Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề cương ôn thi học kì 1 Văn 9 năm 2019-2020

80d1305f6b18b289b13d4ab9a00331e1
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 14:29:25 | Được cập nhật: hôm qua lúc 0:04:11 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 885 | Lượt Download: 39 | File size: 0.272896 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN KHỐI 9 NĂM HỌC 2019 - 2020 Phần 1: ĐỌC HIỂU - Học thuộc các bài thơ, đoạn trích, nhận biết tên tác giả và tác phẩm, phương thức biểu đạt. - Nắm được nội dung đoạn văn, giải nghĩa từ ngữ; - Tóm tắt, nêu được tình huống truyện, nắm vững nội dung và nghệ thuật của truyện; - Hiểu được ý nghĩa các văn bản; - Giải thích được ý nghĩa nhan đề, chi tiết, hình ảnh, biện pháp nghệ thuật của tác phẩm. Phần 2: TIẾNG VIỆT Nắm được các khái niệm, vận dụng để làm bài tập: - Các phương châm hội thoại. - Thuật ngữ. - Sự phát triển của từ vựng - Tổng kết về từ vựng (nắm vững các biện pháp tu từ vựng) Phần 3: TẬP LÀM VĂN 1. Văn thuyết minh.(Kết hợp với các yếu tố miêu tả,nghị luận) + Giới thiệu về một nhân vật (nhà văn) + Thuyết minh về một tác phẩm văn học hoặc đoạn trích + Thuyết minh về một di tích, một danh lam thắng cảnh, một đồ dùng… (Gợi ý cách làm: *. Bài văn thuyết minh một nhân vật (nhà văn) a) Mở bài: - Giới thiệu nhà văn b) Thân bài: - Nêu tiểu sử của nhà văn. - Nêu cuộc đời của nhà văn. - Nêu sự nghiệp của nhà văn. c) Kết bài: Lời nhận xét , đánh giá về nhà văn. * . Bài văn thuyết minh một tác phẩm văn học ,đoạn trích: a) Mở bài:- Giới thiệu tác phẩm văn học, đoạn trích: ( tác giả là ai, xuất xứ,...) b) Thân bài: - Nêu hoàn cảnh ra đời, thể loại của tác phẩm văn học, đoạn trích . - Nêu nội dung và nghệ thuật tác phẩm văn học, đoạn trích . - Nêu ý nghĩa của tác phẩm văn học, đoạn trích .. c) Kết bài: Lời nhận xét , đánh giá về tác phẩm văn học, đoạn trích . 2. Văn tự sự.(Kết hợp với các yếu tố miêu tả,nghị luận,biểu cảm,thuyết minh) - Dựa vào nội dung các tác phẩm văn học trung đại, văn học hiện đại đã học, nhập vai hoặc tưởng tượng được nghe kể lại để qua đó rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân . - Kể một câu chuyện thực tế đã nghe, đã đọc, đã chứng kiến làm thay đổi nhận thức của bản thân.  NHỮNG KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN Ở LỚP 9 I. Nghị luận xã hội: 1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống: GV: Trương Thị Cẩm Vân 1 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 2 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống là bàn về một sự việc hiện tượng có ý nghĩa xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn đề đáng suy nghĩ. Yêu cầu nội dung của bài nghị luận này là phải nêu rõ được sự kiện, hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ nhận định của người viết. 2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống . . .của con người. II. Nghị luận văn học: 1. Nghị luận về tác phẩm truyện: Nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích là trình bày những hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm hay đoạn trích. Thông thường cần tập trung vào cốt truyện, nhân vật, sự kiện, chủ đề, nghệ thuật tạo tình huống, xây dựng nhân vật, nghệ thuật tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu cảm . . Những nhận xét, đánh giá về truyện hoặc đoạn trích phải căn cứ vào văn bản, những hiểu biết về tác giả, tác phẩm; phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện tính cách và số phận nhân vật, nghệ thuật dựng truyện của tác giả, từ đó mà người viết bài nghị luận phát hiện và khái quát. Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích trong bài nghị luận cần rõ ràng, đúng đắn, có luận cứ và lập luận thuyết phục. 2. Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ là trình bày cảm nhận, hiểu biết, nhận xét, đánh giá của mình về nội dung nghệ thuật của bài thơ, đoạn thơ ấy. Những cảm nhận, hiểu biết, nhận xét hay đánh giá của người viết về bài thơ, đoạn thơ cần căn cứ vào cảm xúc chủ đạo, nội dung của bài thơ, đoạn thơ và nghệ thuật biểu hiện; người viết cần căn cứ vào văn bản vào cảm xúc, hình ảnh, nhịp điệu, ngôn từ, tiết tấu, giọng điệu . . .để nhận xét, đánh giá. Có như thế, các nhận xét đánh giá mới xác đáng và có sức thuyết phục. Vấn đề rung động của người viết là vấn đề quan trọng hàng đầu khi nghị luận về bài thơ, đoạn thơ. Thiếu sự rung động và cảm xúc ấy, bài nghị luận sẽ chỉ là một bài văn vô hồn không giá trị. MỘT SỐ KIẾN THỨC BÀI HỌC CẦN NẮM TRUYỆN, THƠ TRUNG ĐẠI: Văn bản 1 CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG (Trích Truyền kỳ mạn lục) 1. Đọc - tìm hiểu chú thích a) Tác giả: Nguyễn Dữ(?-?) - Là con của Nguyễn Tướng Phiên (Tiến sĩ năm Hồng Đức thứ 27, đời vua Lê Thánh Tông 1496). Theo các tài liệu để lại, ông còn là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Quê: Huyện Trường Tân, nay là huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương. b) Tác phẩm * Truyền kỳ mạn lục: Tập sách gồm 20 truyện, ghi lại những truyện lạ lùng kỳ quái. GV: Trương Thị Cẩm Vân 2 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 3 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 Truyền kỳ: là những truyện thần kỳ với các yếu tố tiên phật, ma quỷ vốn được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. Mạn lục: Ghi chép tản mạn. Truyền kỳ còn là một thể loại viết bằng chữ Hán (văn xuôi tự sự) hình thành sớm ở Trung Quốc, được các nhà văn Việt Nam tiếp nhận dựa trên những chuyện có thực về những con người thật, mang đậm giá trị nhân bản, thể hiện ước mơ khát vọng của nhân dân về một xã hội tốt đẹp. -Chuyện người con gái Nam Xương kể về cuộc đời và nỗi oan khuất của người phụ nữ Vũ Nương, là một trong số 11 truyện viết về phụ nữ. - Truyện có nguồn gốc từ truyện cổ dân gian “Vợ chàng Trương” tại huyện Nam Xương (Lý Nhân - Hà Nam ngày nay). 2. Tóm tắt truyện - Vũ Nương là người con gái thuỳ mị nết na, lấy Trương Sinh (người ít học, tính hay đa nghi). - Trương Sinh phải đi lính chống giặc Chiêm. Vũ Nương sinh con, chăm sóc mẹ chồng chu đáo. Mẹ chồng ốm rồi mất. - Trương Sinh trở về, nghe câu nói của con và nghi ngờ vợ. Vũ Nương bị oan nhưng không thể minh oan, đã tự tử ở bến Hoàng Giang, được Linh Phi cứu giúp. - Ở dưới thuỷ cung, Vũ Nương gặp Phan Lang (người cùng làng). Phan Lang được Linh Phi giúp trở về trần gian - gặp Trương Sinh, Vũ Nương được giải oan - nhưng nàng không thể trở về trần gian. 3. Đại ý. Đây là câu chuyện về số phận oan nghiệt của một người phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh dưới chế độ phụ quyền phong kiến, chỉ vì một lời nói ngây thơ của con trẻ mà bị nghi ngờ, bị đẩy đến bước đường cùng phải tự kết liễu cuộc đời của mình để chứng tỏ tấm lòng trong sạch. Tác phẩm thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân: người tốt bao giờ cũng được đền trả xứng đáng, dù chỉ là ở một thế giới huyền bí. II. Đọc - hiểu văn bản 1. Nhân vật Vũ Nương. * Tình huống 1: Vũ Nương lấy chồng. Trước bản tính hay ghen của chồng, Vũ Nương đã “giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải thất hoà”. * Tình huống 2: Xa chồng Khi xa chồng, Vũ Nương là người vợ chung thuỷ, yêu chồng tha thiết, một người mẹ hiền, dâu thảo. Hai tình huống đầu cho thấy Vụ Nương là người phụ nữ đảm đang, thương yêu chồng hết mực. *Tình huống 3: Bị chồng nghi oan. - Trương Sinh thăm mộ mẹ cùng đứa con nhỏ (Đản). - Lời nói của đứa con: “Ô hay! Thế ra ông cũng là cho tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít… Trước đây, thường có một người đàn ông, đêm nào cũng đến…”. Trương Sinh nghi ngờ lòng chung thuỷ của vợ chàng. - Câu nói phản ánh đúng ý nghĩ ngây thơ của trẻ em: nín thin thít, đi cũng đi, ngồi cũng ngồi (đúng như sự thực, giống như một câu đố giấu đi lời giải. Người cha nghi ngờ, người đọc cũng không đoán được). - Tài kể chuyện (khéo thắt nút mở nút) khiến câu chuyện đột ngột, căng thẳng, mâu thuẫn xuất hiện. - La um lên, giấu không kể lời con nói. Mắng nhiếc, đuổi đánh vợ đi. Hậu quả là Vũ Nương tự vẫn. GV: Trương Thị Cẩm Vân 3 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 4 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 - Trương Sinh giấu không kể lời con nói: khéo léo kể chuyện, cách thắt nút câu chuyện làm phát triển mâu thuẫn. - Ngay trong lời nói của Đản đã có ý mở ra để giải quyết mâu thuẫn: “Người gì mà lạ vậy, chỉ nín thin thít”. - Phân trần để chồng hiểu rõ nỗi oan của mình. Những lời nói thể hiện sự đau đớn thất vọng khi không hiểu vì sao bị đối xử bất công. Vũ Nương không có quyền tự bảo vệ. Hạnh phúc gia đình tan vỡ. Thất vọng tột cùng, Vũ Nương tự vẫn. Đó là hành động quyết liệt cuối cùng. - Lời than thống thiết, thể hiện sự bất công đối với người phụ nữ đức hạnh. *Tình huống 4: Khi ở dưới thuỷ cung. Đó là một thế giới đẹp từ y phục, con người đến quang cảnh lâu đài. Nhưng đẹp nhất là mối quan hệ nhân nghĩa. - Cuộc sống dưới thuỷ cung đẹp, có tình người. Tác giả miêu tả cuộc sống dưới thuỷ cung đối lập với cuộc sống bạc bẽo nơi trần thế nhằm mục đích tố cáo hiện thực. - Vũ Nương gặp Phan Lang, yếu tố ly kỳ hoang đường. - Nhớ quê hương, không muốn mang tiếng xấu. Thể hiện ước mơ khát vọng một xã hội công bằng tốt đẹp hơn, phù hợp với tâm lý người đọc, tăng giá trị tố cáo. - Thể hiện thái độ dứt khoát từ bỏ cuộc sống đầy oan ức. Điều đó cho thấy cái nhìn nhân đạo của tác giả. - Vũ Nương được chồng lập đàn giải oan - còn tình nghĩa với chồng, nàng cảm kích, đa tạ tình chàng nhưng không thể trở về nhân gian được nữa. Vũ Nương muốn trả ơn nghĩa cho Linh Phi, muốn trở về với chồng con mà không được. 2. Nhân vật Trương Sinh - Con nhà giàu, ít học, có tính hay đa nghi. - Cuộc hôn nhân với Vũ Nương là cuộc hôn nhân không bình đẳng. - Tâm trạng Trương Sinh nặng nề, buồn đau vì mẹ mất. Lời nói của Đản - Lời nói của Đản kích động tính ghen tuông, đa nghi của chàng. - Xử sự hồ đồ, độc đoán, vũ phu thô bạo, đẩy vợ đến cái chêt oan nghiệt. - Mắng nhiếc vợ thậm tệ, không nghe lời phân trần. - Không tin cả những nhân chứng bênh vực cho nàng. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật - Kết cấu độc đáo, sáng tạo. (Khai thác vốn văn học dân gian, sáng tạo về nhân vật, sáng tạo trong cách kể chuyện, sáng tạo nên một kết thúc tác phẩm không mòn sáo.) - Nhân vật: diễn biến tâm lý nhân vật được khắc hoạ rõ nét thông qua những lời đối thoại và tự bạch - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc kết hợp tự sự + trữ tình + kịch. - Yếu tố truyền kỳ: Kỳ ảo, hoang đường. - Nghệ thuật viết truyện điêu luyện. 2. Ý Nghĩa: GV: Trương Thị Cẩm Vân 4 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 5 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 - Với quan niệm cho rằng hạnh phúc khi tan vỡ không thể hàn gắn được, truyện phê phán thói ghen tuông mù quáng mà ca ngợi vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam. - Chuyện người con gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt cua người của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Văn bản 2 : TRUYỆN KIỀU CỦA NGUYỄN DU I. Giới thiệu tác giả Nguyễn Du: (1765-1820) - Tên chữ: Tố Như - Tên hiệu: Thanh Hiên - Quê: Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh. 1. Gia đình - Cha là Nguyễn Nghiễm, đỗ tiến sĩ, từng giữ chức Tể tướng, có tiếng là giỏi văn chương. - Mẹ là Trần Thị Tần, một người đẹp nổi tiếng ở Kinh Bắc (Bắc Ninh- đất quan họ). - Các anh đều học giỏi, đỗ đạt, làm quan to, trong đó có Nguyễn Khản (cùng cha khác mẹ) làm quan thượng thư dưới triều Lê Trịnh, giỏi thơ phú. Gia đình: đại quý tộc, nhiều đời làm quan, có truyền thống văn chương. Ông thừa hưởng sự giàu sang phú quý có điều kiện học hành - đặc biệt thừa hưởng truyền thống văn chương. 2. Thời đại Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỉ XIX, đây là thời kỳ lịch sử có những biến động dữ dội. - Chế độ phong kiến khủng hoảng trầm trọng, giai cấp thống trị thối nát, tham lam, tàn bạo, các tập đoàn phong kiến (Lê- Trịnh; Trịnh - Nguyễn) chếm giết lẫn nhau. - Nông dân nổi dậy khởi nghĩa ở khắp nơi, đỉnh cao là phong trào Tây Sơn. Tác động tới tình cảm, nhận thức của tác giả, ông hướng ngòi bút vào hiện thực. Trải qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. 3. Cuộc đời (Xem SGK/ Những tác phẩm chính: Tác phẩm chữ Hán: - Thanh Hiên thi tập (1787-1801) - Nam Trung tập ngâm (1805-1812) - Bắc hành tạp lục (1813-1814) Tác phẩm chữ Nôm: - Truyện Kiều - Văn chiêu hồn II. Giới thiệu Truyện Kiều 1. Nguồn gốc: - Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung quốc) nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất lớn. - Lúc đầu có tên: “Đoạn trường Tân Thanh”, sau đổi thành “Truyện Kiều”. * Thời điểm sáng tác: - Viết vào đầu thế kỷ XIX (1805-1809) GV: Trương Thị Cẩm Vân 5 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 6 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 - Gồm 3254 câu thơ lục bát. * Đại ý: Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo; là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, tiếng nói lên án những thế lực xấu xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính của con người. 2. Giá trị nội dung và nghệ thuật : a. Giá trị nội dung * Giá trị hiện thực : -TK là bức trành về một XH bất công tàn bạo, là lời tố cáo XH PK chà đạp quyền sống của con người đặc biệt là những người tài hoa, người phụ nữ. + Tố cáo các thế lực Pk từ bọn sai nha, quan xử kiện, cho đến “Họ Hoạn danh giá”, “quan tổng đốc đại thần” rồi bọn ma cô, chủ chứa đều ích kỉ, tham lam, tàn nhẫn, coi rẻ sinh mạng và phẩm giá con người + Tố cáo sức mạnh ma quái của đồng tiền đã làm tha hóa con người. * Giá trị nhân đạo : - TK là tiếng nói thương cảm, là tiếng khóc đau đớn trước số phận bi thảm của con người; - Trân trọng và đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến ước mơ, khát vọng chân chính. - Ca ngợi tình yêu tự do trong sánh, chung thủy - TK là giấc mơ về tự do và công lý. b. Giá trị nghệ thuật: - Về ngôn ngữ : khả năng miêu tả và biểu cảm phong phú. - Về thể loại : Thể thơ lục bát đạt đến đỉnh cao điêu luyện. - Nghệ thuật kể chuyện , miêu tả cảnh thiên nhiên, tả cảnh ngụ tình, tả hành động nhân vật, đặc biệt miêu tả và phân tích tâm lý nhân vật đạt những thành công vượt bậc. CHỊ EM THUÝ KIỀU (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) I. Đọc, tìm hiểu văn bản 1. Giới thiệu vẻ đẹp chung của chị em Kiều - Vân “Đầu lòng hai ả tố nga”. Sự kết hợp giữa từ thuần Việt với từ Hán Việt khiến cho lời giới thiệu vừa tự nhiên vừa sang trọng. Mai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ muời phân vẹn mười Hình ảnh ẩn dụ, ví ngầm tượng trưng, thể hiện vẻ đẹp trong trắng, thanh tao, trang nhã đến mức hoàn hảo. Nhưng mỗi người vẫn mang một vẻ đẹp riêng. Mai: mảnh dẻ thanh tao Tuyết: trắng và thanh khiết. Tác giả đã chọn 2 hình ảnh mỹ lệ trong thiên nhiên để ngầm so sánh với người thiếu nữ. 2. Vẻ đẹp của Thuý Vân. - Trang trọng khác vời - Khuôn trăng đầy đặn: Khuôn mặt đầy đặn, đẹp như trăng rằm. - Nét ngài nở nang: lông mày sắc nét, đậm. - Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. Tác giả đã sử dụng các biện pháp ẩn dụ, so sánh đặc sắc, hình aûnh öôùc leä, kết hợp với những thành ngữ dân gian để làm nổi bật vẻ đẹp của Thuý Vân, qua đó, dựng lên một chân dung khá nhiều chi tiết có nét hình, có màu sắc, âm thanh, tiếng cười, giọng nói. Sắc đẹp của Thuý Vân sánh ngang với nét kiều diễm của hoa lá, ngọc ngà, mây tuyết,… toàn những báu vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời. Thuý Vân là cô gái có vẻ đẹp đoan trang, GV: Trương Thị Cẩm Vân 6 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 7 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 phúc hậu. Vẻ đẹp của Thuý Vân là vẻ đẹp hài hoà với thiên nhiên, tạo hoá. Thiên nhiên chỉ “nhường” chứ không “ghen”, không “hờn” như với Thuý Kiều. Điều đó dự báo một cuộc đời êm ả, bình yên. 3. Vẻ đẹp và tài năng của Thuý Kiều. - Nghệ thuật đòn bẩy: Vân là nền để khắc hoạ rõ nét Kiều. Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn. Tác giả sử dụng nghệ thuật so sánh đòn bẩy để khẳng định vẻ đẹp vượt trội của Thuý Kiều. - Làn thu thuỷ, nét xuân sơn. - Hoa ghen- liễu hờn - Nghiêng nước nghiêng thành Nghệ thuật ẩn dụ, hình ảnh ước lệ, dùng điển cố: “Nghiêng nước nghiêng thành”. - Sắc: Kiều là một trang tuyệt sắc với vẻ đẹp độc nhất vô nhị. Thông minh vốn sẵn tính trời Pha nghề thi hoạ đủ mùi ca ngâm Cung thương làu bậc ngũ âm Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương. - Tác giả đã hết lời ca ngợi tài sắc của Kiều với bút pháp ức l, vẻ đẹp của Thúy Kiều được đặt tả thật kiêu sa, lộng lẫy, sắc nước hương trời khiến cho hoa ghen, liễu hờn. - Tài của nàng là cầm kỳ, thi họa, đặc biệt là tài chơi đàn -> tâm hồn đa sầu, đa cảm. - Chữ tài chữ mệnh khéo mà ghét nhau - Chữ tài đi với chữ tai một vần. Tài năng, nhan sắc ấy làm cho tạo hóa phải ghen ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kỵ - ngầm báo trước cuộc đời đầy sóng gió, bất hạnh của nàng sau này. III. Tổng kết 1. Về nghệ thuật Nghệ thuật tả người từ khái quát đến tả chi tiết; tả ngoại hình mà bộc lộ tính cách, dự báo số phận. - Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng hình ảnh ước lệ, các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, so sánh, dùng điển cố. 2. Về nội dung Ca ngợi vẻ đẹp chuẩn mực, lý tưởng của người phụ nữ phong kiến. Bộc lộ tư tưởng nhân đạo, quan điểm thẩm mỹ tiến bộ, triết lý vì con người: trân trọng yêu thương, quan tâm lo lắng cho số phận con người. CẢNH NGÀY XUÂN (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) I. Đọc, tìm hiểu văn bản 1. Khung cảnh ngày xuân Vừa giới thiệu thời gian, vừa giới thiệu không gian mùa xuân. Mùa xuân thấm thoắt trôi mau như thoi dệt cửi. Tiết trời đã bước sang tháng 3, tháng cuối cùng của mùa xuân (Thiều quang: ánh sáng đẹp, ánh sáng ngày xuân). Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa - Cảnh vật mới mẻ tinh khôi giàu sức gợi cảm. - Không gian khoáng đạt, trong trẻo. - Màu sắc hài hoà tươi sáng. - Thảm cỏ non trải rộng với gam màu xanh, làm nền cho bức tranh xuân. Bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân, cảnh sống động có hồn, thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Du. - Bút pháp gợi tả vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có: GV: Trương Thị Cẩm Vân 7 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 8 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 + Hương vị: Hương thơm của cỏ. + Màu sắc: Màu xanh mướt cảu cỏ. + Đường nét: Cành lê điểm vài bông hoa. So sánh với câu thơ cổ: “Phương thảo liên thiên bích”: Cỏ thơm liền với trời xanh. “Lê chi sổ điểm hoa”: Trên cành lê có mấy bông hoa. Cảnh vật đẹp dường như tĩnh lại. +Bút pháp gợi tả câu thơ cổ đã vẽ lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân có hương vị, màu sắc, đường nét: - Hương thơm của cỏ non (phương thảo). Cả chân trời mặt đất đều một màu xanh (Liên thiên bích). - Đường nét của cành lê thanh nhẹ, điểm vài bông hoa gợi cảnh đẹp tĩnh tại, yên bình. Điểm khác biệt: Từ “trắng” làm định ngữ cho cành lệ, khiến cho bức tranh mùa xuân gợi ấn tượng khác lạ, đây là điểm nhấn nổi bật thần thái của câu thơ, màu xanh non của cỏ cộng sắc trắng hoa lệ tạo nên sự hài hoà tuyệt diệu, biểu hiện tài năng nghệ thuật của tác giả. Tác giả sử dụng thành công nghệ thuật miêu tả gợi cảm cùng với cách dùng từ ngữ và nghệ thuật tả cảnh tài tình, tạo nên một khung cảnh tinh khôi, khoáng đạt, thanh khiết, giàu sức sống. 2. Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh. Ngày xuân: Lễ tảo mộ(đi viếng và sửa sang phần mộ người thân). Hội đạp thanh (giẫm lên cỏ xanh): Đi chơi xuân ở chốn làng quê. Gần xa nô nức yến anh Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân Dập dìu tài tử giai nhân Ngựa xe như nước áo quần như nêm Ngổn ngang gò đống kéo lên Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay - Các danh từ (yến anh, chị em, tài tử, giai nhân…): gợi tả sự đông vui nhiều người cùng đến hội. - Các động từ (sắm sửa, dập dìu…): thể hiện không khí náo nhiệt, rộn ràng của ngày hội. - Các tính từ (gần xa, nô nức…): làm rõ hơn tâm trạng người đi hội. Cách nói ẩn dụ gợi hình ảnh từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh ríu rít, vì trong lễ hội mùa xuân, tấp nập, nhộn nhịp nhất vẫn là nam thanh nữ tú (tài tử, giai nhân). 3. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về Điểm chung: vẫn mang nét thanh dịu của mùa xuân. Khác nhau bởi thời gian, không gian thay đổi (sáng - chiều tà; vào hội - tan hội). - Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ dừng ở việc miêu tả cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Hai chữ “nao nao” “thơ thẩn” gợi cảm giác, cảnh vật nhuốm màu tâm trạng. Thiên nhiên đẹp nhưng nhuốm màu tâm trạng: con người bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui sắp hết, sự linh cảm về một điều sắp xảy ra. Cảm giác nhộn nhịp, vui tươi, nhường chỗ cho nỗi bâng khuâng, xao xuyến trước lúc chia tay: không khí rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả nhạt dần, lặng dần. II.Tổng kết 1. Ngheä thuaät - Söû duïng ngoân ngöõ mieâu taû giaøu hình aûnh, giaøu nhòp ñieäu, dieãn taû tinh teá taâm traïng nhaân vaät. -Mieâu taû theo trình töï thôøi gian cuoäc du xuaân cuûa chò em Thuùy Kieàu. 2. YÙ nghóa văn bản - Caûnh ngaøy xuaân laø ñoaïn trích mieâu taû böùc tranh muøa xuaân töôi ñeïp qua ngoân ngöõ vaø buùt phaùp ngheä thuaät giaøu chaát taïo hình cuûa Nguyeãn Du. GV: Trương Thị Cẩm Vân 8 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 9 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 1 KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Đọc 2. Vị trí đoạn trích Đoạn trích nằm ở phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn đợi Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng Bích, đợi thực hiện âm mưu mới. - Sau khi chị em Kiều đi tảo mộ chơi xuân trở về, Kiều gặp gỡ và đính ước với Kim Trọng. - Gia đình Kiều bị vu oan, cha và em trai bị bắt. - Nàng quyết định bán mình chuộc cha và em, nhờ Thuý Vân giữ trọn lời hứa với chàng Kim. - Nàng rơi vào tay họ Mã, bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị Tú Bà ép tiếp khách, Kiều tự vẫn. Tú Bà giả vờ khuyên bảo, chăm sóc thuốc thang hứa gả cho người khác, thực ra là đưa Kiều ra ở Lầu Ngưng Bích để thực hiện âm mưu mới. II. Đọc, tìm hiểu đoạn trích 1. 6 câu thơ đầu - Ngưng Bích (tên lầu): đọng lại sắc biếc. - Khoá xuân: khoá kín tuổi xuân, ý nói cấm cung. Trong trường hợp này, tác giả có ý mỉa mai cảnh ngộ trớ trêu, bất hạnh của Kiều. Thuý Kiều ngắm nhìn “vẻ non xa”, “mảnh trăng gần” như ở cùng chung một vòm trời, trong một bức tranh đẹp. - Bốn bề xa trông bát ngát, cồn cát vàng nổi lên nhấp nhô như sóng lượn mênh mông. - Bụi hồng trải ra trên hàng dặm kia. Không gian mênh mông, hoang vắng gợi lên sự rợn ngợp của không gian. + Cảnh non xa, trăng gần : gợi lên hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi giữa mênh mang trời nước. Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. + Cái lầu chơ vơ ấy giam một thân phận trơ troi, không một bóng người, không sư giao lưu giữa người với người. - Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Thời gian + không gian giam hãm con người. “Sớm”, “khuya”, ngày và đêm, Kiều thui thủi quê người một thân. Nàng chỉ còn biết làm bạn với mây sớm đèn khuya. Nỗi cô đơn buồn tủi, chán chường, những vị x ngổn ngang trong lịng trước hoàn cảnh số phận éo le. Kiều đ rơi vào hoàn cảnh cô đơn tuyệt đối. 2. 8 câu tiếp a) Nỗi nhớ Kim Trọng Không phải Kiều không thương nhớ cha mẹ, nhưng sau gia biến, nàng coi như đã làm trọn bổn phận làm con với cha mẹ. Bao nhiêu việc xảy ra, giờ đây một mình ở lầu Ngưng Bích, nàng nhớ về người yêu trước hết (nàng coi mình đã phụ tình Kim Trọng). - Nhớ cảnh thề nguyền. - Hình dung Kim Trọng đang mong đợi. - Nỗi nhớ không gì có thể làm phai nhạt. - Ân hận giày vò vì đã phụ tình chàng Kim. Nỗi nhớ theo suốt nàng 15 năm lưu lạc sau này. b) Nỗi nhớ cha mẹ - Xót xa cha mẹ đang mong tin con. - Xót thương vì không được chăm sóc cha mẹ già yếu. GV: Trương Thị Cẩm Vân 9 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 10 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ - Xót người tựa cửa hôm mai: Câu thơ này gợi hình ảnh người mẹ tựa cửa trông tin con. - Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Câu này ý nói Thuý Kiều lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng cha mẹ. - Sân Lai: Sân nhà lão Lai Tử. Theo truyện xưa thì Lai Tử là một người con rất hiếu thảo, tuy đã già rồi mà còn nhảy múa ở ngoài sân để cha mẹ vui. Nỗi lòng tưởng nhớ người yêu, xót thương cha mẹ thể hiện tấm lòng vị tha, nhân hậu, thuỷ chung, giàu đức hy sinh. Nàng nhớ người thân, cố quên đi cảnh ngộ đau khổ của mình. 3. 8 câu cuối (gợi ý phân tích 8 câu thơ cuối) 1. Nghệ thuật xây dựng hình ảnh (lần lượt phân tích nội dung 4 bức tranh) Tám c©u th¬ cuèi trong ®o¹n trÝch “KiÒu ë lÇu Ngng BÝch”, nhµ th¬ ®· dùng lªn bốn bøc tranh thiên nhiên gắn với các cung bËc t©m tr¹ng ®Çy xóc ®éng cña Thóy KiÒu: Buån tr«ng cöa bÓ chiÒu h«m ThuyÒn ai thÊp tho¸ng c¸nh buåm xa xa. C©u th¬ t¶ c¶nh biÓn kh¬i mªnh m«ng vào buổi chiều, trong ¸nh n¾ng ®ang dÇn lÞm t¾t đã nhúm màu ảm đạm của hoàng hôn. Một c¸nh buåm thÊp tho¸ng, lÎ loi khi Èn khi hiÖn n¬i ch©n trêi xa x«i trong buæi chiÒu gîi lªn c¶nh xa v¾ng. Sù lÎ loi, ®¬n chiÕc cña c¸nh buåm còng chÝnh lµ th©n phËn b¬ v¬ cña KiÒu n¬i “gãc bÓ ch©n trêi”. Nh×n c¸nh buåm thÊp tho¸ng, kh¸t khao ®îc ®oµn tô víi gia ®×nh trçi dËy trong nµng nhng liÒn t¾t ngÊm ngay sau ®ã. Bëi c¸nh buåm chØ “thÊp tho¸ng” “xa xa”... mµ th«i. ChiÒu chiÒu ra ®øng bê s«ng Muèn vÒ quª mÑ mµ kh«ng cã ®ß. Kiều một m×nh gi÷a kh«ng gian mªnh m«ng, KiÒu thÊy b¬ v¬ qu¸! C¶nh vËt rîn ngîp bÞ xÐ lÎ, chia c¾t ®Èy nçi c« ®¬n cña KiÒu lªn ®Õn ®Ønh ®iÓm. C¶nh vËt ®ã ®îc nh×n qua t©m tr¹ng ®au ®ín, ª chÒ cña nµng. Trong hoµn c¶nh c« ®¬n téi nghiÖp ®ã, nçi nhí nhµ l¹i cån cµo m¹nh mÏ. . KiÒu ®ang ®øng tríc biÓn nh×n vÒ ph¬ng trêi xa víi mét nçi khao kh¸t. “Buån tr«ng...” ©m ®iÖu lêi th¬ sao mµ buån vµ cã c¸i g× thËt r· rêi! Nçi buån Êy nh nh©n lªn khi KiÒu nh×n c¸nh hoa mong manh tr«i næi, bËp bÒnh theo dòng nước. Buån tr«ng ngän níc míi sa Hoa tr«i man m¸c biÕt lµ vÒ ®©u? ThuyÒn tr«i trong v« ®Þnh, ®o¸ hoa còng vËy, ch¼ng “biÕt lµ vÒ ®©u?” Nh×n c¸nh hoa lang thang tr«i d¹t, nµng cµng buån h¬n cho th©n phËn cña m×nh còng bÌo bät lªnh ®ªnh, v« ®Þnh, nhá nhoi vµ téi nghiÖp kh«ng cã n¬i ®Ó vÒ. Mét m×nh l¹c lâng gi÷a chèn ®Êt kh¸ch quª ngêi, kh«ng biÕt ®©u lµ quª nhµ - n¬i nh÷ng ngêi th©n ngµy ngµy ngãng trong, chê ®îi m×nh. H×nh ¶nh “hoa tr«i man m¸c” gîi lªn mét nçi buån ®au sao mµ xãt xa thÕ! Buån cho ®o¸ hoa xa cµnh, l×a céi tr«i næi bÞ sãng níc vïi dËp. Phải chăng đây cũng chính là thân phËn KiÒu còng ®ang bÞ phong ba bão táp của cuộc đời x« ®Èy, kh«ng biÕt lµ ®Õn ®©u, vÒ ®©u. Hoa l×a cµnh, hoa sÏ hÐo, sÏ tµn. Cuéc ®êi KiÒu giê ®©y còng vËy, hÐo h¾t vµ tµn t¹. Buån tr«ng néi cá rÇu rÇu Ch©n m©y mÆt ®Êt mét mµu xanh xanh - C©u th¬ vÏ ra 1 bøc tranh víi mµu xanh buån hÐo nội cỏ rầu rầu , nh¹t nhßa tr¶i dµi v« tËn ‘Ch©n m©y mÆt ®Êt mét mµu xanh xanh’, gîi sù ch¸n chêng, tÎ nh¹t. Xung GV: Trương Thị Cẩm Vân 10 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 11 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ quanh nµng, thiªn nhiªn, c¶nh vËt nhuèm mµu t©m tr¹ng – 1 t©m tr¹ng ®au buån, th¬ng tiÕc cho tuæi thanh xu©n tµn óa. NghÜ vÒ cuéc sèng v« vÞ, thª l¬ng cña m×nh lóc bÊy giê kh«ng biÕt sÏ kÐo dµi triÒn miªn ®Õn khi nµo. Cuéc ®êi cña nµng giê ®©y kh«ng hÒ cã 1 chót søc sèng nµo c¶. VÉn ©m ®iÖu th¬ thËt buån bëi vÇn b»ng dµn tr¶i, t¹o cho ta c¶m gi¸c ®îc c¸i nh×n ®· lÊp ®Çy mÖt mái, ch¸n chêng cña nµng KiÒu tríc c¶nh vËt mªnh m«ng. Cho dï cã nh×n ra xa, xa bao nhiªu ®i n÷a còng chØ bao la mét mµu. Cá c©y kh«ng cßn nÐt t¬i s¸ng nh mµu cña “cá non xanh tËn ch©n trêi” trong buæi du xu©n tríc kia mµ mang ®Ëm 1 mµu xanh ‘dÇu dÇu” cña ®¸m cá “sÌ sÌ n¾m ®Êt bªn ®êng” lóc gÆp mé §¹m Tiªn. 1 mµu “xanh xanh” víi vÎ “rÇu rÇu” cµng lµm cho sù sèng thªm c¹n kiÖt, bøc tranh phong c¶nh cµng hÐo tµn thªm. Vµ lóc nµy, KiÒu chît nghe, chît thÊy Buån tr«ng giã cuèn mÆt duÒnh Çm Çm tiÕng sãng kªu quanh ghÕ ngåi. ¢m ®iÖu lêi th¬ trë nªn d÷ déi víi nh÷ng tõ ng÷ gîi ©m thanh: “Çm Çm”, “kªu”. H×nh ¶nh nh÷ng ®ît sãng cuén trµo, d©ng lªn, x« ®Èy cïng víi tiÕng gµo thÐt cña giã, cña sãng vang lªn thËt h·i hïng. ThÊy “giã cuèn mÆt duÒnh”, nghe “tiÕng sãng kªu”, KiÒu c¶m thÊy sî h·i v« cïng. T©m tr¹ng nµng lóc nµy rÊt hçn lo¹n, kinh hoµng tríc nh÷ng sãng giã cña cuéc ®êi. Nµng c¶m nhËn tÊt c¶ nh sôp ®æ, 1 ®iÒu g× ®ã s¾p Ëp xuèng thËt khñng khiÕp, tai häa r×nh rËp kh¾p n¬i. KiÒu chíi víi nh r¬i xuèng vùc th¼m. Nh÷ng ©m thanh d÷ déi, ghª sî nh m¸ch b¶o chÆng ®êng tiÕp theo cña nµng KiÒu sÏ trµn ®Çy ch«ng gai, khã kh¨n. 2. Nghệ thuật xây dựng ngôn ngữ Điệp ngữ “buồn trông” tạo âm hưởng trần buồn vừa chỉ điểm nhìn (từ trên cao nhìn ra xa và nhìn xuống dưới thấp) vừa khắc sâu tâm trạng của Thúy Kiều (buồn, cô đơn, lẻ loi). Buồn trông là điệp ngữ liên hoàn của đoạn thơ, là điệp khúc tâm trạng của Thúy Kiều. Các từ láy giàu giá trị biểu cảm: xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm vừa tả cảnh, vừa gợi tình. 3. Nhận xét và đánh giá : §©y ®îc xem lµ mét trong nh÷ng ®o¹n th¬ hay bËc nhÊt cña “TruyÖn KiÒu”. Bèn cÆp c©u th¬ nh bé bøc tø b×nh béc lé râ rÖt t©m tr¹ng cña KiÒu c« ®¬n, lÎ loi kh«ng ai chia sÎ; n¬m níp, ho¶ng sî, lo l¾ng vÒ nh÷ng hiÓm nguy tiÕp theo sÏ gi¸ng xuèng. Víi phÐp ®iÖp ng÷ liªn hoµn “buån tr«ng...” kh«ng chØ t¹o cho c¸c c©u th¬ ©m ®iÖu buån mµ cßn béc lé diÔn biÕn t©m tr¹ng buån ®au, nhí th¬ng, lo sî... cña 1 con ngêi xinh ®Ñp, tµi n¨ng mµ bÊt h¹nh. §»ng sau mçi bøc tranh thiªn nhiªn lµ thÊp tho¸ng d¸ng bãng con ngêi víi nh÷ng nçi niÒm, t©m t thÇm kÝnh. T©m tr¹ng hoµ víi c¶nh vËt “Ngêi buån c¶nh cã vui ®©u bao giê”. Nh÷ng c©u th¬ lôc b¸t tinh tÕ, s¾c s¶o ®· tr¶i qua bao n¨m th¸ng vÉn lµm say ®¾m lßng ngêi. NguyÔn Du kh«ng chØ tµi t×nh khi chän ®îc ©m ®iÖu th¬, lùa ®îc nh÷ng tõ ng÷ vµ h×nh ¶nh phï hîp víi t©m tr¹ng nh©n vËt, nhµ th¬ cßn th«ng c¶m s©u s¾c víi t©m tr¹ng, hoµn c¶nh cña KiÒu vµ yªu th¬ng nµng biÕt bao. Víi ngßi bót thiªn tµi NguyÔn Du, qua nÐt nghÖ thuËt t¶ c¶nh ngô t×nh ®Æc s¾c, nhµ th¬ ®· béc lé phÇn nµo t©m tr¹ng cña KiÒu, ®ång thêi «ng ®· ®Ó l¹i cho ngêi ®êi 1 bøc tranh t©m lÝ t×nh c¶m ®Çy xóc ®éng, lµm say lßng ngêi ®äc. Tố Hữu đã viết: TiÕng th¬ ai ®äng ®Êt trêi Nghe nh non níc väng lêi ngµn thu Ngh×n n¨m sau nhí NguyÔn Du TiÕng th¬ng nh tiÕng mÑ ru nh÷ng ngµy. GV: Trương Thị Cẩm Vân 11 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 12 Dêng nh ta nghe ®îc c¶ sù ®ång c¶m lÉn tiÕng lßng ©m vang cña NguyÔn Du ®èi víi 1 thiÕu n÷ tµi s¾c vÑn toµn nhng bÊt h¹nh tõ nh÷ng c©u th¬ Êy. Tè Nh ¬i lÖ ch¶y quanh th©n KiÒu C. CỤM THƠ HIỆN ĐẠI: Tác phẩm Tác giả Năm sáng tác Đồng chí..............................................................................Chính hữu................1948 Bài thơ về tiểu đội xe không kính...................................Phạm Tiến Duật...........1969 Đoàn thuyền đánh cá............................................................Huy Cận.................1958 Bếp lửa.................................................................................Bằng Việt................1963 Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.................Nguyễn Khoa Điềm…….1971 (đọc thêm) Ánh trăng...........................................................................Nguyễn Duy..............1978 1. ĐỒNG CHÍ Chính Hữu I. Tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả- Chính Hữu sinh năm 1926, mất 2007, tên thật Trần Đình Đắc, quê: Can Lộc - Hà Tĩnh. -Chính Hữu chủ yếu sáng tác về những người chiến sĩ quân đội - những người đồng đội của ông trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Thơ ông không nhiều nhưng có những bài thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh trọn lọc. - Tác phẩm tiêu biểu: tập thơ “Đầu súng trăng treo” - Được nhà nước trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000 2. Tác phẩm: - Sáng tác đầu năm 1948, tại nơi ông phải nằm điều trị bệnh. Tiêu biểu viết về người lính trong k/c chống Pháp. - Đại ý: Tình đồng chí của người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu đã gắn bó và tạo nên sức mạnh chiến thắng kẻ thù. 3. Nội dung: - Nhan đề: + Đồng chí: Những người có cùng chí hướng, lí tưởng - đây được coi là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách mạng và kháng chiến. + Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng. Tình đồng chí đã gúp người lính vượt lên trên mọi huỷ diệt của chiến tranh, bom đạn quân thù. - Cơ sở tạo nên tình đồng chí cao đẹp: + Cùng chung cảnh ngộ - vốn là những người nông dân nghèo ở những miền quê hương “nước mặn đồng chua”, “ đất cày lên sỏi đá”. + Cùng chung lý tưởng, cùng chung chiến hào chiến đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc. + Chung những thiếu thốn. - Những biểu hiện của tình đồng chí trong chiến đấu gian khổ: + Chia sẻ nỗi niềm nhớ về quê hương. + Chia những khó khăn, thiếu thốn, bệnh tật + Sát cánh bên nhau bất chấp những gian khổ thiếu thốn GV: Trương Thị Cẩm Vân 12 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 13 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ - Biểu tượng của tình đồng chí (3 câu cuối). + Trong cái tê buốt giá rét luồn vào da thịt, cái căng thẳng của trận đánh sắp tới, người lính vẫn hiện lên với một vẻ đẹp độc đáo, súng dưới đất chỉa lên, trăng trên trời lơ lửng như treo trên mũi súng. + Súng là biểu tượng của chiến tranh, trăng là biểu tượng của cuộc sống thanh bình; súng là hiện thực, trăng là chất lãng mạn; súng là chiến sĩ, trăng là thi sĩ; từ đó sẽ là ý nghĩa cao đẹp của sự nghiệp người lính. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn. 4. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôn ngữ bình dị, thấm đượm chất dân gian, thể hiện tình cảm chân thành. - Sử dụng bút pháp tả thực kết hớp với lãng mạn một cách hài hòa, tạo nên hình ảnh thơ đẹp, mang ý nghĩa biểu tượng. 5. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ngợi ca tình cảm đồng chí cao đẹp giữa những người chiến sĩ trong thời kì đầu kháng chiến chống thực dân Pháp gian khổ. 2. BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH Phạm Tiến Duật I. Tác giả, tác phẩm. 1. Tác giả: Phạm Tiến Duật sinh năm (1941 – 2007) Quê: Phú Thọ. - Nhà thơ trẻ, trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. - Chiến đấu ở binh đoàn vận tải Trường Sơn. - Sáng tác thơ của Phạm Tiến Duật thời kì này tập trung viết về thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Phong cách: sôi nổi, hồn nhiên, sâu sắc. - Đoạt giải nhất về cuộc thi thơ của tuần báo Văn nghệ, 1970. - Tác phẩm chính: + Vầng trăng quầng lửa (1971) + Thơ một chặng đường (1994) 2, Tác phẩm: - “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” được sáng tác năm 1969 và in trong tập thơ “Vầng trăng quầng lửa”. - Nhan đề bài thơ: 2 chữ bài thơ ko phải là thừa mà nhà thơ k chỉ muốn nói đến hthực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu nói về chất thơ của hthực ấy, chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang dũng cảm vượt lên mọi gian khổ thiếu thốn, đó mới là vẻ đẹp của bài thơ 4. Nội dung: a. Hình ảnh những chiếc xe không kính Xe không kính vì bom giật, bom rung. - Động từ mạnh, cách tả thực rất gần gũi với văn xuôi, có giọng thản nhiên pha một chút ngang tàn, khơi dậy không khí dữ dội của chiến tranh. - Không kính, không đèn. - Không có mui, thùng xe xước. GV: Trương Thị Cẩm Vân 13 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 14 Liên tiếp một loạt các từ phủ định diễn tả độc đáo chân thực những chiếc xe trên đường ra trận. Trong chiến tranh, những hình ảnh như vậy không phải là hiếm. Những người lính có một tâm hồn thơ nhạy cảm, ngang tàng, tinh nghịch. Những chiếc xe không kính hiện lên thực tới mức trần trụi, khơi gợi sự khốc liệt của chiến tranh trong những năm chống Mỹ cam go khốc liệt. Dù trải qua muôn vàn gian khổ, những chiếc xe ấy vẫn băng băng ra chiến trường. b. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe. - Tác giả để cho những người chiến sĩ lái xe xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt. - Họ vẫn ở tư thế ung dung, hiên ngang, oai hùng mặc dù trải qua muôn vàn thiếu thốn, gian khổ. + Nhìn: đất, trời, nhìn thẳng + Thấy: gió vào xoa mắt đắng; con đường chạy thẳng vào tim; sao trời đột ngột cánh chim. Đó là cái nhìn đâm chất lãng mạn, chỉ có ở những con người can đảm, vượt lên trên những thử thách khốc liệt của cuộc sống chiến trường. - Điệp từ, nhịp thơ dồn dập, giọng khoẻ khoắn, tràn đầy niềm vui. - Phạm Tiến Duật cũng là một người lính, anh chứng kiến những người lính ở bao hoàn cảnh khác nhau với chất liệu thực tế tư thế của người lái xe, tư thế làm chủ hoàn cảnh, ung dung tự tại bao quát trời thiên nhiên. - Tư thế sẵn sàng băng ra trận, người lính hoà nhập vào thiên nhiên, tìm thấy niềm vui, niềm hạnh phúc trong chiến đấu. - Nhà thơ cảm nhận được tốc độ đang lao nhanh của chiếc xe: “Gió vào xoa mắt đắng”, “Con đường chạy thẳng vào tim”: cả thiên nhiên vũ trụ như ùa vào buồng lái. Bụi phun, mưa tuôn, mưa xối,gió xoa mắt đắng, người lính vẫn cười ngạo nghễ (cười ha ha):Thể hiện tinh thần dũng cảm, lạc quan, sôi nổi, vui tươi; sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ. Đó là những con người có tính cách tươi trẻ, vui nhôn, luôn yêu đời. Tinh thần lạc quan và tình yêu cuộc sống giúp họ vượt qua những gian lao thử thách. “Những chiếc xe từ trong bom rơi… bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” Người đọc lần đẩu tiên bắt gặp trong thơ những hình ảnh thật lãng mạn, hào hùng: những người lính bắt tay qua cửa kính vỡ. Cái bắt tay thay cho mọi lời chào hỏi, lời hứa quyết tâm, ra trận, lời thề quyết chiến thắng, truyền sức mạnhcho nhau vượt qua gian khổ. - Bếp Hoàng Cầm dựng giữa trời. - Chung bát đũa: gia đình - Mắc võng chông chênh: tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó. Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước. Chỉ cần trong xe có một trái tim Cách kết thúc bài thơ rất bất ngờ nhưng cũng rất giàu sức thể hiện: mặc cho bom rơi, đạn nổ, mặc cho gió, mưa quất thẳng vào buồng lái, mặc cho muôn vàn thiếu thốn, hiểm nguy, những chiếc xe vẫn chạy, “chỉ cần trong xe có một trái tim”. Đó là trái tim yêu nước,mang lý tưởng khát vọng cao đẹp, quyết tâm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Hình ảnh người chiến sĩ lái xe gắn liền với sự hy sinh gian khổ của những cô gái thanh niên xung phong. 4, Nghệ thuật: - Lựa chọn chi tiết độc đáo, có tính phát hiện, hình ảnh đậm chất hiện thực. - Sử dụng ngôn ngữ đời sống, tạo nhịp điệu linh hoạt thể hiện giọng điệu ngang tang, trẻ trung, tinh nghịch. 5, Ý nghĩa văn bản: Bài thơ ca ngợi người chiến sĩ lái xe Trường Sơn dũng cảm, hiên ngang, tràn đầy niềm tin chiến thắng trong thời ký chống giặc Mỹ xâm lược. 3. ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ Huy Cận GV: Trương Thị Cẩm Vân 14 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 15 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả (1919-2005) - Tên thật : Cù Huy Cận - Gia đình nhà nho - Quê : Nghệ Tĩnh. - Là nhà thơ lớn của phong trào thơ mới Một số tác phẩm chính: - Lửa thiêng, 1940 - Trời mỗi ngày mỗi sáng, 1958. - Đất nở hoa, 1960. -Hai bàn tay em, 1967. - Bài ca cuộc đời, 1963. - Gieo hạt, 1984. - Ngày hằng sống ngày thơ, 1975. 2 Tác phẩm: - Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được sáng tác ngày 4-10-1958 ở Quảng Ninh, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”. II. Đọc, tìm hiểu tác phẩm 1. Cảnh ra khơi - Khung cảnh hoàng hôn trên biển vừa diễm lệ vừa hùng vĩ đầy sức sống. Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đêm sập cửa - Nghệ thuật so sánh nhân hoá: vũ trụ như một căn nhà khổng lồ bước vào trạng thái nghỉ ngơi. - Có sự đối lập giữa vũ trụ và con người: Vũ trụ nghỉ ngơi >< con người lao động. Sóng cài then đêm sập cửa… lại ra khơi (vần trắc thanh trắc>< vần bằng thanh bằng) Câu hát- Niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như đã có 1 sức mạnh vật chất để cùng với gió làm căng buồm cho thuyền lướt nhanh ra khơi, ãc tưëng tượng phong phó, bót ph¸p l·ng m¹n ®a ra mét h×nh ¶nh bÊt ngê. C©u h¸t c¨ng buåm.  Khí thế của những con người ra khơi đánh cá mạnh mẽ tươi vui, lạc quan, yêu lao động. KL: Hoàng hôn trên biển khi đoàn thuyền ra khơi, cảnh biển vừa rộng lớn vừa rực rỡ, tráng lệ nhờ phép so sánh, nhân hóa, liên tưởng “Mặt trời … sập cửa”: vũ trụ như ngôi nhà lớn, màn đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ với những lượn sóng là then cửa. Cảnh biển trở nên gần gũi, ấm áp với con người. 2. Cảnh đánh cá -H×nh ¶nh con thuyÒn ®Æt trong mèi quan hÖ víi: giã, buåm tr¨ng, m©y cao, biÓn b»ng => Sö dông thñ ph¸p phãng ®¹i vµ nh÷ng liªn tưởng ®éc ®¸o. Kh«ng gian mªnh m«ng nhng con thuyÒn còng lín lao, k× vÜ. - Các loại cá: các nhụ, cá chim, cá dé… + C¸c h×nh ¶nh liÖt kª; TrÝ tưëng tưîng phong phó. NghÖ thuËt phèi s¾c ®Æc biÖt, tµi t×nh + Nhà thơ đã tưởng tượng ngược lại, bóng sao lùa nước Hạ Long làm nên tiếng thở của đêm, một sự sáng tạo nghệ thuật - biển đẹp màu sắc lấp lánh: hồng trắng, vàng chéo, vảy bạc, đuôi vàng loé rạng đông. + Khung cảnh biển đêm: rùc rì, léng lÉy, huyÒn ¶o, bÇy c¸ nh nh÷ng nµng tiªn trong vò héi vẻ đẹp lãng mạn kỳ ảo của biển khơi. - Thuyền lái gió… dò bụng biển…dàn đan thế trận. Con người lao động mang tầm vóc phi thường, đầy sức mạnh chinh phục thiên nhiên “dò bụng biển”, “dàn đan thế trận”. - Gõ thuyền có nhịp trăng cao, kéo xoăn tay… chùm cá nặng. + Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hào hứng, khẩn trương, hăng say. Tinh thần sảng khoái ung dung, lạc qua, yêu biển, yêu lao động. +Âm hưởng của tiếng hát là âm hưởng chủ đạo, niều yêu say mê cuộc sống, yêu biển, yêu quê hương, yêu lao động. 3. Cảnh trở về (khổ cuối) - Câu hát căng buồm GV: Trương Thị Cẩm Vân 15 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 16 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ - Đoàn thuyền chạy đua - Mặt trời đội biển - Mắt cá huy hoàng… Cảnh kỳ vĩ, hào hùng, khắc hoạ đậm nét vẻ đẹp khoẻ mạnh và thành quả lao động của người dân miền biển. - Ra đi hoàng hôn, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. - Sau một đêm lao động miệt mài, họ trở về trong cảnh bình minh, mặt trời bừng sáng nhô màu mới, hình ảnh mặt trời cuối bài thơ là hình ảnh mặt trời rực rỡ với muôn triệu mặt trời nhỏ lấp lánh trên thuyền: Một cảnh tượng huy hoàng của thiên nhiên và lao động. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật: - Sử dụng bút pháp lãng mạn với các biện pháp nghệ thuật đối lập, so sánh, nhân hoá, phóng đại; + Khắc hoạ những hình ảnh đẹp về mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá. + Miêu tả hài hoà giữa thiên nhiên và con người. - Sử dụng ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng. 2. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ thể hiện nguồn cảm hứng lãng mạn ngợi ca biển cả lớn lao, giàu đẹp, ngợi ca nhiệt tình lao động vì sự giàu đẹp của đất nước của những người lao động mới. ÁNH TRĂNG Nguyễn Duy I. Tìm hiểu chung về văn bản 1. Tác giả - tác phẩm Nhà thơ Nguyễn Duy tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh năm 1948 tại phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hoá. Là nhà thơ - chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Phong cách thơ độc đáo - nhất là ở thể thơ lục bát (uyển chuyển mượt mà, hiện đại ở thi liệu, cấu tứ). - 1966: Nhập ngũ - 1975: Làm báo văn nghệ. Hiện sống tại thành phố Hồ Chí Minh 2. Tác phẩm: a. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Anh trăng được sáng tác năm 1978, tại thành phố Hồ Chí Minh, in trong tập Anh Trăng – tập thơ được giải A của Hội nhà văn Việt Nam năm 1984. b. Đại ý bài thơ: “Ánh trăng” như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước. Bài thơ gợi nhắc, củng cố thái độ sống thuỷ chung, ân tình với quá khứ tươi đẹp, chân chất, hồn nhiên c. Nhan đề: - Ánh trăng chỉ một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị đích thực của cuộc sống. Nhan đề bài thơ mang ý ngiã biểu tượng - Ánh trăng như ánh sáng của hàng nghìn nến đã thắp sáng lên một góc tối của con người, thức tỉnh sự ngủ quên của con người về nghiã tình thuỷ chung với quá khứ, với những năm tháng gian lao nhưng rất hào hùng của cuộc đời người lính. II. Tìm hiểu bài thơ 1. Hai khổ thơ đầu. GV: Trương Thị Cẩm Vân 16 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 Sống: Với đồng Với sông Với biển Tuổi thơ gắn bó gần gũi với thiên nhiên 17 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ - Gắn bó với đồng, với sông, với bể. - Gắn bó với vầng trăng (tri kỉ, tình nghĩa). Nghệ thuật nhân hoá, khắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối với người lính trong những năm kháng chiến. Khó khăn gian khổ của cuộc sống nơi núi rừng cùng chiến tranh. Trăng đã đến với tình cảm chân thành. Tình bạn giữa trăng và người lính gắn bó sâu nặng đằm thắm như những người bạ tri kỷ. Trăng như hiểu được tình cảm của con người. -Trần trụi với thiên nhiên - Hồn nhiên như cây cỏ. Thể hiện vẻ đẹp mộc mạc, hoang sơ. Trăng và người lính như có sự đồng cảm, sẻ chia: tình nghĩa bền vững mãi mãi. KL: Là một hình ảnh của thiên nhiên khoáng đạt, hồn nhiên, tươi mát. Trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện ra trong không gian của ruộng đồng, sông biển, núi rừng. Đó là vầng trăng của hồi nhỏ sống với đồng và sau này là hồi chiến tranh ở rừng. Lúc ấy, con người sống giản dị, trần trụi với thiên nhiên – hồn nhiên như cây cỏ”. Vầng trăng trở thành người bạn tri kỷ, thành “vầng trăng tình nghĩa”gắn bó trong suốt những năm tháng từ thuở ấu thơ ở quê nhà đến hồi chiến tranh sống ở rừng. 2. Ba khổ thơ tiếp theo Tác giả khắc hoạ vầng trăng ở những thời điểm: - Từ hồi về thành phố - Thình lình đèn điện tắt Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với vật chất cao sang “ánh điện, cửa gương”, lãng quên trăng, quên đi những ngày tháng gian khổ, những năm tháng chiến tranh ác liệt, quên đi tình cảm chân thành cao đẹp. Chính sự lãng quên ấy đã phá vỡ tình bạn (hàm chứa tình cảm chua xót, bất ngờ). - Hoàn cảnh đối lập : hình ảnh vầng trăng luôn thuỷ chung, ân nghĩa, thể hiện giá trị thức tỉnh tình người cao đẹp. Sự xuất hiện đột ngột của trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỷ niệm nghĩa tình. Điều đáng nói ở đây là chỉ có con người thay đổi, còn vầng trăng thì ra sao? “Đột ngột vầng trăng tròn”: trăng vẫn đến với bạn bằng tình cảm tràn đầy nguyên vẹn, vẫn chung thuỷ với người bạn năm xưa. Con người có thể quay lưng lại với quá khứ còn trăng vẫn vậy, vẫn đánh thức tâm hồn họ. “Ngửa mặt lên nhìn mặt Có cái gì rưng rưng “Mặt” nhìn “mặt” con người đối diện với vầng trăng Như là đồng là bể Như là sông, là rừng” Ánh trăng đánh thức những kỷ niệm quá khứ - đánh thức lại tình bạn năm xưa, đánh thức những gì con người lãng quên. Những hình ảnh “đồng - bể - sông - rừng” lặp lại gợi tả điều gì? Tả những kỷ niệm quá khứ gần gũi thân quen gắn bó sâu sắc. Cảm xúc của tác giả trong bài thơ này là nỗi niềm “rưng rưng”, trào dâng xúc động với những kỷ niệm về những năm tháng gian lao của người lính đã từng gắn bó với thiên nhiên, đất nước. 3. Khổ thơ cuối. Trăng: - Tròn vành vạnh - Kể chi người vô tình - Im phăng phắc Trăng cứ tròn vành vạnh, tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ vẹ nguyên chẳng thể phai mớ. Trăng không thay đổi, vẫn tràn đầy vẹn nguyên, thế mà lại bị con người lãng quên. Hình ảnh vầng trăng thể hiện trong chiều sâu suy tưởng mang tính triết lý sâu sắc: Nhắc nhở người đọc thái độ sống ân GV: Trương Thị Cẩm Vân 17 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 18 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ nghĩa thuỷ chung. - Từ sự im lặng ấy, trăng như một nhân chứng nghĩa tình nghiêm khắc nhắc nhở con người phải day dứt, trăn trở để nhìn lại chính mình, tìm lại mình, tìm lại những điều lãng quên trong quá khứ, một quá khứ đẹp và bất diệt - Điều làm xúc động lòng người là trăng không chỉ thuỷ chung mà còn rất cao thượng vị tha, lặng lẽ khoan dung. III. Tổng kết 1.Nghệ thuật : - Nghệ thuật kết cấu kết hợp giữa tự sự và trữ tình, tự sự làm cho trữ tình trở nên tự nhiên mà cũng rất sâu nặng. - Sáng tạo nên hình ảnh thơ có nhiều tầng ý nghĩa: Trăng và vẻ đẹp của thiên nhiên, tự nhiên, là người bạn gắn bó với con người; là biểu tưởng cho quá kgứ nghĩa tình, cho vẻ đẹp của đời sống tự nhiên, vĩnh hằng. 2. Ý nghĩa: Ánh trăng khắc hoạ một khía cạnh trong vẻ đẹp của người lính sâu nặng nghĩa tình, thuỷ chung sau trước. LÀNG Kim Lân I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả: - Kim Lân (1920 - 2007), tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê: Từ Sơn - Bắc Ninh. - Chuyên viết truyện ngắn, am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn. 2 Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác: Tác phẩm Làng được sáng tác trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Đăng lần đầu trên báo Văn nghệ năm 1948. b. Tóm tắt tác phẩm: Truyện kể về nhân vật ông Hai - là người làng Chợ Dầu ở Bắc Ninh. . Ông tự hào, kiêu hãnh về cái làng Chợ Dầu quê ông – cái gì cũng hơn hẳn các làng khác. Ông mắc tật “ khoe làng” với mọi người. Theo lệnh của uỷ ban kháng chiến, ông Hai phải đưa vợ con đi tản cư, tránh những cuộc càn quét bất ngờ của giặc Pháp. Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ tới làng và luôn theo dõi tin tức cách mạng. Nhưng một hôm, Ông hai nghe tin làng Chợ Dầu làm “ Việt gian” theo giặc, ông đau đớn, phẫn nộ và tủi nhục, không dám gặp ai, nhìn ai, bỏ cả thói quen ra phòng thông tin . Ông rơi vào tâm trạng đầy mâu thuẫn: vừa yêu thương, vừa căm giận, vừa tin tưởng, vừa ngờ vực; ông chỉ biết tâm sự với đứa con út. Khi cùng đường, ông nhất định không quay về làng vì theo ông: "Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù". Sau đó, được chủ tịch xã “cải chính” dân làng Chợ Dầu vẫn bền gan chiến đấu chống Pháp, ông Hai vui mừng khôn xiết, lại hớn hở đi khắp nơi cải chính tin đồn thất thiệt và hết lời ca ngợi dân làng Chợ Dầu yêu nước. Ông Hai những đau đớn, tủi nhục đã tan biến giờ lại kiêu hãnh tự hào về làng Chợ Dầu quê hương ông. c. Đại ý : Truyện đã diễn tả chân thực và sinh động tình yêu làng quê của ông Hai - một người dân rời làng đi tản cư trong thời kỳ kháng chiến. d. Tình huống truyện: Ông Hai nghe tin làng theo giặc Tây làm Việt gian Tạo mâu thuẫn giằng xé trong tâm trí ông Hai => Nút thắt của câu chuyện. e. Nhan đề : Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân luôn để nhân vật chính (ông Hai) dành tình yêu sâu nặng, cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”. Gợi ý - Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu tính khái quát “Làng Chợ Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể. GV: Trương Thị Cẩm Vân 18 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 19 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ Do đó, tình yêu làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa phương cụ thể mà thôi - Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta. Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình không chỉ thể hiện tình yêu làng yêu nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả còn muốn nói đến một tình cảm bao trùm, phổ biến – đó là tình yêu làng quê, yêu đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc. II. Đọc, tìm hiểu văn bản 1. Trước khi nghe tin dữ về làng * Yêu làng: - Ông buộc phải tản cư, ở nơi tản cư ông luôn khoe về làng mình, nhớ không khí cách mạng của làng sôi nổi  tự hào hãnh diện về làng - Đang ở phòng thông tin : ông vui vì không khí của kháng chiến thắng lợi, tâm trạng phấn chấn “ruột gan ông cứ múa cả lên”. 2. Khi nghe tin dữ về làng : - Tâm trạng nhân vật ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc thực chất là tâm trạng và suy nghĩ về danh dự, lòng tự trọng của người dân làng Chợ Dầu , của người dân Việt Nam. Nhà văn đã khắc hoạ hình tượng nhân vật qua các chi tiết miêu tả: + Nỗi đau đớn, bẽ bàng :”cổ họng ông nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân”, nước mắt ông lão giàn ra”. + Dáng vẻ, cử chỉ,điệu bộ ( cúi gằm mặt, chột dạ, nơm nớp, trống ngực ông lão đập thình thịch...) Nội tâm: day dứt, trằn trọc. + Không biết đi đâu về đâu. + Về làng không được(làng theo giặc) + Đi đâu, ở đâu người ta cũng đuổi. - Ông chẳng biết nói cùng ai, đành thủ thỉ nói với con cho vơi đi sự đau khổ : Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Đau đớn tủi nhục khi nghe tin làng theo giặc. Ông là người yêu làng, yêu nước, yêu kháng chiến. 3. Khi nghe tin cải chính: + Thái độ: hồ hởi vui vẻ + Nét mặt: tươi vui rạng rỡ hẳn lên. + Hành động: chia quà cho con; công khai đi báo tin nhà ông bị Tây đốt. Ông lật đật, bô bô… 3 lần lật đật cùng với động tác. “Múa tay lên mà khoe”( lại khoe) - Ra láo!Láo hết!Toàn là si sự mục đích cả! Niềm vui sướng hạnh phúc choáng ngợp tâm trí của ông. KL : - Ông Hai yêu làng yêu nước tha thiết. Niềm tin của ông vào kháng chiến, tin vào Bác Hồ… khiến người đọc cảm động. - Ông Hai chỉ là một người nông dân bình thường nhưng biết hi sinh cái riêng vì kháng chiến. Điều đó cho thấy cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi sâu vào tiềm thức của người dân để trở thành cuộc kháng chiến của toàn dân. Đó chính là sự tinh tế, tài tình của Kim Lân. II. Tổng kết : 1. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc gay cấn: Tin thất thiệt được chính những người đang đi tản cư từ phía làng Chợ Dầu lên nói ra. - Miêu tả diễn biến tâm lý nhân vật chân thực và sinh động sâu sắc qua suy nghĩ, hành động, qua lời nói (độc thoại và đối thoại). - Ngôn ngữ nhân vật sinh động, thể hiện rõ cá tính của nhân vật. GV: Trương Thị Cẩm Vân 19 TRƯỜNG THCS TÂN QUỚI TRUNG 1 20 Đề cương ôn tập NGỮ VĂN 9 học kỳ 2. Nội dung: - Đoạn trích thể hiện tình yêu làng lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân trong thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp LẶNG LẼ SA PA Nguyễn Thành Long I. Đọc, tìm hiểu chung văn bản 1. Tác giả - tác phẩm - Nhà văn Nguyễn Thành Long (1925-1991), quê quán: huyện Duy Xuyên tỉnh Quảng Nam. - Ngoài truyện, bút kí, ông còn làm thơ, viết phê bình văn học. Tác phẩm: Viết nhân chuyến đi công tác Lào Cai (1970) trong tập “Giữa trong xanh” in 1972, 2. Tóm tắt truyện: Trên chuyến xe khách từ Lào Cai lên Lai Châu, ông họa sĩ già, bác lái xe, cô kĩ sư trẻ tình cờ quen nhau. Bác lái xe đã giới thiệu cho ông họa sĩ và cô kĩ sư làm quen với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn. Trong cuộc gặp gỡ 30 phút, anh thanh niên tặng hoa cho cô gái, pha trà và trò chuyện với mọi người về cuộc sống và công việc của anh. Ông họa sĩ muốn được vẽ chân dung anh. Anh thanh niên từ chối giới thiệu với ông người khác mà anh cho là xứng đáng hơn anh. Những con người tình cờ gặp nhau bỗng trở nên thân thiết. Khi chia tay ông họa sĩ hứa sẽ quay lại, cô kĩ sư xúc động, yên tâm hơn về quyết định lên Lào Cai công tác, còn anh thanh niên tặng mọi người một làn trứng. Phút chia tay diễn ra thật bịn rịn, xúc động, ông hoạ sĩ và cô kĩ sư lại ra xe đi tiếp. 3. Nhan đề: Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao. Nhắc đến Sa Pa người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi nhưng lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất nước. Đây mới là chủ đề mà Nguyễn Thành Long Hướng đến. 4. Vì sao các nhân vật trọng truyện không có tên riêng? Gọi chung chung như vậy nhằm khắc hoạ rõ chủ đề truyện: họ là những con người bình thường, giản dị không tên tuổi, họ ngày đêm lao động làm việc, hi sinh tuổi trẻ, gia đình, hạnh phúc. Qua đó, tác giả ca ngợi con người mới, lao động âm thầm cống hiến trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc. II. Nội dung. 1. Nhân vật anh thanh niên a. Hoàn cảnh làm việc của anh thanh niên: - Một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m, quanh năm suốt tháng giữa “bốn bề cây cỏ và mây mù lạnh lẽo”, công việc của anh là “làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu”, cụ thể là”đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất” nhằm dự vào việc báo trước thời tiết hằng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu”. --> Phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao. - Công việc ấy có nhiều gian khổ. “Gian khổ nhất là lần ghi và báo lúc một giờ sáng. Rét…có cả mưa và tuyết… Nửa đêm…Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài như chỉ chực đợi mình ra là ào ào xô tới”. - Tuy nhiên, cái gian khổ của công việc vẫn chưa đáng sợ bằng cái gian khổ của hoàn cảnh sống : đó là sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người. Cô đơn đến mức “thèm người quá”phải kiếm kế dừng xe qua đường để được gặp người. b) Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên GV: Trương Thị Cẩm Vân 20