Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Ôn tập- mùa xuân nho nhỏ

6a169a7504216977c9b520afe40c1df1
Gửi bởi: Thành Đạt 30 tháng 9 2020 lúc 13:17:46 | Được cập nhật: 30 tháng 4 lúc 14:04:45 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 538 | Lượt Download: 10 | File size: 0.167424 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

BÀI 8: MÙA XUÂN NHO NHỎ Thanh Hải A. KIẾN THỨC CƠ BẢN Tác giả - Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Ông hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp. Trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước, Thanh Hải ở lại quê hương hoạt động và là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học Cách mạng ở miền Nam từ những ngày đầu. - Phong cách sáng tác : ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu, cảm xúc chân thành, đằm thắm… Hoàn cảnh - Hoàn cảnh lịch sử: Năm 1980, đất nước lúc này đã hoàn toàn sáng tác thống nhất, non sông thu về một mối, cả đất nước sục sôi khí thế xây dựng cuộc sống mới. - Bài thơ được viết vào tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện niềm yêu mến cuộc sống đất nước thiết tha và ước nguyện của tác giả. Xuất xứ - Bài thơ được in trong tập “Thơ Việt Nam” (1945 1975). Thể loại Thơ 5 chữ Mạch cảm * Mạch cảm xúc: được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp xúc và bố của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước, cục cách mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện: nhà thơ muốn nhập vào bản hoà ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao “một mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ khép lại với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. * Bố cục: Gồm 4 phần: - Khổ 1: Cảm xúc trước mùa xuân thiên nhiên, đất trời - Khổ 2+3: Cảm xúc về mùa xuân của đất nước - Khổ 4+5: Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả trước mùa xuân đất nước. - Khổ cuối: Lời ngợi ca quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. Ý nghĩa - Tính từ « nho nhỏ » ở nhan đề bài thơ đã cụ thể hóa, hữu hình nhan đề hóa mùa xuân và mang đến những lớp nghĩa khác nhau : + Lớp nghĩa thực : gợi về mùa xuân của đát trời, của thiên nhiên, vũ trụ. + Là hình ảnh ẩn dụ độc đáo thể hiện khát vọng, lí tưởng muốn cống hiến tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy nhất cho cuộc đời, quê hương, đất nước của nhà thơ. Chủ đề Niềm say mê trước mùa xuân thiên nhiên tươi đẹp, đồng thời thể hiện khát vọng được công hiến hết mình để làm đẹp cho mùa xuân của đất nước của tác giả. Giá trị nội Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với dung cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc. Giá trị Bài thơ theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần nghệ thuật gũi với dân ca, nhiều hình ảnh đẹp, giản dị gợi cảm, so sánh ẩn dụ và sáng tạo. B. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM 1. Luận điểm 1: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên Bài thơ mở ra một khung cảnh thiên nhiên trong trẻo và tràn đầy sức sống của mùa xuân: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời " Nghệ thuật Nội dung Sử dụng nghệ thuật đảo - Đảo động từ " mọc" lên đầu câu thơ để tô đậm sức ngữ: sống mạnh mẽ đến bất ngờ của một bông hoa trên dòng sông xanh. - Gợi liên tưởng về một bông hoa đang từ từ vươn lên trên mặt nước tràn đầy sức xuân và sắc xuân. Bức tranh xuân xứ Huế - Đó là những hình ảnh, tín hiệu đặc trưng của mùa được chấm phá bằng hình xuân xứ Huế. ảnh chọn lọc và giàu sức - Gợi lên không gian mênh mông sóng nước và một gợi: " Dòng sông xanh", bầu trời cao rộng, trong veo. "hoa tím biếc", "chim chiền chiện". Sử dụng những gam màu Gợi bức tranh thiên nhiên mùa xuân hài hòa, tươi tươi tắn "xanh, tím". sáng Các từ cảm thán "ơi" , gợi lên một chất giọng ngọt ngào, thân thương, gần "chi" gũi. Hình ảnh "giọt long lanh rơi" thật giàu sức gợi : - Đó có thể là giọt mưa mùa xuân, giọt sương buổi sớm long lanh trong ánh sáng. - Trong mối quan hệ với câu thơ trước, tiếng hót của con chim chiền chiện vang vọng nhưng không tan biến trong không gian mà đọng lại thành từng giọt trong vắt, "long lanh". Như một thứ quà tặng của thiên nhiên xứ Huế, thi nhân đã vội vàng đưa đôi bàn tay để hứng lấy. Tiếng chim từ chỗ được cảm nhận bằng thính giác chuyển thành thị giác rồi xúc giác. Đó chính là nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được Thanh Hải sử dụng một cách tài tình. Đại từ "tôi" được điệp hai cho thấy thái độ trân trọng của thi nhân trước vẻ đẹp lần và đi liền với hành của thiên nhiên. Đồng thời, gợi sự tận hưởng, chiếm động " hứng " lĩnh và giao hòa với mùa xuân. => Chỉ với vài nét vẽ , đang xem một chút chất nhạc, Thanh Hải đã phác họa được một bức tranh có cái hồn mùa xuân xứ Huế . Nó đủ đầy cả màu sắc, hình ảnh, âm thanh. Từ đó, bộc lộ được niềm say xưa, ngây ngất của tác giả trước thiên nhiên đất trời mùa xuân. 2. Luận điểm 2: Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân đất nước Từ vẻ đẹp của mùa xuân quê hương, Thanh Hải đã mở rộng để khám phá, ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: "Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao…" a) Nhà thơ cảm nhận mùa xuân đất nước qua hình ảnh "người cầm súng" và "người ra đồng" : Biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất nước ta là cùng chiến đấu ở tiền tuyến và lao động xây dựng hậu phương vững chắc. Nghệ thuật Hình ảnh "người cầm súng" đi liền với hình ảnh" lộc giắt đầy trên lưng" Hình ảnh "người ra đồng" đi liền với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ" Điệp từ "mùa xuân", "lộc": Điệp từ "tất cả" đi liền với những từ láy "hối hả" , "xôn xao" Nội dung gợi liên tưởng đến vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ đang nảy những chồi non, lộc biếc cùng các anh ra trận để bảo vệ tổ quốc. gợi liên tưởng đến những cánh đồng màu mỡ, xanh tươi của những bàn tay khéo léo gieo trồng. - Gợi quang cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn những chồi non lộc non. - Gợi thành quả trong công cuộc dựng xây và bảo vệ đất nước. làm cho nhịp thơ trở nên nhanh gấp, gợi một nhịp sống sôi động, hối hả, khẩn trương trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước. b) Trước mùa xuân của đất nước,nhà thơ đã bày tỏ niềm tự hào và niềm tin vào tương lai tươi sáng: " Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao Đất nước như vì sao Cứ đi lên phía trước" Nghệ thuật Nội dung Hệ thống tính từ " vất vả" , đã giúp tác giả đúc kết chặng đường 4000 năm dựng "gian lao" nước và giữ nước với biết bao thăng trầm, thử thách. Trong suốt chiều dài lịch sử ấy, đất nước ta đã trải qua biết bao đau thương và mất mát, xong đã khẳng định được sức mạnh, ý chí và bản lĩnh của dân tộc mình. Hình ảnh so sánh " đất - Gợi liên tưởng đến nguồn sáng lấp lánh, tồn tại vĩnh nước như vì sao" gợi lên hằng trong không gian và thời gian. những liên tưởng và ý - Gợi ý nghĩa về dân tộc Việt Nam ta trong suốt chiều nghĩa thật sâu sắc: dài lịch sử,từ trong đêm tối nô lệ đã phá tan xiềng xích, thoát khỏi phong kiến, thực dân để tỏa sáng. - Gợi niềm tin của tác giả vào một tương lai tươi sáng, rộng mở với khí thế đi lên mạnh mẽ không gì cản nổi. Điệp từ "đất nước" cộng diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử và khẳng định với cấu trúc song hành " sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước. đất nước bốn ngàn năm… đất nước như vì sao…" Cụm từ "cứ đi lên" thể hiện ý chí, lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá của nhà thơ và cả dân tộc về tương lai tươi sáng của đất nước. => Giọng thơ vừa tha thiết sôi nổi,vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến tự hào, tin tưởng của nhà thơ vào đất nước. 3. Luận điểm 3: Khát vọng và lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ a) Từ những cảm xúc vui mừng, say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời xứ Huế vào xuân, vào tương lai tươi sáng của đất nước, Thanh Hải đã có những lời ước nguyện thật thiết tha, cảm động: " Ta làm con chim hót Ta là một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến" Nghệ thuật Nội dung Đại từ "ta" bộc lộ một cách trực tiếp tâm niệm của thi nhân. Điệp cấu trúc ngữ pháp " Ta làm... Ta nhập…" được đặt ở vị trí đầu của ba câu thơ Hệ thống hình ảnh " con chim hót" , "cành hoa" , "nốt trầm xao xuyến" là những hình ảnh giản dị nhưng cũng thật hàm xúc: đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình về ước nguyện hóa thân, hiến dâng cho quê hương, đất nước của nhà thơ. - Con chim cất cao tiếng hót để làm vui cho đời; cành hoa điểm sắc để tắm cho mùa xuân, một nốt trầm trong muôn nốt nhạc của bản hòa ca muôn điệu. Đó là những hình ảnh hết sức giản dị,nhỏ bé xong đã cho thấy ước nguyện khiêm nhường mà cao quý của thi nhân. - Những hình ảnh này có sự đối ứng chặt chẽ với những hình ảnh mở đầu của bài thơ để khẳng định một lẽ tự nhiên, tất yếu: con chim sinh ra là để dâng tiếng hót cho đời; bông hoa sinh ra là để tỏa hương sắc; bản hòa ca tưng bừng, rộn rã xong không thể thiếu nốt trầm. -> Gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người và đất nước. => Cống hiến cho đời,cho đất nước là một lẽ sống tốt đẹp mà Thanh Hải luôn theo đuổi. b) Từ cái khát vọng sống cao quý, tác giả đã nâng lên thành một lý tưởng sống cao cả: "Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc " Tác giả xin được làm một "mùa xuân nho nhỏ" để góp phần làm đẹp cho mùa xuân lớn của dân tộc. Đây chính là một hình ảnh ẩn dụ đặc sắc của nhà thơ Thanh Hải. Nghệ thuật Nội dung Từ láy "nho nhỏ": - Thể hiện ước muốn, khát vọng khiêm tốn và giản dị của nhà thơ. - Gợi về những gì đẹp đẽ và tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp cho mùa xuân đất nước. Tính từ " lặng lẽ" đã cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn, lối sống và nhân cách. Mùa xuân của Thanh Hải không hề ồn ào, khoa trương, náo nhiệt mà lặng lẽ hiến dâng. Dâng cho đời là dâng một cách tự nguyện, không đòi hỏi sự đền đáp. Đó chính là lối sống, cống hiến đẹp đẽ, vô tư, trong sáng nhất mà con người cần hướng tới. Điệp cấu trúc ngữ pháp " khiến cho lời thơ như một lời hứa, lời tự nhủ với Dù là ... Dù là…" và hình mình. ảnh tương phản "tuổi hai Đồng thời, khẳng định sự tồn tại bền vững của những mươi" và "khi tóc bạc" khát vọng sống, lý tưởng sống là cống hiến, hy sinh. => Lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình, một cuộc đời thật đẹp xứng đáng để chúng ta suy ngẫm, học tập và noi theo. c) Bài thơ khép lại trong giai điệu ngọt ngào, êm dịu của làn điệu dân ca trữ tình xứ Huế : " Mùa xuân ta xin hát Câu Nam ai, Nam bình Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình Nhịp phách tiền đất Huế " Nghệ thuật Nội dung "Khúc Nam ai" là khúc nhạc buồn thương, da diết để gợi con đường đầy hy sinh, gian khổ mà đất nước đã đi qua. " Khúc Nam bình" là khúc nhạc êm ái , dịu ngọt để gợi mùa xuân hiện tại với cuộc sống thanh bình, no ấm. "Nhịp phách tiền" là điệu nhạc rộn ràng để khép lại bài thơ, đó là giai điệu của cuộc sống mới, sức Sống mới của dân tộc. => Tình yêu đời, yêu cuộc sống trỗi dậy thật mãnh liệt, trở thành khúc hát tâm tình trong những dòng thơ cuối. Khúc hát đó thật cảm động, cao quý và đáng trân trọng biết bao. * Đánh giá: Với việc sử dụng thể thơ năm chữ, cách gieo vần liền giữa các khổ thơ đã tạo ra sự liền mạch của cảm xúc; ngôn ngữ và hình ảnh thơ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi. Tác giả đã tái hiện thành công vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước. Qua đó bày tỏ lẽ sống cao đẹp, là sẵn sàng dâng hiến cuộc đời mình cho đất nước. C. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU : ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 1: Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, nhà thơ bắt đầu bằng câu: Mọc giữa dòng sông xanh Câu 1: Chép chính xác 5 câu để hoàn thiện đoạn thơ. Câu 2: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ, trong hoàn cảnh đó có ý nghĩa thế nào đối với việc bày tỏ cảm xúc của nhà thơ? Câu 3: Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ, từ đó liên hệ tới mối quan hệ với tác phẩm. Câu 4: Đoạn thơ vừa chép sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Em hãy nêu tác dụng của biện pháp ấy. Câu 5: Viết đoạn văn quy nạp từ 10 -> 12 câu với chủ đề: Khổ đầu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên tươi đẹp và tràn đầy sức sống. Hướng dẫn trả lời Câu 1: HS chép để hoàn thiện khổ thơ: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Câu 2: Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết vào tháng 11/1980, không bao lâu sau trước khi nhà thơ qua đời, thể hiện được niềm yêu mến cuộc sống, yêu nước thiết tha và ước nguyện của tác giả. Từ tình yêu cuộc sống, yêu cuộc đời, thiên nhiên được khơi nguồn, nảy nở từ sức sống, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, mở rộng ra với mùa xuân đất nước, cách mạng. Cảm xúc lắng đọng dần vào suy tư và ước nguyện: nhà thơ muốn nhập vào bản hòa ca vĩ đại của cuộc đời bằng một nốt trầm xao xuyến của riêng mình, góp vào mùa xuân chung lớn lao “mùa xuân nho nhỏ”. Bài thơ khép lại những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu dân ca xứ Huế. Câu 3: - Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tác độc đáo, một phát hiện mới mẻ của nhà thơ. - Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” là biểu tượng cho những gì tinh túy, đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi con người. - Sự hòa quyện giữa cái chung và cái riêng, giữa mối quan hệ cá nhân và cộng đồng. - Bài thơ thể hiện nguyện ước của nhà thơ, muốn làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình rất khiêm nhường. Mong ước nhỏ nhoi, giản dị được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước. Đó là chủ đề mà bài thơ mà nhà thơ muốn gửi gắm. Câu 4: - Đảo trất tự cú pháp: đưa từ “ mọc” lên đầu câu-> nhấn mạnh sức sống của bông hoa - Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: + Giọt long lanh là những giọt mưa xuân, giọt mưa xuân, trong sáng, rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá. + Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành “từng giọt” (hình và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt long lanh ánh sáng và màu sắc có thể bằng xúc giác (tôi đưa tay tôi hứng). → Câu thơ gợi ra niềm cảm xúc say mê, ngây ngất của tác của tác giả trước cảnh trời đất xứ Huế vào mùa xuân, thể hiện mong muốn hòa nhập thiên nhiên, đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông lạnh giá khiến ta vô cùng khâm phục. Câu 5: - Yêu cầu hình thức: Viết đoạn văn quy nạp tức là câu chủ đề phải đưa xuống cuối đoạn văn (chú ý có từ liên kết: Quả thật, có thể nói…). - Yêu cầu nội dung: Đoạn thơ cần bám sát những ý sau: + Vài nét phác hoạ của tác giả về mùa xuân: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót vang trời. + Không gian cao rộng (với dòng sông, với mặt đất, bầu trời bao la), cả sắc màu tươi thắm của mùa xuân (sông xanh, hoa tím biếc – màu tím đặc trưng của xứ Huế), cả âm thanh vang vọng, tươi vui của chim chiền chiện hót vang trời. + Cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ: được diễn tả ở chi tiết rất tạo hình: “Từng giọt long lanh rơi. Tôi đưa tay tôi hứng”. * Đoạn văn tham khảo: (1) Bức tranh thiên nhiên mở đầu bằng không gian tháng đãng, yên ả, thơ mộng. (2) Đó là không gian của một dòng sông xanh. (3) Dòng sông ấy gợi nhắc đến sông Hương thơ mộng của Xứ Huế và không gian của mùa xuân không ngừng được mở rộng với tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện. (4) Chiền chiện vốn là loài chim báo tin xuân, hình ảnh của nó xuất hiện trong khổ thơ khiến người đọc có cảm giác không gian như được trải đầy một sắc xuân. (5) Thanh Hải lựa chọn màu sắc trẻ trung, tươi tắn và căng tràn sức sống cho bức tranh mùa xuân của mình. (6) Đó là màu xanh của dòng sông hoà lẫn màu xanh của bầu trời. (7) Là một màu tím biếc đến nao lòng của xứ Huế. (8) Nhưng bức tranh này không chỉ có hình ảnh, màu sắc mà còn có cả âm thanh. (9) Chỉ có điều ở đây tiếng chim hót như trở nên cụ thể, hữu hình, thành hình khối long lanh náo nức để có thể đưa tay ra mà hứng, mà nâng niu. (10) Quả thật, Thanh Hải với lòng yêu thiên nhiên say đắm đã thể hiện mọi bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống. ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 2: Cho đoạn thơ: Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao... (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai) Câu 1: Từ “lộc” trong bài được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Hãy giải thích tại sao tác giả lại miêu tả người lính là “lộc dắt đầy trên lưng”? Câu 2: Phân tích để làm rõ giá trị của các điệp ngữ trong đoạn thơ trên. Câu 3: Em hãy viết đoạn văn khoảng 8-10 câu theo phương thức diễn dịch để làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân đất nước và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy. Đoạn thơ có sử dụng phép thế và Hướng câu chứa thành phần phụ chú ngữ. dẫn trả lời Câu 1: Từ “lộc” là sự sáng tạo độc đáo của tác giả: + Lộc của “người ra đồng”: nói về những người lao động, những người ươm mầm cho sự sống, ươm màm non trên những cách đồng quê hương. Từ “lộc” cho ta liên tưởng tới những cánh đồng mênh mông với những chồi non nhú lên xanh biếc từ những hạt thóc giống mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống, sức mạnh của con người. Có thể nói chính con người tạo nên sức sống mùa xuân thiên nhiên đất nước. + “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến những người chiến sĩ, những người cầm súng khi ra trận trên vai trên lưng có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc biếc, chồi non, mang theo cả mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” làm cho người ta thấy tràn ngập niềm tin, hy vọng đã tiếp thêm sức mạnh ý chí để họ vươn xa ra, bảo vệ đất nước. → Con người chính là nhân tố quyết định tạo ra, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đất nước. Hình ảnh “lộc” xuân tràn theo người ra đồng là đẹp ý thơ với cuộc sống lao động và chiến đấu. Xây dựng và bảo vệ, là hai nhiệm vụ không thể tách rời, họ đem mùa xuân mọi nơi trên đất nước. Câu 2: - Chỉ rõ những điệp ngữ trong đoạn: mùa xuân, lộc, tất cả. - Vị trí của điệp ngữ: đầu câu thơ. - Cách điệp: nối liền và cách nhau. - Tác dụng: tạo nhịp điệu cho câu thơ. Các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như nốt nhấn của bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu. Câu 3: a. Về hình thức: - Độ dài khoảng 12 câu . - Bố cục đoạn văn theo cách diễn dịch. - Không mắc lỗi về diễn đạt. b. Về nội dung, trình bày được những cảm nhận về đoạn thơ: - Suy ngẫm về mùa xuân của đất nước, dân tộc. - Những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã vượt qua. - Hình ảnh "người cầm súng" đi liền với hình ảnh" lộc giắt đầy trên lưng" - Hình ảnh "người ra đồng" đi liền với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ" Đoạn văn tham khảo: (1) Trước cảm hứng bất tận về mùa xuân tự nhiên đất trời, tác giả suy ngẫm về mùa xuân của đất nước, dân tộc: Mùa xuân người cầm súng ... Tất cả như xôn xao (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai) (2) Tác giả dùng hai tính từ đặc tả đúng những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã vượt qua: Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao (3) Sự “vất vả” và “gian lao” ở đây nhà thơ muốn nói tới chính là quá trình nước ta đi vượt qua khó khăn, thử thách để “cứ đi lên phía trước”. (4) Hình ảnh lộc tràn ngập khắp khổ thơ cũng chính là sáng tạo nghệ thuật của Thanh Hải khi nói về những lực lượng nòng cốt, chủ đạo giúp đất nước phát triển, vững bền. (5) Hình ảnh “lộc” của người cầm súng khiến ta liên tưởng tới cành lá ngụy trang cũng như tương lai, sức sống và khát vọng thanh bình về quốc gia độc lập. (6) Hình ảnh “lộc” của người ra đồng là hình ảnh những chồi non, mầm sống từ những cánh đồng quê hương. (7) Từ “lộc” mang sức sống, niềm hy vọng ngày mai ấm no hơn, hạnh phúc hơn. (8) Nhà thơ tin tưởng, tự hào vào tương lai tươi sáng của đất nước dù trước mắt còn nhiều gian nan, thử thách. - Phép thế: Tác giả- nhà thơ- Thanh Hải - Thành phần phụ chú: (Thanh Hải - Mùa xuân nho nhỏ - Ngữ văn 9, tập hai) ĐỀ ĐỌC- HIỂU SỐ 3: Cho hai câu thơ: Đất nước Bốn ngàn năm không nghỉ (Chúng con chiến đấu cho con người sống mãi Việt Nam ơi, Nam Hà) Câu 1: Những câu thơ trên gợi cho em liên tưởng tới khổ thơ nào đã học trong bài "Mùa xuân nho nhỏ" của Thanh Hải( chép khổ thơ đó)? Câu 2: Em hãy chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ em vừa chép? Biện pháp tu từ đó đã cho em cảm nhận gì về ý nghĩa khổ thơ đó? Câu 3: Viết đoạn văn khoảng nêu cảm nhận của em về hình ảnh đất nước trong khổ thơ vừa chép. Hướng dẫn trả lời Câu 1: Những câu thơ trên cho em liên tưởng tới khổ thơ: Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao