Đề thi học kì 1 Văn 6 thị xã Buôn Hồ năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 14 tháng 9 2021 lúc 9:11:45 | Được cập nhật: 29 tháng 4 lúc 6:32:08 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 131 | Lượt Download: 2 | File size: 0.031949 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi giữa kì 2 Văn 6 năm 2020-2021
- Đề thi học kì 2 Văn 6 trường THCS Đan Thượng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Đức Ninh Đông năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 7 trường THCS Cao Viên năm 2015-2016
- Đề thi kì 2 Văn 6 huyện Hà Đông năm 2020-2021
- Đề thi HSG Văn 6 huyện Liên Châu năm 2020-2021 Lần 1
- Đề thi học kì 2 Văn 6 năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 6
- Đề thi học kì 2 Văn 6 năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 6 trường THCS Việt Hưng năm 2019-2020
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
UBND TX BUÔN HỒ
PHÒNG GD&ĐT
Đề đề xuất
KIÊM TRA HỌC KÌ I
Năm học 2020-2021
Môn : Ngữ Văn – Lớp 6
Thời gian: 90
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
1 / Kiến thức:
Củng cố kiến thức về:
2 /Kĩ năng:
Rèn kĩ năng tìm hiểu nhan đề, nhận biết về tác phẩm văn học, hiểu kiểu bài văn
cảm nghĩ từ đó áp dụng vào bài viết.
3 / Thái độ:
Từ đó có ý thức cảm nhận giá trị tác phẩm văn học đối với đời sống con
người.
II/ HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Tự luận: 100%
III/ THIẾT LẬP MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA:
Mức độ
Nhận biết
NLĐD
I. Đọc hiểu Nhớ được
-Ngữ liệu: từ loại danh
đoạn văn
từ
-Tiêu
chí
lựa
chọn
ngữ liệu:
+ 01 đoạn
văn
Số câu
1Câu
Số điểm
1.0đ
Tỉ lệ %
10%
II. Tạo lập
văn bản
Viết 1 bài
văn kể
chuyện
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng
1.Câu
số câu
1.đ
số điểm
10%
Tỉ lệ
IV. BIÊN SOẠN ĐỀ :
Thông hiểu
Vận
thấp
- Xác định
được sự việc và
thái độ của
năm ông thầy
bói xem voi ở
truyện: Thầy
bói xem voi
a. Viết đoạn
văn ngắn
nêu bài học
rút ra từ
truyện: Ếch
ngồi đáy
giếng
1Câu
2.0đ
20%
dụng Vận dụng
Tổng
cao
1.Câu
2.đ
20%
- Viết bài
văn kể về
thầy cô
1.Câu
2.đ
20%
1.Câu
2.đ
20%
1.Câu
5.đ
50%
1.Câu
5.đ
50%
4 Câu
10.0đ
100%
A. Đọc- hiểu văn bản
Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“… Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm ông thầy chung nhau tiền biếu người
quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì
sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.
Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau.
Thầy sờ vòi bảo :
- Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
Thầy sờ ngà bảo :
- không phải nó chần chẫn như cái đòn càn.
Thầy sờ tai bảo :
- Đâu có ! Nó bè bè như cái quạt thóc.
Thầy sờ chân cãi :
- Ai bảo ! Nó sừng sững như cái cột đình.
Thầy sờ đuôi lại nói :
- Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
Năm thầy, thầy nào cũng cho là mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô
xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu”.
(Truyện : Thầy bói xem voi)
Câu 1:(2.0điểm)
a. Đoạn trích trên kể về sự việc gì?
b.Thái độ của năm ông thầy bói như thế nào?
Câu 2 (1.0 điểm): Tìm các danh từ trong đoạn văn trên chỉ về bộ phận của voi.
B. Tạo lập văn bản:(7 điểm):
Câu 3 (2.0 điểm): Nêu bài học rút ra từ truyện Ếch ngồi đáy giếng .
Câu 4 (5.0 điểm): Kể về một Thầy (cô) giáo mà em yêu quí nhất.
V. HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu
Hướng dẫn chấm
Câu 1
a. Đoạn trích kể về năm ông thầy bói xem voi.
b. - Chủ quan, bảo thủ, phiến diện.
- Phủ nhận hoàn toàn quan điểm của người khác, khẳng
định quan điểm của mình, luôn cho mình là đúng.
Câu 2 Các danh từ chỉ bộ phận của voi: vòi, ngà, tai, chân, đuôi.
Điểm
(1.0đ)
(0.5 đ)
(0.5 đ)
(1.0đ)
Câu 3
Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng để lại bài học đó là (2.0đ)
không nên kiêu ngạo ngạo mạn trong bất kì hoàn cảnh nào, từ
bỏ thói kiêu căng, xem thường nếu không sẽ bị trừng trị đích
đáng. Mỗi chúng ta vẫn phải học hỏi rất nhiều vì thế giới bên
ngoài là rất rộng lớn.
Câu 4
(5 đ)
1.Yêu cầu chung: Hình thức:
- Kiểu bài kể chuyện.
- Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, đánh giá hay những suy tư đậm
màu sắc cảm xúc về một hay thế giới loài cây.
- Bài viết có bố cục 3 phần: Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, giàu
hình ảnh. Câu viết đúng ngữ pháp, không sai những lỗi chính tả
thông thường.
2.Yêu cầu cụ thể: Đảm bảo nội dung sau:
* Mở bài: (0,5 điểm)
Giới thiệu về người thầy (người cô), lí do em viết về người
thầy (người cô) ấy.
* Thân bài:
Những cảm xúc, đánh giá, nhận xét của bản thân về người thầy
(người cô):
- Hình dáng, lời nói, cử chỉ... của người thầy (người cô) để lại
trong em nhiều ấn tượng.
- Những việc làm, hành động đáng nhớ của người thầy (người
cô) ấy.
- Thái độ cư xử của người thầy (người cô) với mọi người, với
bản thân làm em cảm phục, quý mến,...
- Những việc em đã làm hoặc định làm đối với người thầy
(người cô) để thể hiện lòng biết ơn.
* Kết bài: (0,5 điểm)
- Khẳng định tình cảm, thái độ của em đối với người thầy
(người cô).
*Biểu điểm:
- Điểm 4 - 5: Bài viết có bố cục rõ ràng, kỉ niệm chân thành
gợi được những rung động, lời văn trong sáng có sức truyền
cảm, biết kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm để làm nổi bật
nội dung.
- Điểm 3 - 4: Bài viết đảm bảo yêu cầu của đề, bố cục rõ ràng,
lời văn mạch lạc, sai ít lỗi chính tả.
- Điểm 2 - 3: Bài viết còn sơ sài, chưa thật sự đảm bảo yêu
cầu của đề, lời văn còn vụng sai nhiều lỗi chính tả.
- Điểm 0,5 – 1,5: Bài viết sơ sài, lời văn lủng củng, mắc nhiều
lỗi chính tả.
- Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng.
Duyệt của BGH
Giáo viên ra đề
Phạm Văn Thành