Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 20 : Vùng Đồng bằng sông Hồng

BÀI 20 – VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

1. Vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ

- Đồng bằng sông Hồng bao gồm 10 tỉnh và thành phố với diện tích 14806 km2 và 19,5 triệu người (2013)

- Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm đồng bằng châu thổ màu mỡ, dải đất rìa trung du với một số tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch và vịnh Bắc Bộ giàu tiềm năng.

- Nhờ có thủ đô Hà Nội nên đồng bằng sông Hồng giữ vị trí trung tâm kinh tế, khoa học kĩ thuật và văn hoá của cả nước. Sân bay Nội Bài, cảng Hải Phòng là cửa ngõ mở ra khu vực và thế giới. Vì thế đồng bằng sông Hồng có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước .

2- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Tài nguyên quan trọng nhất củavùng là đất phù sa sông Hồng. 

- Tài nguyên nước dồi dào với mạng lưới sông ngòi dày đặc phục vụ cho sản xuất và đời sống .

* Khó khăn: lũ lụt về mùa mưa, thiếu nước về mùa khô do thuỷ chế sông thất thường do đó phải có hệ thống đê, thuỷ nông chủ động tưới tiêu .

- Tài nguyên khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có một mùa đông lạnh (từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau ) đó là điều kiện thuận lợi để  phát triển sản xuất vụ đông đặc biệt là các loại rau .

* Khó khăn : có những đợt rét đậm, rét hại, sương muối, lũ lụt, hạn hán, bão .

- Tài nguyên khoáng sản ở đồng bằng sông Hồng không nhiều về chủng loại, trữ lượng vừa và nhỏ. Quan trọng nhất là than nâu (trữ lượng ước tích hàng năm triệu tấn nhưng chưa có điều kiện khai thác ), ngoài ra còn có tiềm năng về khí tự nhiên (Thái Bình)

- Tài nguyên biển: đang được khai thác nhờ việc phát triển nuôi trồng đánh bắt thuỷ sản và phát triển du lịch.

- Tài nguyên du lịch: có các vườn quốc gia, hang động bãi tắm và du lịch nhân văn.

* Khó khăn chung 

- Thời tiết diễn biến phức tạp

- Lũ úng mùa mưa, hạn hán mùa khô

- Ô nhiễm môi trường

- Diện tích đất mặn phèn khá nhiều

3. Đặc điểm dân cư xã hội

- Đồng bằng sông Hồng là vùng có dân cư đông đúc nhất cả nước và cũng là vùng có mật độ dân số rất cao trung bình 1304 người/km2 (2013)

* Thuận lợi: thị trường tiêu thụ lớn, nguồn lao động dồi dào

* Khó khăn: Bình quân đất nông nghiệp rất thấp

- Thành phần dân tộc chủ yếu là người Kinh với truyền thống và kinh nghiệm thâm canh lúa nước cao và rất giỏi nghề thủ công mỹ nghệ, các dân tộc ít người ở vùng này có tỉ lệ thấp nhất cả nước.

- Cư dân đồng bằng sông Hồng có học vấn và trình độ dân trí cao hơn so với các vùng khác, phần lớn tỉ lệ lao động đã qua đào tạo, đội ngũ tri thức kĩ thuật và công nhân lành nghề đông.

- Tỉ lệ gia tăng dân số ở đồng bằng sông Hồng thấp và giảm nhanh nhưng mật độ vẫn còn cao

Bảng một số tiêu chí phát triển dân cư, xã hội Đồng bằng sông Hồng và cả nước

Tiêu chí

Đơn vị

Năm

Đồng bằng sông Hồng

Cả nước

Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên

%

2014

1,09

1,03

Tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị

%

2014

 

3,4

-ĐBSH (không kể Hà Nội)

%

2014

3,3

 

-Hà Nội

%

2014

6,6

 

Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn

%

2014

3,12

2,9

Thu nhập bình quân đầu người/tháng

Nghìn đồng

2012

2337,1

199,8

Tỉ lệ người lớn biết chữ

%

2009

97,1

94,0

Tuổi thọ trung bình

Năm

2009

74,2

72,8

Tỉ lệ dân số thành thị

%

2014

32,5

33,1

 

- Trên nhiều chỉ tiêu về cơ sở hạ tầng nông thôn và phát triển dân cư xã hội thì đồng bằng sông Hồng ở trình độ phát triển cao so với cả nước: hệ thống đê điều dài trên 3000km đã trở thành yếu tố văn hoá phi vật thể trong nển văn hoá sông Hồng. Ở đây còn một số đô thị hình thành tử lâu đời tiêu biểu là Hà Nội. 

Tóm lại, Đồng bằng sông Hồng là cái nôi của nền văn minh lúa nước, là vùng dân cư trù mật nhất cả nước, trình độ dân trí khá cao. Đây là vùng tiêu biểu cho truyền thống văn hoá, yêu nước cần cù lao động của dân cư Việt Nam.

 

 

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm