Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 5 trường TH Tây Hưng B năm 2021-2022

a732aac7c9e822e6c73bcfff98f0a988
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 25 tháng 4 2022 lúc 19:48:39 | Được cập nhật: 17 tháng 5 lúc 15:04:49 | IP: 14.250.196.233 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 58 | Lượt Download: 2 | File size: 0.777728 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TOÁN GIỮA HỌC KÌ II
NĂM HỌC: 2021 - 2022
KHỐI 5
MÔN: TIẾNG VIỆT
1. Môn : Tiếng Việt
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Kiến thức Tiếng Việt:
- Nhận biết được câu ghép, xác
định được các vế câu trong câu
ghép, biết cách nối các vế câu
ghép bằng quan hệ từ.

Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng
Số câu
và số
điểm TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL
Số
câu

1

Số
0,5
- Hiểu được tác dụng của các dấu điểm
câu đã học ứng dụng vào bài tập.
- Biết dùng các dấu câu đã học và
Câu số
viết được câu văn hay giàu cảm xúc,
gợi tả, gợi cảm.

Đọc hiểu văn bản: - Xác
định được hình ảnh, nhân vật, chi Số câu
tiết có ý nghĩa trong bài đọc.
Số
- Hiểu nội dung của đoạn, bài đã
điểm
đọc, hiểu ý nghĩa của bài.

1

1

2

2

1

2

0,5

1

1

7

8

9

10

2

2

1

1

4

2

1

1

1

1

2

2

3,4

5

6

3

2

2

6

4

1,5

2,0

- Nhận xét được hình ảnh, nhân vật
hoặc chi tiết trong bài đọc, biết liên Câu số 1,2
hệ những điều đọc được với bản thân
và thực tế.

Tổng

1

Số câu 3
Số
1,5
điểm

2,0 3,0 4,0

Trường: TH TÂN HƯNG TÂY B
Lớp: 5/
Họ và tên: ………………………….
Điểm thi
- Bài kiểm tra đọc:
- Bài kiểm tra viết:

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Năm học: 2021- 2022
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 80 phút

Ngày: …… / …../ 2022

Nhận xét của giáo viên

……………………………………………………
…………………………………………………….

I. Đọc thầm bài văn sau:
Lập làng giữ biển

Nhụ nghe bố nói với ông.
- Lần này con sẽ họp làng để đưa đàn bà và trẻ con ra đảo. con sẽ đưa thằng Nhụ
ra trước. Rồi nhà con cũng ra. Ông cũng sẽ ra.
- Tao chết ở đây thôi. Sức không còn chịu được sóng.
- Ngay cả chết, cũng cần ông chết ở đấy.
Ông đứng lên, tay giơ ra như cái bơi chèo:
- Thế là thế nào? – Giọng ông bỗng hổn hển. Người ông như toả ra hơi muối.
Bố Nhụ vẫn nói rất điềm tĩnh:
- Ở đấy đất rộng, bãi dài, cây xanh, nước ngọt, ngư trường gần. Chả có gì hay
hơn cho một làng biển. Ngày xưa, lúc nào cũng mong có đất để dân chài phơi được
một vàng lưới, buộc được một con thuyền. Bây giờ đất rộng hết tầm mắt. Đất của
nước mình, mình không đến ở thì để cho ai?
Ông Nhụ bước ra võng. Cái võng làm bằng lưới đáy vẫn buộc lưu cữu ở ngoài
hàng hiên. Ông ngồi xuống võng vặn mình. Hai má phập phồng như người súc
miệng khan. Ông đã hiểu những ý tưởng hình thành trong suy tính của người con
trai quan trọng nhường nào?
- Để có một ngôi làng như mọi ngôi làng ở trên đất liền, rồi sẽ có chợ, có trường
học, có nghĩa trang ….
Bố Nhụ nói tiếp như trong một giấc mơ, rồi bất ngờ, vỗ vào vai Nhụ:
- Thế nào con, đi với bố chứ?
- Vâng! Nhụ đáp nhẹ.
Vậy là việc đã quyết định rồi. Nhụ đi và sau đó cả nhà sẽ đi. Đã có một làng
Bạch Đằng Giang do những người dân chài lập ra ở đảo Mõm Cá Sấu. Hòn đảo
đang bồng bềnh đâu đó ở mãi phía chân trời……
TRẦN NHUẬN MINH
Dựa vào nội dung bài đọc trên khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng
nhất với mỗi câu sau:
Câu 1. Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
A. Để mừng thọ thầy.
B. Để nhờ thầy dạy học.

C. Để mượn thầy những cuốn sách quý.
D. Để biếu thầy những món quà.
Câu 2. Chi tiết nào cho thấy học trò rất tôn kính cụ giáo Chu?
A. Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu.
B. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý.
C. Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu. Mấy học
trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý.
D. Quý trước cửa nhà thầy.
Câu 3. Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy cho cụ từ thuở học vỡ
lòng như thế nào?
A. Cụ giáo Chu rất sợ người thầy từ thuở học vỡ lòng.
B. Cụ giáo Chu rất nhớ ơn người thầy dạy từ thưở học vỡ lòng.
C. Cụ giáo Chu quen thân người thầy dạy từ thuở học vỡ lòng.
D. Cụ giáo Chu rất nể nang người thầy dạy từ thuở học vỡ lòng.
Câu 4. Bài văn trên thuộc chủ đề nào?
A. Người công dân.
B. Nhớ nguồn.
C. Vì cuộc sống thanh bình.
D. Hòa bình.
Câu 5: Em hãy nêu nội dung bài văn trên.

Câu 6: Qua bài văn trên em rút ra được bài học gì cho bản thân?

Câu 7: Trong câu "Còn về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong
mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống
đầy sân" Tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa
B. Cả so sánh và nhân hóa
D. Các ý trên đều sai
Câu 8: Viết vào chỗ chấm thêm một vế câu để tạo thành một câu ghép và cho biết
câu đó biểu thị quan hệ gì?
Giá như em nghe lời chị…………………………………………………………
Biểu thị quan hệ:…………………………………………………………………
Câu 9: Viết một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Vì – nên”?

Câu 10: Dựa vào bài văn: “Nghĩa thầy trò”, em hãy viết một đoạn văn khoảng 5
câu về chủ đề nhớ nguồn.

II. TIẾNG VIỆT VIẾT.

1. Chính tả:( Nghe viết)

2. Tập làm văn: Em hãy tả một đồ vật mà em thích.

Hết

Trường TH Tân Hưng Tây B
Chính tả: Nghe viết.

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II KHỐI 5
Môn: Tiếng việt
Năm học: 2020 - 2021

Ai là thủy tổ loài người ?
Theo một truyền thuyết, Chúa Trời đã dành ra bảy ngày để sáng tạo muôn
loài, trong đó có thủy tổ loài người là ông A-đam và bà Ê-va. Ở Trung Quốc cũng
có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn thành người. Còn đối với người Ấn Độ, vị
thần tạo ra con người là thần Bra-hma. Đến giữa thế kỉ XIX , nhờ công trình
nghiên cứu của nhà bác học thiên tài Sác-lơ Đác-uyn, người ta mới biết rằng loài
người được hình thành dần qua hàng triệu năm từ một loài vượn cổ.

Hết.

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5 GHKII
NĂM HỌC 2020 -2021
A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1- Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh đọc lưu loát và diễn cảm: 2 điểm
Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm
2- Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)
Câu

Câu 1 Câu 2 Câu 3

Đáp án A
Điểm

0,5 đ

Câu 4

Câu 7

C

B

B

A

0,5đ

0,5đ

0,5đ

0,5đ

Câu 5(1 điểm): Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc
nhở mọi người cần giữ gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp đó.
Câu 6 (1 điểm):
Gợi ý trả lời: Tôn trọng thầy cô giáo. Luôn khắc ghi công ơn to lớn thầy cô không
quản khó khăn dạy chúng ta nên người…
Câu 8: (0,5 điểm)
Ví dụ: Giá như em nghe lời chị thì bây giờ em đã học giỏi hơn.(0,25 điểm)
Biểu thị quan hệ : giả thiết- kết quả.(0,25 điểm)
Câu 9 (1 điểm): VD: Vì xe bị hỏng nên em đi học muộn.
Câu 10(1 điểm): Tùy vào mức độ viết bài của hs mà GV cho điểm cho phù hợp.
B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1- Chính tả: (2 điểm)
Yêu cầu: Bài viết đẹp, không sai - sót lỗi chính tả (2 điểm)
Nếu viết sai phụ âm, vần, dấu thanh, tiếng (mỗi lỗi trừ 0,2 điểm – trừ 5 lỗi đầu)
* Lưu ý: Nếu bài sai không quá 5 lỗi thì vẫn cho điểm tối đa.
2- Tập làm văn: (8 điểm)
- Hãy viết 1 bài văn tả đồ vật mà em yêu thích nhất.

Yêu cầu:
- Bố cục đầy đủ 3 phần: MB, TB, KB. Nội dung trọng tâm.
- Kĩ năng dùng từ, đặt câu hay và câu văn đúng ngữ pháp.
- Bài văn có sử dụng hình ảnh các biện pháp nghệ thuật.
Tả được một số đặc điểm nổi bật của đồ vật, câu văn có sử dụng biện pháp
tu từ, diễn đạt tự nhiên sinh động, trình bày sạch đẹp.
2. Môn: Toán

Mạch kiến thức,
kĩ năng

Số câu
và số
điểm

Mức 1
TN

TL

Số học: STP;Thực Số câu
2
hiện các phép tính
STP, Giải bài toán Số điểm 2,0
có lời văn về tỉ số
phần trăm.
Câu số 1,2
Số câu
1
Số điểm 1,0
Câu số
5
Yếu tố hình học: Số câu
Diện tích xung
Số điểm
quanh; Diện tích
toàn phần , thể tích Câu số
của, HHCN, HLP.
Số câu
3
Tổng
3,0
Số điểm
2điểm
Đại lượng: Bảng
đơn vị đo thời
gian.

Mức 2

Mức 3

TN TL TN

Mức 4

TL TN TL

Tổng
TN TL

2

1

1

5

1

2,0

1,0

1,0

5,0

1,0

3,4

8

9

1
1,0
6

3
3,0
2 điểm

2
2,0
1
1,0

1
1,0

7

10

2
2,0

1
1,0

3điểm

1
1,0
3điểm

2
2,0

8
7,0

2
3,0

10 điểm