Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi giữa kì 2 Văn 6 trường TH-THCS Võ Văn Kiệt năm 2019-2020

b082190be4146f55cba1e1658bfed800
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 1 2022 lúc 22:10:01 | Được cập nhật: hôm kia lúc 4:26:24 | IP: 14.185.25.223 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 70 | Lượt Download: 1 | File size: 0.035592 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD –ĐT TP TUY HÒA

TRƯỜNG TH&THCS VÕ VĂN KIỆT

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 - 2020

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1: (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông...”.

(Trích Ngữ văn 6 - Tập 2)

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào và của tác giả nào?

b, Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

c, Nội dung của đoạn trích trên là gì?

Câu 2: (3 điểm)

Đọc câu ca dao sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Vì sương nên núi bạc đầu

Biển lay bởi gió, hoa sầu vì mưa

(Ca dao)

a, Xác định phép tu từ trong câu ca dao trên.

b, Hãy phân tích và nêu tác dụng của phép tu từ ấy.

Câu 3: (4 điểm)

Hãy viết bài văn tả người mẹ kính yêu của em.

PHÒNG GD –ĐT TP TUY HÒA

TRƯỜNG TH&THCS Võ VĂN KIỆT

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2019 - 2020

MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 6

Thời gian làm bài: 90 phút

Câu 1: (3 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

“Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ”.

(Trích Ngữ văn 6 - Tập 2)

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào và của tác giả nào?

b. Đoạn trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?

c. Nội dung của đoạn trích trên là gì?

Câu 2: (3 điểm)

Đọc câu ca dao sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Núi cao chi lắm núi ơi ?

Núi che mặt trời chẳng thấy người thương !

(Ca dao)

a, Xác định phép tu từ trong câu ca dao trên.

b, Hãy phân tích và nêu tác dụng của phép tu từ ấy.

Câu 3: (4 điểm)

Hãy viết bài văn tả người mẹ kính yêu của em.

ĐÁP ÁN , BIỂU ĐIỂM

Câu Đáp án Điểm
1 a.Văn bản Cô Tô. Tác giả Nguyễn Tuân. 1
b. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Miêu tả 1
c. Nội dung của đoạn trích: Cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô 1
2 a.Xác định phép tu từ: bạc đầu, sầu. 2
b. Phân tích phép tu từ : Kiểu nhân hoá dùng từ chỉ hoạt động, tính chất của người đế chỉ vật (bạc đầu, sầu). Sự vật được nhân hoá là núi và hoa. Tác dụng: làm cho nội dung diễn đạt về vật thêm sinh động và có hồn, đồng thời những ý nghĩa cần diễn đạt về con người thêm tế nhị và kín đáo. 1
3

A. Yêu cầu chung:

-HS biết vận dụng các thao tác làm văn miêu tả để giải quyết vấn đề của đề.

-Nội dung: Tả về người mẹ kính yêu của em.

-Hình thức: Bố cục ba phần, diễn đạt mạch lạc, đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng chính tả...

B. Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài: Giới thiệu về chung về người mẹ, tình cảm của mình dành cho mẹ.

2. Thân bài:

- Tả chi tiết chân dung của mẹ.

+ Hình dáng

+ Khuôn mặt

+ Nước da

+ Đôi mắt: Khi mẹ vui đôi mắt mẹ thế nào, khi mẹ buồn đôi mắt mẹ thế nào?

+ Giọng nói: Trầm ấm, chan chứa yêu thương.

+ Đôi bàn tay mẹ: gầy gầy, xương xương... bao công việc từ những việc nhỏ đến những việc nặng nhọc chính đôi bàn tay mẹ thu vén,... Ngắm đôi bàn tay mẹ mà thấy thấm thía hơn lời bài hát: "Cơm con ăn bàn tay mẹ nấu, nước con uống bàn tay mẹ đun, trời nóng bức gió từ tay mẹ con ngủ ngon... từ tay mẹ con lớn khôn"

-Tả về tính cách của mẹ:

+ Khái quát chung về những phẩm chất của mẹ.

+ Tả cụ thể những nét tính cách riêng: đảm đang, tháo vát, mẹ rất hiền những rất nghiêm khắc, mẹ rất yêu thương con cái, hết lòng vì mọi người trong gia đình, cách mẹ đối xử với người trên lễ độ, với anh em họ hàng người thân chu đáo, làng xóm thân thiện cởi mở,.... (Có thể kết hợp kể những kỉ niệm sâu sắc để làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của mẹ: khi con có lỗi, khi con ốm, khi con buồn, vui...)

3. Kết bài:

- Ca ngợi về những người mẹ.

- Khẳng định tình cảm của em với mẹ

0.5

3

0.5

ĐÁP ÁN, BIỂU ĐIỂM

Câu Đáp án Điểm
1 a.Văn bản Vượt thác. Tác giả : Võ Quảng. 1
b.Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Miêu tả 1
c. Nội dung của đoạn trích: Tả cảnh dượng Hương Thư đang điều khiển sào đưa thuyền vượt thác Cổ Cò. 1
2 a.Xác định phép tu từ: Núi cao chi lắm núi ơi? 2
b. Phân tích phép tu từ : Kiểu nhân hóa: trò chuyện xưng hô với vật (núi) như đối với con người (núi ơi). Sự vật được nhân hóa là núi. Tác dụng: Coi vật (núi) như người bạn thân thích để bày tỏ tình cảm thẳm kín trong lòng. 1
3

A. Yêu cầu chung:

-HS biết vận dụng các thao tác làm văn miêu tả để giải quyết vấn đề của đề.

-Nội dung: Tả về người mẹ kính yêu của em.

-Hình thức: Bố cục ba phần, diễn đạt mạch lạc, đúng ngữ pháp, chữ viết rõ ràng, sạch sẽ, đúng chính tả...

B. Yêu cầu cụ thể:

1. Mở bài: Giới thiệu về chung về người mẹ, tình cảm của mình dành cho mẹ.

2. Thân bài:

- Tả chi tiết chân dung của mẹ.

+ Hình dáng

+ Khuôn mặt

+ Nước da

+ Đôi mắt: Khi mẹ vui đôi mắt mẹ thế nào, khi mẹ buồn đôi mắt mẹ thế nào?

+ Giọng nói: Trầm ấm, chan chứa yêu thương.

+ Đôi bàn tay mẹ: gầy gầy, xương xương... bao công việc từ những việc nhỏ đến những việc nặng nhọc chính đôi bàn tay mẹ thu vén,... Ngắm đôi bàn tay mẹ mà thấy thấm thía hơn lời bài hát: "Cơm con ăn bàn tay mẹ nấu, nước con uống bàn tay mẹ đun, trời nóng bức gió từ tay mẹ con ngủ ngon... từ tay mẹ con lớn khôn"

-Tả về tính cách của mẹ:

+ Khái quát chung về những phẩm chất của mẹ.

+ Tả cụ thể những nét tính cách riêng: đảm đang, tháo vát, mẹ rất hiền những rất nghiêm khắc, mẹ rất yêu thương con cái, hết lòng vì mọi người trong gia đình, cách mẹ đối xử với người trên lễ độ, với anh em họ hàng người thân chu đáo, làng xóm thân thiện cởi mở,.... (Có thể kết hợp kể những kỉ niệm sâu sắc để làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp của mẹ: khi con có lỗi, khi con ốm, khi con buồn, vui...)

3. Kết bài:

- Ca ngợi về những người mẹ.

- Khẳng định tình cảm của em với mẹ

0.5

3

0.5