 2n, các NST đã nhân đôi
nhưng không phân li dẫn đến hình thành thể tứ bội 4n.
+ Giảm phân và thụ tinh: Trong quá trình phát sinh giao tử, sự không phân li của tất cả
các cặp NST tương đồng dẫn đến hình thành giao tử 2n.
Thụ tinh: 2n + 2n -> 4n.
Bài 9. Những phân tích di truyền tế bào học cho biết, có 2 loài chuối khác nhau: chuối
rừng rừng lưỡng bội và chuối trồng tam bội. Ở những loài này, alen A xác định thân cao,
trội hoàn toàn so với alen a xác định thân thấp. Khi gây đột biến nhân tạo, người ta thu
được một số dạng tứ bội và các dạng này chỉ tạo các giao tử lưỡng bội có khả năng sống.
a. Xác định kết quả phân li về kiểu gen và kiểu hình ở các phép lai sau:
Aaaa x Aaaa; AAaa x Aaaa
b. Hãy cho biết một số đặc điểm quan trọng khác nhau giữa chuối rừng và chuối trồng.
16

c. Giải thích nguồn gốc và quá trình xuất hiện loài chuối trồng.
Bài giải
a. Lập sơ đồ lai.
- Tỉ lệ phân li kiểu gen: 1 Aaaa : 2 Aaaa : 1 aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 3 cao : 1 thấp
- Tỉ lệ phân li kiểu gen: 1 AAAA : 8 AAAa : 18 AAaa : 8 Aaaa : 1 aaaa
Tỉ lệ phân li kiểu hình: 35 cao : 1 thấp
b. Một số đặc điểm quan trọng khác nhau giữa chuối rừng và chuối trồng.
Đặc điểm
Chuối rừng
Chuối trồng
- Lượng ADN
Bình thường
Cao
- Tổng hợp chất hữu cơ
Bình thường
Mạnh
- Tế bào
Bình thường
To
- Cơ quan sinh dưỡng
Bình thường
To
- Phát triển
Bình thường
Khỏe
- Khả năng sinh giao tử
Bình thường -> có hạt
Không có khả năng sinh
giao tử bình thường nên
không hạt
c. Cho rằng chuối nhà bắt nguồn từ chuối rừng: Trong những trường hợp đặc biệt, khi
chuối rừng phân li giao tử, các cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo
nên các giao tử 2n. Trong thụ tinh, giao tử 2n kết hợp với giao tử bình thường n tạo nên
hợp tử 3n. Những cây chuối tam bội này có quả to, ngọt và không hạt đã được con người
giữ lại trồng và nhân lên bằng sinh sản sinh dưỡng để tạo chuối nhà như ngày nay.
II. Bài tập chương II
Bài 1. Bệnh phêninkêtô niệu ở người là do một gen lặn nằm trên NST thường quy định và
di truyền theo quy luật Menđen. Một người đàn ông có cô em gái bị bệnh, lấy một người
vợ có người anh trai bị bệnh. Cặp vợ chồng này lo sợ con mình sinh ra sẽ bị bệnh. hãy
tìm xác suất để cặp vợ chồng này sinh đứa con đầu lòng bị bệnh? Biết rằng, ngoài người
em chồng và anh vợ bị bệnh ra, cả bên vợ và bên chồng không còn ai khác bị bệnh.
Bài giải
Đây là bệnh do gen lặn quy định nên cả người vợ lẫn người chồng đều có xác suất mang
gen bệnh (dị hợp tử) là 2/3. Xác suất để cả hai vợ chồng đều là dị hợp tử và sinh con bị
bệnh là: 2/3 x 2/3 x ¼ = 1/9
Bài 2. Trong phép lai giữa hai cá thể có kiểu gen sau
Bố AaBbCcDdEe x Mẹ aaBbccDdee
Các cặp gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp NST tương đồng khác
nhau. Hãy cho biết:
a. Tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng là bao nhiêu?
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ là bao nhiêu?
c. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố là bao nhiêu?
Bài giải
17

a. Tỉ lệ kiểu hình trội về gen A là ½, về gen B là ¾, về gen C là ½, về gen D là ¾ và về
gen E là ½. Do vậy tỉ lệ đời con có kiểu hình trội về tất cả 5 tính trạng sẽ bằng
½x¾x½x¾x½
b. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ sẽ bằng ½ x ¾ x ½ x ¾ x ½
c. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống bố sẽ bằng ½ x ½ x ½ x ½ x ½
Bài 3. Bệnh mù màu đỏ và xanh lục ở người do một gen lặn liên kết với NST X. Một phụ
nữ bình thường có bố bị mù màu lấy mọt người chồng bình thường.
a. Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con trai bị bệnh mù màu là bao
nhiêu?
b. Xác suất để đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng này là con gái bị bệnh mù màu là bao
nhiêu?
Bài giải
a. Xác suất để mẹ truyền NST X mang gen bệnh cho con là ½. Xác suất sinh con trai là ½
nên xác suất để sinh con trai mang NST X có gen gây bệnh sẽ là ½ x ½ = ¼.
b. Vì bố không bị bệnh nên con gái chắc chắn sẽ nhận gen X không mang gen gây bệnh.
Do vậy, xác suất để sinh con gái bị bệnh cũng sẽ bằng 0.
Bài 4. Người ta lai một con ruồi cái mắt nâu, cánh ngắn, lấy từ dòng ruồi thuần chủng,
với một con ruồi đực thuần chủng có mắt đỏ, cánh dài. Đời F 1 có các kiểu hình như sau:
toàn bộ ruồi cái có mắt đỏ, cánh dài còn toàn bộ ruồi đực có mắt đỏ, cánh ngắn.
Cho các con ruồi đực và cái F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F 2 với tỉ lệ kiểu
hình ở cả 2 giới như sau:
- 3/8 mắt đỏ, cánh dài
- 3/8 mắt đỏ, cánh ngắn
- 1/8 mắt nâu, cánh dài
- 1/8 mát nâu, cánh ngắn
Từ kết quả lai trên hãy xác định kiểu gen của ruồi bố, mẹ, F1 và các con ruồi F2.
Biết rằng mỗi tính trạng được quy định bởi một gen.
Bài giải
Gen quy định chiều dài cánh nằm trên NST X còn gen quy định màu mắt nằm trên NST
thường.
Bài 5. Nếu có hai dòng ruồi giấm thuần chủng, một dòng có kiểu hình mắt nâu và một
dòng có kiểu hình mắt đỏ son. Làm thế nào có thể biết được lôcut gen quy định tính trạng
màu mắt này là nằm trên NST thường, NST giới tính X hay trong ti thể?
Biết rằng tính trạng màu mắt do một gen quy định.
Bài giải
Dùng phép lai thuận và lai nghịch. Nếu kết quả phép lai thuận nghịch giống nhau thì gen
nằm trên NST thường. Nếu kết quả phép lai luôn cho kiểu hình giống mẹ thì gen nằm
18

trong ti thể. Nếu kết quả lai cho tỉ lệ phân li kiểu hình ở hai giới khác nhau thì gen nằm
trên NST X.
Bài 6. Lai hai dòng cây thuần chủng đều có hoa trắng với nhau, người ta thu được thế hệ
sau 100% số cây con có hoa màu đỏ. Từ kết quả lai này ta có thể rút ra kêt luận gì?
A. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là alen với nhau.
B. Màu hoa đỏ xuất hiện là do kết quả của sự tương tác cộng gộp.
C. Các alen quy định hoa trắng ở cả hai dòng cây bố mẹ là không alen với nhau.
D. Chúng ta chưa thể rút ra được kết luận gì.
Câu 7. Đối với các loài sinh sản hữu tính, bố hoặc mẹ di truyền nguyên vẹn cho con
A. tính trạng.
B. kiểu gen.
C. kiểu hình.
D. alen.

*******************************
Chương 3. DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ
Bài 16. CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
Bài 1: (trang 70 SGK Sinh 12) Quần thể là gì? Các quần thể cùng loài thường khác biệt
nhau về những đặc điểm di truyền nào?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1: Quần thể là một tập hợp cá thể cùng loài, chung sống
trong một khoảng không gian xác định, ở một thời điểm xác định.
– Quần thể không phải là một tập hợp cá thể ngẫu nhiên, nhất thời. Mỗi quần thể là một
cộng đồng có một lịch sử phát triển chung, có thành phần kiểu gen đặc trưng và tương đối
ổn định, về mặt di truyền học, người ta phân biệt quần thể tự phối và quần thể giao phối.
+ Mỗi quần thể có một vốn gen đặc trưng, vốn gen là tập hợp tất cả các alen của mọi
lôcut có trong quần thể ở một thời điểm xác định. Các đặc điểm của vốn gen thể hiện qua
các thông số là tần số alen và tần số kiểu gen của quần thế.
+ Mỗi quần thể còn được đặc trưng bởi tần số tương đối của các alen, các kiểu gen, các
kiểu hình.
Bài 2: (trang 70 SGK Sinh 12) Tần số alen và tần số của các kiểu gen của quần thể cây tự
thụ phấn và quần thể động vật giao phối cận huyết sẽ thay đổi như thế nào qua các thế
hệ?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
+ Tần số tương đối của gen (tần số alen) được tính bằng tỉ lệ giữa số alen được xét đến
trên tổng số alen thuộc một lôcut trong quần thể, hay bằng tỉ lệ phần trăm số giao tử mang
alen đó trong quần thể.
+ Tần số tương đối của một kiểu gen được xác định bằng tỉ số cá thể có kiểu gen đó trên
tổng số cá thể trong quần thể.
Bài 3: (trang 70 SGK Sinh 12) Tại sao các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại
trong việc duy trì các dòng thuần chủng?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 3: Các nhà chọn giống thường gặp rất nhiều trở ngại trong
việc duy trì các dòng thuần chủng vì khi duy trì giống thuần nhiều gen lặn có hại có điều
19

kiện ở vào trạng thái đồng hợp tử biểu hiện ra kiểu hình làm cho các cá thể sinh vật bị
giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản thậm chí chết
Bài 4: (trang 70 SGK Sinh 12) Hãy chọn phương án trả lời đúng. Một quần thể khởi đầu
có tần số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0.40. Sau 2 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen dị
hợp tử trong quần thể sẽ là bao nhiêu? Chọn đáp án đúng trong các phương án nêu dưới
đây. A. 0,10
B. 0,20
C. 0,30
D. 0,40
Đáp án và hướng dẫn giải bài 4: Đáp án đúng B. 0,20.
*************************************************

Bài 17. CẤU TRÚC DI TRUYỀN CỦA QUẦN THỂ
(Tiếp theo)
Bài 1: (trang 73 SGK Sinh 12) Nêu đặc điểm cơ bản của quần thể ngẫu phối.
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
-Quần thể ngẫu phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên.
-Quá trình giao phối ngẫu nhiên là nguyên nhân làm cho quần thể đa hình (đa dạng) về
kiểu gen và kiểu hình.
-Các quần thể ngẫu phối được phân biệt với các quần thể khác cùng loài bởi tần số tương
đối các alen, các kiểu gen, các kiểu hình.
Bài 2: (trang 73 SGK Sinh 12) Một quần thể bao gồm 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá
thể có kiểu gen Aa và 680 cá thể có kiểu gen aa. Hãy tính tần số của các alen A và a trong
quần thể và cho biết quần thể có cân bằng về thành phần kiểu gen hay không?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
Cách tính tần số alen như sau: Tần số alen trội A được tính bằng số lượng cá thể có kiểu
gen đồng hợp tử AA + 1/2 số cá thể có kiểu gen dị hợp tử rồi chia cho tổng số cá thể
trong quần thể.
Cụ thể trong bài này tần số alen p(A) = (120 + 200)/ (120+ 400+ 680) = 0,266 Vì quần
thể chỉ có 2 loại alen nên tần số alen a sẽ bằng 1- 0,266 = 0,734. Muốn biết quần thể có
cân bằng di truyền hay không ta áp dụng công thức p2 + 2pq + q2 = 1 đế xác định thành
phần kiểu gen của quần thể ở trạng thái cân bằng rồi so với thành phần kiểu gen thực tế
của quần thể.
Một quần thế có 120 cá thể có kiểu gen AA, 400 cá thể có kiểu gen Aa và 680 cá thế có
kiểu gen aa.
Để xét xem quần thể này hiện có cân bằng di truyền hay không cần tính tần số của các
alen sau đó áp dụng vào công thức: p2(AA) + 2pq(Aa) + q2(aa) = I đế xem tần số các
kiểu gen có khi cân bằng có giống với thành phần kiểu gen khi ta đang xét hay không.
Cụ thể cách tính như sau: gọi tần số alen A là p và alen a là q. Ta có p = [(120 X 21 +
400]/ (120 + 400 + 680) X 2 = 640/ 2400 = 0,267.
Do vậy q = 0,733. Nếu quần thể ở trạng thái cân bằng di truyền thì tần số các kiểu gen
phải thoả mãn công thức p2(AA) + 2pq(Aa) + q2(aa) = I và phải có tần số cụ thể là 0,071
AA: 0,392 Aa: 0.537 aa.
Trong khi đó tần số các kiểu gen thực tế là AA = 120/1200 = 0,1 ; Aa = 400/1200 = 0.333
và aa = 680/1200 = 0,567. Như vậy. có thể nói quần thể không cân bằng di truyền. Hay
20