Nếu đại lượng y phụ thuộc vào một đâị lượng thay đổi sao cho với mỗi giá trị của \(x\), ta luôn xác định được chỉ một giá trị tương ứng của y thì y được gọi là hàm số của x và x được gọi là biến số.
Hàm số thường được kí hiệu bởi những chữ f, g, h... chẳng hạn khi y là một hàm số của biến số x, ta viết \(y=f\left(x\right)\) hoặc \(y=g\left(x\right)\),...
- \(f\left(a\right)\) là giá trị của hàm số \(y=f\left(x\right)\) tại \(x=a\).
Khi hàm số y được cho bởi công thức \(y=f\left(x\right)\), muốn tính giá trị \(f\left(a\right)\) của hàm số tại \(x=a\), ta thay \(x=a\) vào biểu thức f(x) rồi thực hiện các phép tính trong biểu thức.
- Khi \(x\) thay đổi mà y luôn nhận một giá trị không đổi thì y được gọi là một hàm hằng.
2. Đồ thị của hàm số:
Tập hợp các điểm biểu diễn các cặp giá trị tương ứng \(\left(x;f\left(x\right)\right)\) trên mặt phẳng tọa độ được gọi là đồ thị của hàm số \(y=f\left(x\right)\).
3. Hàm số đồng biến, hàm số nghich biến:
Cho hàm số \(y=f\left(x\right)\) xác định với mọi giá trị của x thuộc tập số thực R. Với \(x_1;x_2\) túy ý thuộc R:
a) Nếu \(x_1< x_2\) mà \(f\left(x_1\right)< f\left(x_2\right)\) thì hàm số được gọi là hàm đồng biến.
b) Nếu \(x_1< x_2\) mà \(f\left(x_1\right)>f\left(x_2\right)\) thì hàm số được gọi là hàm nghịch biến.