Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 29 : Cả nước trực tiếp chống Mĩ cứu nước ( 1965-1973)

                   Bài 29 : CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC ( 1965- 1973)

 

I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA MỸ ( 1965-1968).

1. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) của Mỹ ở miền Nam. 

- Nhằm thay thế cho chiến lược “chiến tranh đặc biệt” đã bị phá sản ở miền Nam, đế quốc Mỹ tiến hành “Chiến tranh cục bộ “
- Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mỹ ở miền Nam được tiến hành bằng: quân Mỹ, quân đồng minh, quân Sài Gòn. Trong đó, quân Mĩ giữ vai trò quan trọng.
- Quân Mỹ hành quân “tìm diệt” đánh vào căn cứ quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi).
- Sau đó, Mĩ cũng mở liên 2 cuộc phản công vào mùa khô 1965-1966; 1966-1967 bằng các cuộc hành quân “tìm diệt “ và “bình định”.

2. Quân dân miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ “ của Mỹ 

a. Chiến thắng Vạn Tường ở Quảng Ngãi (8-1965)

- Với tinh thần và ý chí chiến đấu sắt đá, nhân dân ta đã giành thắng lợi vang dội ở trận Vạn Tường - Quảng Ngãi.

- Chiến thắng Vạn Tường đã mở đầu cao trào “Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt”

Lược đồ trận Vạn Tường
Lược đồ trận Vạn Tường

b. Quân dân miền Nam chiến thắng ở Mùa khô thứ nhất 1965-1966
- Mỹ mở 5 cuộc hành quân “tìm diệt” vào Khu V và miền Đông Nam Bộ để đánh bại quân giải phóng .
- Quân dân ta đánh địch trên mọi hướng, tiến công chúng trên khắp mọi nơi.

c. Quân dân miền Nam chiến thắng ở Mùa khô thứ hai 1966-1967
Mỹ, quân đội Sài Gòn và đồng minh đã mở 3 cuộc hành quân lớn “tìm diệt” và “bình định “nhắm vào miền Đông Nam Bộ, lớn nhất là cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu, nhằm tiêu diệt chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
+ Quân dân ta phản công đánh bại ba cuộc hành quân lớn “tìm diệt “ và “bình định” của Mỹ, lớn nhất là cuộc hành quân Gian-xơn Xi-ti
Kết quả :sau hai mùa khô, ta loại 24 vạn tên địch, bắn rơi và phá hủy hơn 2.700 máy bay, phá hủy hơn 2.200 xe tăng và xe bọc thép, hơn 3.400 ô tô.

Các chiến sĩ chuẩn bị đón tết tại Căn cứ Dương Minh Châu, năm 1967.
Các chiến sĩ chuẩn bị đón tết tại Căn cứ Dương Minh Châu, năm 1967.


d. Tại nông thôn và thành thị 
- Quần chúng đứng lên đấu tranh, diệt bọn ác ôn, phá “ấp chiến lược”, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ .
- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín Mặt Trận Dân Tộc Giải phóng Miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 

* Hoàn cảnh lịch sử: năm 1968 so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta, hơn nữa, lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử Tổng Thống Mỹ (1968), ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.
* Mục tiêu:

Tiêu diệt một bộ phận quân Mỹ, quân đồng minh, đánh sập ngụy quân, ngụy quyền .

+ Buộc Mỹ phải đàm phán và rút quân về nước.
*Diễn biến: 

- Đêm 30 rạng 31-1-1968 ta tấn công vào hầu khắp các đô thị ở miền Nam.

-Tại Sài Gòn quân ta tấn công vào tòa Đại Sứ Mỹ, Dinh Độc lập, bộ Tổng tham mưu, sân bay Sài Gòn của địch.
*Ý nghĩa :

- Mặc dù ta còn có những tổn thất do thiếu sót trong chỉ đạo, nhưng cuộc Tổng tiến công có ý nghĩa to lớn:
+ Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mỹ, buộc Mỹ phải thừa nhận sự thất bại của “Chiến tranh cục bộ".
+ Buộc Mỹ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc.
+ Mỹ chịu đến hội nghị Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh xâm lược Việt Nam.

II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ NHẤT CỦA MĨ, VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1968)

1. Mỹ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

a. Âm mưu của Mĩ

- Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

- Ngăn chặn chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ  miền Bắc vào miền Nam.

- Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
b. Thủ đoạn của Mỹ

- Ngày 5-8-1964 Mỹ dựng sự kiện vịnh Bắc Bộ, cho máy bay bắn phá ra miền Bắc .
- 7-2-1965 Mỹ cho bắn phá Đồng Hới (Quảng Bình; Cồn Cỏ (Vĩnh Linh – Quảng Trị)).
c. Mục tiêu tấn công của Mỹ: là các mục tiêu quân sự, kinh tế, giao thông…..nhưng dã man hơn, Mỹ còn tấn công những khu vực đông dân như bệnh viện, trường học ….

Trực thăng Mỹ đang bay lượn trên vùng trời miền bắc Việt Nam.
Trực thăng Mỹ đang bay lượn trên vùng trời miền Bắc Việt Nam.

 

2. Quân dân miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất 

- Miền bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến: quân sự hóa toàn dân, tiến hành sơ tán, để tránh thiệt hại về người và của.

Những người dân Việt Nam phải sơ tán trong cuộc chiến tranh.
Những người dân Việt Nam phải sơ tán trong cuộc chiến tranh.


=> Kết quả trong 4 năm ( 5-8-1964 đến 1-11-1968) đã bắn rơi, phá hủy 3234 máy bay, ngày 1-11-1968, Mỹ buộc phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc.

- Trong khi phải gồng mình chống lại chiến tranh phá hoại của Mĩ, nhân dân miền Bắc vẫn đẩy mạnh phát triển kinh tế:
+ Nông nghiệp: diện tích canh tác mở rộng, năng suất lao động tăng nhanh, ngày càng có nhiều hợp tác xã.
+ Công nghiệp: sản xuất đã đáp ứng nhu cầu cho chiến đấu và đời sống. Đồng thời công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng được mở rộng.
+ Giao thông vận tải: vẫn bảo đảm giao thông thông suốt để phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

3. Miền Bắc làm nghĩa vụ hậu phương lớn hướng vào miền Nam

- Miền Bắc là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống Mĩ, và luôn hướng về miền Nam. 

- Đường vận chuyển Bắc - Nam mang tên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển được khai thông đã nối liền hậu phương với tiền tuyến.
- Miền Bắc đã đưa hơn 300.000 cán bộ, bộ đội vào miền Nam, vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men .

III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC "VIỆT NAM HÓA CHIẾN TRANH" VÀ "ĐÔNG DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH" CỦA MĨ (1969 - 1973)

1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và "Đông Dương hóa chiến tranh" của Mĩ (1969-1973) của Mĩ.

*Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ 
+ Tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mỹ, do cố vấn Mỹ chỉ huy.
+ Thực hiện âm mưu : “Dùng người Việt đánh người Việt”“Dùng người Đông Dưong đánh người Đông Dương" .

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ .

+ Ngày 6-6-1969 Chính phủ Cách Mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập đã được 23 nước công nhận - mở đầu giai đoạn chống chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh"
+Từ 1969, thực hiện di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh, cả nước đẩy mạnh kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
+ Ngày 24 và 25 -4-1970, Hội nghị cấp cao của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp, thể hiện quyết tâm đoàn kết chiến đấu chống kẻ thù chung.
+ Từ 30/4 - 30/6/1970, quân đội Việt Nam và Campuchia phối hợp với nhau đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của Mỹ và quân đội Sài Gòn , giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn .
+ Tháng 3-1971 Việt Nam và Lào, đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn -719” đã quét hết quân Mĩ - Sài Gòn khỏi đường 9 –Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương
+ Bên cạnh đó, phong trào của nhân dân nổ ra liên tục, rầm rộ ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng,...

Ý nghĩa :

+ Tạo một bước ngoặt cho cuộc kháng chiến chống Mỹ .
+ Giáng một đòn mạnh vào quân ngụy và chương trình “bình định” của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.

3. Cuộc tiến công chiến lược 1972

- Phát huy những thắng lợi của quân ta trong những năm 1970 - 1971, năm 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị (30-3-1972), lấy Quảng trị làm hướng tiến công chủ yếu, sau đó phát triển khắp miền Nam trong năm 1972 .

- Chỉ trong thời gian ngắn, quân ta đã chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch ở Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.

Các chiến sĩ thu giữ xe tăng địch - Đông Hà 1972
Các chiến sĩ thu giữ xe tăng địch - Đông Hà 1972

 
*Kết quả:
+ Ta loại khỏi vòng chiến 20 vạn quân địch.
+ Giải phóng vùng đất đai rộng lớn và đông dân.
*Ý nghĩa :
+ Giáng đòn mạnh vào chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh.
+ Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược - tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh".

IV. MIỀN BẮT KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - VĂN HÓA, CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MĨ (1969 - 1973)

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế – văn hóa.

- Nông nghiệp: áp dụng tiến bộ khoa học  kỹ thuật, thâm canh, chăn nuôi .

- Công nghiệp: phục hồi, xây dựng tiếp và xây dựng những công trình mới.

- Giao thông vận tải: được khôi phục, nhất là tuyến giao thông chiến lược.

- Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển, đời sống nhân dân ổn định.

- Quốc phòng : được củng cố sẵn sàng đối phó với âm mưu  mới của địch .

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai, vừa chiến đấu, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương  

a. Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ 

* Âm mưu:

+ Tiếp tục thực hiện nhằm mục tiêu giống như cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất.

+ Ngoài ra còn nhằm cứu nguy cho chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và tạo thế mạnh trên bàn đàm phán Pari.

* Thủ đoạn:

+ Ngày 6-4-1972, Mỹ bắn phá một số nơi từ Thanh Hóa vào Quảng Bình.

+ Ngày 16-4-1972, Ních-xơn tuyên bố chính thức tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ hai bằng không quân và hải quân

+ 9-5-1972, tuyên bố phong tỏa cảng Hải Phòng, cửa sông, vùng biển ở miền Bắc.

b. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai 

- Nhờ kinh nghiệm và chuẩn bị từ trước nên miền Bắc đã chủ động chống trả địch ngay từ trận đầu.

- Vừa chiến đấu  vừa sản xuất , giao thông vận tải vẫn  đảm bảo thông suốt .

- Văn hóa, giáo dục, y tế vẫn được duy trì và phát triển; nhân dân sơ tán, nhưng đời sống vẫn đảm bảo để tiếp tục sản xuất và chiến đấu.

c. Miền Bắc đánh bại cuộc tập kích 12 ngày đêm của Mỹ (18-12 đến 19-12-1972)

- Từ ngày 14/12/1972 đến ngày 29/12/1972, Mĩ mở cuộc tập kích bằng B52 vào Hà Nội, Hải Phòng và một số mục tiêu khác.

Máy bay B52 dải bom ở miền Bắc
Máy bay B52 ném bom ở miền Bắc

 

- Quân dân miền Bắc đã đánh trả địch những đòn thích đáng, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không". Đây là trận thắng quyết định, buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari (27 - 1 - 1973)

V. HIỆP ĐỊNH PA-RI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH Ở VIỆT NAM

 *Nội dung cơ bản của Hiệp định Pa ri

+ Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

+ Hoa Kỳ và Đồng Minh rút hết quân, phá hết các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không dính líu hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

+ Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thộng qua tổng tuyển cử tự do.

+ Các bên thừa nhận miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.

+ Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả tù binh và dân thường bị bắt.

+ Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.

*Ý nghĩa của Hiệp định Pari

+ Là kết quả cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân ta.

+ Mở ra một bước ngoặt mới của kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

+ Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

 

* HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 

1. Vì sao Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam ?

Trả lời :

Mĩ chuyển sang thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam vì :

- Với chiến thắng Bình Giã (Bà Rịa) trong Đông - Xuân 1964 - 1965, quân dân miền Nam đã làm phá sản về cơ bản chiến lược chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ

- Để cứu vãn nguy cơ bị phá sản hoàn toàn của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt", Mĩ liền chuyển sang chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh bắn phá miền Bắc

2. "Chiến tranh cục bộ" là loại chiến tranh như thế nào ?

Trả lời :

"Chiến tranh cục bộ"  là một loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, trong đó quân Mĩ giữ vai trò quan trọng.

3. Mĩ thực hiện chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam như thế nào ?

Trả lời :

- Dựa vào ưu thế quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, hỏa lực mạnh, Mĩ vừa mới vào miền Nam đã cho quân mở ngay cuộc hanh quân "tìm diệt" vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi)

- Tiếp đó, Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô : Đông  - Xuân 1965 - 1966 và 1966 - 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân "tìm diệt" và "bình định"

4. Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" và "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau trong hai thời kì chiến tranh ở miền Nam?

Trả lời :

 * Giống nhau :

- Hai chiến lược "Chiến tranh cục bộ"  và "Chiến tranh đặc biệt" đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ

- Cả hai chiến lược đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam

* Khác nhau :

- Về quy mô chiến tranh :

  + Chiến lược  "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ thực hiện ở miền Nam

  + Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ thực hiện ở miền Nam và mở rộng chiến tranh không quân và hải quân bắn phá miền Bắc

  + Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" được tiến hành bằng quân đội tay sai do "Cố vấn" Mĩ chỉ huy, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ

  + Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ, do quân đồng minh và quân đội Sài Gòn, trong đó Mĩ giữ vai trò quan trọng, không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị 

- Lực lượng tham chiến : Trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ", số quân tham chiến đông hơn chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"

- Tính chất ác liệt : Chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ác liệt hơn thể hiện ở mục tiêu vừa nhằm tiêu diệt quân chủ lực và bình định miền Nam, phá hoại miền Bắc, số quân tham chiến đông, vũ khí hiện địa, hỏa lực mạnh cả trên bộ, trên không, trên biển. 

5. Sự kiện nào mở đầu cho phong trào chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam ?

Trả lời :

 Sự kiện mở đầu cho phong trào chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ ở miền Nam là "Chiến thắng Vạn Tường" ngày 18 - 8 - 1965 của quân và dân tỉnh Quảng Nam

6. Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của trận Vạn Tường (Quảng Ngãi) ?

Trả lời :

* Diễn biến và kết quả :

- Mờ sáng ngày 18 - 8 - 1965, Mĩ huy động 9.000 quân, 105 xe tăng và xe bọc thép, 100 máy bay lên thẳng và 70 máy bay phản lực chiến đấu, 6 tàu chiến mở cuộc hành quân vào thôn Vạn Tường (Quảng Ngãi)

- Sau một ngày chiến đấu, một trung đoàn chủ lực của ta cùng với quân du kích và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại ra khỏi vòng chiến đấu 900 tên địch, bắn cháy 22 xe tăng và xe bọc thép, hạ 13 máy bay

* Ý nghĩa :

Vạn Tường được coi là "Ấp Bắc" đối với quân Mĩ, mở đầu cao trào "Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt ." trên khắp miền Nam. Nó chứng minh khả năng đánh thắng quân Mĩ của nhân dân ta trong cuộc chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ. Một phong trào thi đua trở thành "Dũng sĩ diệt Mĩ" và "Đơn vị anh hùng diệt Mĩ" diễn ra sôi nổi khắp miền Nam

7. Quân và dân miền Nam đã đánh bại hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 của Mĩ như thế nào ?

Trả lời :

- Trong mùa khô thứ nhất (đông - xuân 1965 - 1966), với 720 000 quân (trong đó có 220 000 quân Mĩ), địch mở hai hướng chiến lược chính ở Đông Nam Bộ và khu V, với mục tiêu đánh bại chủ lực quân giải phóng

- Trong mùa khô thứ hai (đông - xuân 1966 - 1967), với lực lượng được tăng lên hơn 980 000 quân (riêng quân Mĩ và Đồng minh chiếm hơn 440 000), Mĩ mở đợt phản công với ba cuộc hành quân lớn "tìm diệt" và "Bình định", lớn nhất là cuộc hành quân Gian-Xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta

- Kết quả sau hai mùa khô, trên toàn miền Nam, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu hơn 240 000 tên địch, bắn rơi và phá hủy hơn 2 700 máy bay, hơn 2 200 xe tăng và xe bọc thép, hơn 3 400 ôtô

8. Hai cuộc phản công mùa khô (1965 - 1966) và (1966 - 1967) thắng lợi có ý nghĩa gì ?

Trả lời :

- Chiến thắng trong hai mùa khô (1965 - 1966) và (1966 - 1967) của quân dân miền Nam làm cho gọng kìm "tìm diệt" của địch bị bẻ gãy hoàn toàn, buộc địch phải lùi vào thế phòng ngự

- Chiến thắng trong hai mùa khô đã góp phần làm phá sản chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mĩ, là điều kiện để quân dân miền Nam tiến lên tổng công kích, tổng nổi dậy Tết Mậu Thân 1968

9. Trình bày những thắng lợi trên mặt trận chống phá bình định và đấu tranh chính trị của nhân dân miền Nam trong những năm chống chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ?

Trả lời :

- Trên mặt trật chống phá bình định, ở hầu khắp các vùng nông thôn, được sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, quần chúng đã đứng lên đấu tranh chống ách kìm kẹp của địch, phá từng mảng "ấp chiến lược"

- Trong hầu khắp các thành thị, giai cấp công nhân, các tầng lớp nhân dân lao động khác, học sinh, sinh viên, phật tử, binh sĩ Sài Gòn....đấu tranh đòi Mĩ rút về nước, đòi tự do dân chủ

- Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế

10. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 ở miền Nam đã diễn ra trong hoàn cảnh như thế nào ?

Trả lời :

- Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch ở miền Nam đã thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô (1965 - 1966) và (1966 - 1967)

- Mâu thuẫn ở Mĩ trong bầu cử Tổng thống năm 1968 sâu sắc

- Trong tình hình trên, ta chủ trương mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị nhằm mục đích tiêu diệt một bộ phận lực lượng quân Mĩ, quân đồng minh, đánh đòn mạnh vào chính quyền và quân đội Sài Gòn, giành chính quyền về tay nhân dân, buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước

11. Tóm tắt diễn biến cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) ?

Trả lời :

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy được mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31-1-1968 (đêm giao thừa Tết Mậu Thân)

- Quân dân ta ở miền Nam đồng loạt tiến công và nổi dậy ở 37 trong tổng số 44 tỉnh, 4 trong 6 đô thị lớn, 64 rrong số 242 quận lị, ở khắp các "ấp chiến lược", các vùng nông thôn

- Tại Sài Gòn, quân giải phóng tiến công đến tận các vị trí đầu não của địch như tòa Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập, Bộ tổng tham mưu quân đội Sài Gòn, Đài phát thanh, sân bay Tân Sơn Nhất

- Trong đợt 1, quân dân ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 147 000 tên địch trong đó có 43 000 lính Mỹ, phá hủy một khối lượng vật chất và phương tiện chiến tranh của chúng

- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân đã đánh đòn bất ngờ, làm cho địch choáng váng. Nhưng do lực lượng địch còn đông, cơ sở ở thành thị mạnh nên trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất

12. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) có ý nghĩa như thế nào ?

Trả lời: 

Mặc dù có những tổn thất do thiếu sót trong chỉ đạo, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy có ý nghĩa to lớn

- Làm lung lay ý chí xâm lược quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố "Phi Mĩ hóa" chiến tranh xâm lược (tức thừa nhận thất bại của chiến lược "Chiến tranh cục bộ")

- Buộc Mĩ chấm dứt không điều kiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận đàm phán với ta ở Pari để bàn về chấm dứt chiến tranh

13. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 có hạn chế gì ?

Trả lời :

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968 còn có hạn chế do ta chủ quan, đánh giá cao lực lượng của mình, đánh giá thấp lực lượng địch, do muốn giành thắng lợi lớn một cách nhanh chóng, kết thúc chiến tranh nhanh, chỉ đạo lại không chủ động, không điều chỉnh kế hoạch rút khỏi thành phồ về giữ vững vùng nông thôn của ta để bảo toàn, củng cố lực lượng cách mạng bị tổn thất

14. Vì sao Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất ?

Trả lời :

Nguyên nhân Mĩ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc :

Do thất bại chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" đồng thời để hỗ trợ cho chiến lược "Chiến tranh cục bộ" ở miền Nam, Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc

15. Mĩ đã lấy cớ gì để tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc ?

Trả lời :

- Để mở rộng chiến tranh phá hoại ra miền Bắc, chính quyền Giôn - xơn tạo ra "sự kiện vịnh Bắc Bộ". Trưa ngày 2 - 8 - 1964, Mĩ cho hải quân xâm phạm vùng biển Vịnh Bắc Bộ liền bị hải quân Việt Nam đánh trả. Đêm 4 - 8 - 1964, chính quyền Giôn - xơn dựng chuyện tàu chiến Mĩ bị hải quân Việt Nam tiến công lần thứ 2 ngoài khơi Vĩnh Bắc Bộ thuộc hải quân quốc tế và lấy cớ đó, Mĩ cho máy bay bắn phá một số nơi dọc bờ biển miền Bắc

- Việc ném bom bắn phá nhiều nơi trong đất liền miền Bắc ngày 7 - 2- 1965 đã mở đầu chính thúc cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất và đây cũng là cớ "trả đũa" việc quân giải phóng miền Nam đánh vào trại lính Mĩ ở Plây Cu

16. Vì sao chính quyền Giôn - xơn phải cho dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" để lấy cớ đánh phá miền Bắc ?

Trả lời :

- Để tránh dư luận trong nước và quốc tế lên tiếng phản đối

- Để tranh thủ nghị quyết của Quốc hội cho phép Tổng thống mở cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc

17. Mục đích của cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mĩ là gì ?

Trả lời :

Mục đích của cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc của Mĩ là đánh phá hậu phương lớn của miền Nam, hỗ trợ cho việc thực hiện những mục tiêu của cuộc chiến tranh xâm lược ở miền Nam. Vì vậy, chiến tranh phá hoại miền Bắc là một bộ phận và phụ thuộc vào cuộc chiến tranh xâm lược miền Nam của Mĩ, lúc này là chiến lược "Chiến tranh cục bộ"

18. Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc nước ta như thế nào ?

Trả lời :

- Mĩ huy động một lực lượng lớn không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng ngàn máy bay tối tân thuộc 50 loại khác nhau, kể cả những loại lớn nhất như máy bau F111, B52 và các loại vũ khí hiện đại

- Không quân và hải quân Mĩ tập trung ném bom các mục tiêu quân sự, các đầu mối giao thông, các khu đông dân....Chúng ném bom cả trường học, nhà trẻ, bệnh viện, khu an dưỡng, đền, chùa và nhà thờ.

19. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ như thế nào ?

Trả lời :

- Ngay từ đầu, Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, đào hầm phòng tránh; triệt để sơ tán, phân tán những nơi đông dân để tránh thiệt hại về người và của

- Miền Bắc chủ trương đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông nghiệp để hạn chế được sự tàn phá của chiến tranh, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến đấu tại chỗ và đời sống của nhân dân từng địa phương

- Trên toàn miền Bắc dấy lên phong trào thi đua chống Mĩ, cứu nước sôi nổi

20. Miền Bắc đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất ?

Trả lời :

- Trong hơn bốn năm (từ ngày 5 - 8 - 1964 đến 1 - 11- 1968), miền Bắc bắn rơi, phá hủy 3 243 máy bay, trong đó có 6 máy bay B52, 3 máy bay F111, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và bắn chìm 143 tàu chiến

- Ngày 1 - 11 - 1968, Mĩ tuyên bố ngừng chiến tranh phá hoại miền Bắc

21. Trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu, vừa sản xuất, miền Bắc đạt được những thành tích gì trên mặt trận sản xuất ?

Trả lời :

Trên mặt trận sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng :

- Về nông nghiệp : diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt "Ba mục tiêu" (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trện 1 hecta diện tích gieo trồng trong 1 năm).

- Về công nghiệp : năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, phân tán, sớm đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho chiến đấu và đời sống. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đối hoàn chỉnh.

- Giao thông vận tải  : là một trong những trọng điểm bắn phá ác liệt của địch nhưng ta vẫn bảo đảm thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phụ vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

22. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương ra sao ?

Trả lời :

Là hậu phương lớn của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước, miền Bắc luôn hướng về miền Nam. Vì miền Nam ruột thịt, miền Bắc phấn đấu "Mỗi người làm việc bằng hai". Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại : "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người".

23. Hậu phương miền Bắc đã chi viện những gì cho tiền tuyến miền Nam trong những năm 1965 - 1968 ?

Trả lời :

- Qua 4 năm (1965 - 1968), miền Bắc đã đưa hơn 300 000 cán bộ, bộ đội vào Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng kinh tế, văn hóa tại các vùng giải phóng.

- Gửi vào miền Nam hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, lương thực, thực phẩm, thuốc men và nhiều vật dụng khác.

- Tính chung trong 4 năm sức người, sức của từ miền Bắc chuyển vào miền Nam sau 4 năm đã tăng gấp 10 lần so với thời kì trước.

24. Nguồn nhân lực, vật lực của miền Bắc chi viện cho miền Nam có ý nghĩa gì ?

Trả lời :

Nguồn nhân lực, vật lực của miền Bắc chi viện cho miền Nam cùng với thắng lợi của quân dân miền Bắc trong sản xuất và chiến đấu đã góp phần quyết định vào thắng lợi trong chiến đấu chống chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ - Ngụy ở miền Nam.

25. Vì sao Mĩ chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh" ?

Trả lời :

Mĩ chuyển sang chiến lược " Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh" vì : Do chiến lược "Chiến tranh cục bộ" bị thất bại, Mĩ chuyển sang "Việt Nam hóa chiến tranh" ở miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược "Đông Dương hóa chiến tranh".

26. "Việt Nam hóa chiến tranh" là chiến lược như thế nào ?.

Trả lời :

Chiến lược " Việt Nam hóa chiến tranh" là một loại hình chiến tranh thực dân mới của Mĩ, được tiến hành bằng lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực và không quân Mĩ và vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.

27. Mĩ thực hiện thủ đoạn gì trong việc tiến hành chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh" và "Đông Dương hóa chiến tranh" (1969 - 1973) ?

Trả lời :

- Quân đội Sài Gòn còn được Mĩ sử dụng như lực lượng xung kích ở Đông Dương trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu "Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương".

- Mở rộng chiến tranh khong quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

- Đẩy mạnh hoạt động ngoại giao chia rẽ các lực lượng cách mạng, cô lập cách mạng Việt Nam với cách mạng các nước trên thế giới.

28. So sánh điểm giống và khác nhau giữa hai chiến lược "Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) và "Việt Nam hóa chiến tranh" (1969 - 1973) của Mĩ ?

Trả lời :

* Giống nhau :

- Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.

- Đều tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.

* Khác nhau :

- Về lực lượng tham gia chiến đấu : "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành bằng quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội Sài Gòn ở miền Nam. "Việt Nam hóa chiến tranh" được tiến hàng băng quân đội tay sai ở miền Nam là chủ yếu, quân Mĩ phối hợp bằng hỏa lực và không quân.

- Về quy mô chiến tranh : "Chiến tranh cục bộ" được tiến hành ở miền Nam và mở rộng ra cả miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại. "Việt Nam hóa chiến tranh " được tiến hàng ở miền Nam và mở rộng ra cả miền Bắc bằng chiến tranh phá hoại, đồng thời còn tiến hành xâm lược Campuchia và Lào, mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương.

- Về vai trò của Mĩ : trong chiến lược "Chiến tranh cục bộ", Mĩ trực tiếp chiến đấu, vừa làm "cố vấn" chỉ huy. Trong chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", Mĩ vừa phối hộ chiến đấu, vừa làm "cố vấn" chỉ huy.

29. Nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchi đã giành được những thắng lợi chung nào trên các mặt trận quân sự và chính trị trong chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" (1969 - 1973) ?

Trả lời :

Trong hai năm 1970 - 1971, nhân dân ta cùng với nhân dân hai nước Campuchia và Lào đã giành được những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược trên mặt trận quân sự và chính trị

* Trên mặt trận chính trị :

- Trong hai ngày 24 và 24 - 4 - 1970, Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia họp để biểu thị quyết tâm của nhân dân ba nước đoàn kết chiến đấu, chống đế quốc Mĩ mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương

* Trên mặt trận quân sự :

- Từ ngày 30 - 4 đến 30 - 6, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của nhân dân Campuchia, đã đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn với 4,5 triệu dân

- Từ ngày 12 - 2 đến 23 - 3- 1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp của quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên "Lam Sơn - 719" nhằm chiếm giữ Đường 9 - Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn, quét hết quân Mĩ - quân đội Sài Gòn khỏi Đương 9 - Nam Lào, giữ vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.

30. Đế quốc Mĩ đã dùng thủ đoạn gì nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam - Lào - Campuchia từ năm 1969 đến 1973 ? Kết quả ra sao ?

Trả lời :

- Thủ đoàn của Mĩ nhằm phá vỡ liên minh đoàn kết chiến đấu giữa ba dân tộc Việt Nam - Lào - Campuchia từ năm 1969 đến 1973 là sử dụng quân đội Sài Gòn như lực lượng xung kích ở Đông Dương, mở rộng xâm lược Campuchia, tăng cường chiến tranh ở Lào, thực hiện âm mưu "dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương"

- Kết quả : Mĩ đã thất bại trước tinh thần đoàn kết chiến đấu của nhân ba nước Đông Dương

31. Phong trào đấu tranh chính trị và chống "bình định" của nhân dân miền Nam chống chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" như thế nào?

Trả lời :

- Ở khắp các thành thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Đà Nẵng, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên rầm rộ đã thu hút đông đảo giới trẻ tham gia

- Tại các vùng nông thôn, đồng bằng, rừng núi, ven thị đều có phong trào của quần chúng nổi dậy chống "bình định", phá "ấp chiến lược" của địch

32. Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào ?

Trả lời :

- Sau ba năm 1969, 1970, 1971, quân dân ta giành được một loạt thắng lợi trên các mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao

- Năm 1972 là năm bầu cử Tổng thống Mĩ, là năm nảy sinh nhiều mâu thuẫn qua cuộc tranh cử vào Nhà Trắng mà ta có thể tận dụng thời cơ.

- Lợi dụng địch chủ quan sơ hở do phán đoán sai thời gian, quy mô và hướng tấn công của ta trong năm 1972, quân ta bắt đầu tiến công chiến lược theo đúng kế hoạch của Quân uỷ Trung ương đề ra

33. Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã diễn ra như thế nào ? Kết quả ?

Trả lời :

- Từ ngày 30 - 3 - 1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu rồi phát triển rộng ra khắp chiến trường miền Nam, kéo dài  trong năm 1972

- Quân ta tiến công địch với cường độ mạnh, quy mô lớn, trên hầu khắp các địa bàn chiến lược. Chỉ trong thời gian ngắn (đến cuối tháng 6 - 1972), quân ta chọc thủng 3 phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn địch, giải phóng những vùng đất đai rộng lớn và đông dân

34. Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công chiến lược 1972 ?

Trả lời :

Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã giáng đòn nặng nề vào chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh", buộc Mĩ tuyên bố "Mĩ hoá" trở lại chiến tranh xâm lược, thừa nhận sự thất bại của chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh".

35. Nhiệm vụ của miền Bắc trong thời kì mới (1969 - 1973) là gì ?

Trả lời :

Nhiệm vụ của miền Bắc trong thời kì mới từ năm 1969 - 1973 là :

- Khắc phục khó khăn do hậu quả nặng nề chiến tranh phá hoại của Mĩ gây ra

- Thực hiện ba cuộc vận động chính trị lớn : lao động sản xuất, phát huy dân chủ và tăng cường chế độ làm chủ tập thể của quần chúng xã viên ở nông thôn, nâng cao chất lượng đảng viên và kết nạp đảng viên lớp Hồ Chí Minh. Ba cuộc vận động trên nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế - văn hoá

36. Miền Bắc đạt được những thành tựu gì trong việc thực hiện nhiệm vụ khôi phục và phát triển kinh tế, văn hoá ?

Trả lời :

* Thành tựu kinh tế :

- Nông nghiệp : Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Các hợp tác xã tích cực áp dụng tiến bộ khoa học - kĩ thuật và nhiều biện pháp thâm canh tăng vụ. Nhờ đó, nhiều hợp tác xã đạt được mục tiêu 5 tấn thóc, một số hợp tác xã đạt từ 6 đến 7 tấn thóc trên 1 hecta gieo trồng. Sản lượng lương thực năn 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với năn 1968.

- Công nghiệp, nhiều cơ sở công nghiệp được khôi phục nhanh chóng. Nhiều công trình được đưa vào hoạt động như Nhà máy thuỷ điện Thác Bà (Yên Bái). Một số ngành công nghiệp quan trọng như điện, than, cơ khí, vật liệu xây dựng...đều được phát triển. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968

- Về giao thông vận tải, các tuyến giao thông chiến lược bị phá hoại nặng nề được khẩn trương khôi phục

- Văn hoá, giáo dục, y tế nhanh chóng được khôi phục và phát triển. Đời sống nhân dân ổn định. Một số khó khăn do sai lầm khuyết điểm của ta trong chỉ đạo, quản lí kinh tế và xã hội bước đầu được khắc phục.

37. Ý đồ của Mĩ khi tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai là gì ?

Trả lời :

Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai là nhằm để đối phó với cuộc tiến công chiến lược của quân dân miền Nam và hỗ trợ cho chiến lược "Việt Nam hoá chiến tranh" đang có nguy cơ phá sản, đồng thời còn nhằm ý đồ tạo thế mạnh cho cuộc đàm phán ở Hội nghị Pa - ri

38. Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ ?

Trả lời :

* Giống nhau :

Trong cả hai lần chiến tranh phá hoại miền Bắc, Mĩ đều có âm mưu cơ bản là sử dụng không quân, hải quân bắn phá miền Bắc để ngăn chặn sự tiếp tế của miền Bắc, phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

* Khác nhau :

Chiến tranh phá hoại lần thứ nhất kéo dài hơn 4 năm (1964 - 1968). Nhưng cuộc chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ có thời gian ngắn hơn (chỉ năm 1972) nhưng quy mô lớn hơn, sử dụng máy bay hiện đại hơn (F111 và B52)

39. Quân dân miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ như thế nào ?

Trả lời :

- Ngày 16 - 4 - 1972, Nich - xơn (Nixon) tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai)

- Nhờ được chuẩn bị trước và tư thế luôn sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc đã có thế chủ động, kịp thời chống trả địch ngay từ trận đầu

- Trong điều kiện chiến tranh ác liệt, các hoạt động sản xuất, xây dựng ở miền Bắc vẫn không bị ngừng trệ, giao thông vận tải được bảo đảm thông suốt, các hoạt động khác như văn hoá, giáo dục, y tế được duy trì và phát triển

40. Quân dân miền Bắc đã giành được những thắng lợi gì trong trận chiến đấu chống cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 cuối năm 1972 ?

Trả lời :

- Ngày 14 - 12 - 1972, để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị - ngoại giao mới, Ních - xơn phê chuẩn kế hoạch mở cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm liên tục, bắt đầu từ tối 18 đến hết ngày 29 - 12 - 1972, nhằm giành một thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta kí một hiệp định có lợi cho Mĩ

- Quân dân miền Bắc đã đánh trả không quân Mĩ những đòn đích đáng, bắn rơi 81 máy bay (trong đó 34 máy bay B52 và 5 mát bay F111), băt sống 43 phi công Mĩ, đập tan cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B52 của chúng. Thắng lợi này được coi như trận "Điện Biên Phủ trên không"

41. Trận "Điện Biên Phủ trên không" của quân dân ta ở miền Bắc có ý nghĩa lịch sử như thế nào ?

Trả lời :

 "Điện Biên Phủ trên không" là trận thắng quyết định của ta đã buộc Mĩ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15 - 1- 1973) và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam (27 - 1- 1973)

42. Hiệp định Pa-ri 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được kí kết trong hoàn cảnh nào ?

Trả lời :

* Hoàn cảnh kí kết :

- Ngày 31 - 3 - 1968, sau đòn bất ngờ là cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân của quân dân ta, Giôn - xơn tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc từ vĩ tuyến 20 trở ra và bắt đầu nói đến thương lượng với Việt nam

- Ngày 13 - 5 - 1968, cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pari giữa hai bên là đại diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và đại diện Chính phủ Hoa Kì. Từ ngày 25 - 1- 1969 giữa 4 bên là Việt Nam Dân chủ cộng hoà, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam (Sau đó là Cộng hoà Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam), Hoa Kì và Việt Nam Cộng hoà (Chính quyền Sài Gòn)

- Trong các phiên họp tại Pa-ri, lập trường của phía Việt Nam là đòi quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ rút hết khỏi miền Nam, đòi tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam và quyền tự quyết của nhân dân miền Nam. Lập trường của phía Mĩ thì ngược lại nhất là vấn đề rút quân. Mĩ đòi quân đội miền Bắc cũng phải rút quân khỏi miền Nam

- Tháng 10 - 1972, ta chủ động đưa  ra bản dự thảo Hiệp định nhưng Mĩ từ chối. Mĩ mở cuộc tập kích bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm cuối năm 1972, làm nên trận "Điện Biên Phủ trên không", buộc Mĩ, vào ngày 27 - 1- 1972, phải kí Hiệp định Pari do Việt Nam đưa ra trước đó.

43. Nêu nội dung cơ bản của Hiệp định Pari 1972 ?

Trả lời :

Nội dung cơ bản của Hiệp định bao gồm những điều khoản sau :

- Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam

- Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, huỷ bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Ban

- Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài

- Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị

- Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương

44. Nêu ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pari 1972 ?

Trả lời :

- Hiệp định Pari 1972 về Việt Nam là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của nhân dân ở hai miền đất nước. 

- Với Hiệp định Paria 1972, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam

45. Lập bảng niên đại về sự kiện thắng lợi chung của nhân dân ba miền Việt Nam - Lào - Campuchia trên các mặt trện quân sự và chính trị từ năm 1969 đến năm 1973 ?

Trả lời :

Thời gian

Sự kiện

24, 25-4-1970

Hội nghị cấp cao ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia

30-4 đến 30-6-1970

Quân đội Việt Nam với quân dân Campuchia đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn

12-2 đến 23-3-1971

Quân đội Việt Nam và quân dân Lào đập tan cuộc hành quân "Lam Sơn 719" của quân Mĩ và quân đội Sài Gòn

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm