Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 2-3.Lai một cặp tính trạng

BÀI 2 + 3: LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG

I. Lý thuyết 

1. Thí nghiệm của Menđen

 

+ Menden chọn các giống đậu Hà Lan khác nhau về 1 cặp tính trạng.

Các bước thí nghiệm của Menden

-  Bước 1: Ở cây chọn làm mẹ (cây hoa đỏ) cắt bỏ nhị từ khi chưa chín

-   Bước 2: Ở cây chọn làm bố (cây hoa trắng) khi nhị chín lấy hạt phấn rắc lên đầu nhụy của cây làm mẹ (cây hoa đỏ). ​  thu được F1

-  Bước 3: cho F1 tự thụ phấn  \(\rightarrow\)​   F2.

+ Kết quả một số thí nghiệm của Menden:

P

F1

F2

Tỉ lệ kiểu hình F2

Hoa đỏ x hoa trắng

Hoa đỏ

705 hoa đỏ : 224 hoa trắng

3,1 hoa đỏ : 1 hoa trắng

Thân cao x thân thấp

Thân cao

787 thân cao : 277 thân thấp

2,8 thân cao : 1 thân thấp

Quả lục x quả vàng

Quả lục

428 quả lục : 152 quả vàng

2,8 quả lục : 1 quả vàng

 

 

-  Menden gọi tính trạng biểu hiện ở F1 là tính trạng trội, tính trạng xuất hiện mới ở F2 là tính trạng lặn.                           

-          Ví dụ:

+ Thí nghiệm: P: hoa đỏ x hoa trắng

                       F1: hoa đỏ

                       F1 x F1: hoa đỏ x hoa đỏ

                       F2: 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

+ Khái niệm:

-  Hoa đỏ, hoa trắng là kiểu hình   \(\rightarrow\)​    kiểu hình là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.

-  Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện ngay ở F1 (hoa đỏ).

Tính trạng lặn: là tính trạng ở F2 mới được biểu hiện (hoa trắng).

-   Kết luận:

Khi lai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân lí tính trạng theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn. 

2. Menđen giải thích kết quả thí nghiệm

  

             

-  Nhận xét:

+ F1 kiểu gen Aa dị hợp tử 100%, kiểu hình 100% hoa đỏ

+ F2: kiểu gen 1AA : 2Aa : 1aa, kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng.

-  F2 có tỷ lệ kiểu hình 3 đỏ : 1 trắng vì: kiểu gen Aa biểu hiện kiểu hình giống kiểu gen AA

+ AA có kiểu gen đồng hợp cho kiểu hình hoa đỏ \(\rightarrow\) KG chứa cặp gen tương ứng giống nhau là kiểu gen đồng hợp (KG đồng hợp trội AA, KG đồng hợp lặn aa)

+ Aa có kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ \(\rightarrow\) KG chứa cặp gen tương ứng khác nhau gọi là kiểu gen dị hợp.

\(\rightarrow\) Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.

Giải thích kết quả thí nghiệm

+ Sự phân li của cặp nhân tố di truyền trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh đó là cơ chế di truyền các tính trạng.

-  Nội dung của quy luật phân li: trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

3. Lai phân tích

- Ví dụ:

+ P: Hoa đỏ x hoa trắng                     + Hoa đỏ x hoa trắng

        AA    x    aa                                         Aa   x   aa

  F1: 100% Aa                                      F1: 1Aa : 1aa

-  Mỗi phép lai trên được gọi là phép lai phân tích. Để tìm được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội người ta sử dụng phép lai phân tích.

-   Khái niệm:

+ Phép lai phân tích là phép lai giữa cơ thể mang tính trạng trạng trội cần xác định kiểu với cơ thể mang tính trạng lặn.

Kết quả:

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì có thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

4. Ý nghĩa của tương quan trội – lặn

- Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.

- Ví dụ:

+ Ở cà chua tính trạng quả đỏ, nhẵn, thân cao là tính trạng trội. Tính trạng quả vàng, có lông tơ, thân thấp là tính trạng lặn.

+ Ở chuột: tính trạng lông đen, ngắn là trội, lông trắng, dài là lặn.

-  Thông thường tính trạng trội là tốt, tính trạng lặn là xấu.

-  Để xác định được tương quan trội lặn người ta sử dụng phép lai phân tích:

Ví dụ: P: AA x aa

          F1: Aa

         F1 x F1: Aa x Aa

        F2 có tỷ lệ KG: 1AA : 2Aa : 1aa

                          KH: 3 trội : 1 lặn

-  Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:

+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.

+ Để tránh sự phân lí tính trạng diễn ra (ở F1) xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.

5.  Trội không hoàn toàn

- Ví dụ:

P: Hoa đỏ x hoa trắng

       AA    x    aa

F1:  hoa hồng Aa

F1 x F1: hoa hồng x hoa hồng

                      Aa    x     Aa

F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa

       KH: 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng

-  Nhận xét:

+ Ở F1 xuất hiện tính trạng trung gian giữa 2 tính trạng của bố và mẹ người ta gọi đó là trội không hoàn toàn.

+ F2 có tỷ lệ KH là 1 : 2 : 1 # 3 :1 (trội hoàn toàn).

- Trội không hoàn toàn là: hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của cơ thể lai F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn ở F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1 : 2 : 1.

 II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK 

Câu 1: Nêu khái niệm kiểu hình và cho ví dụ minh họa?

Hướng dẫn trả lời :

- Kiểu hình: Là tổ hợp toàn bộ tính trạng cùa cơ thể.

- Ví dụ: kiểu hình thân lùn, hoa trắng quả vàng của cây đậu Hà Lan.

Câu 2: Phát biểu nội dung của định luật phân li ?

Hướng dẫn trả lời :

Nội dung của quy luật phân li: trong quá trình phát sinh giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.

Câu 3: Menden đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào?

Hướng dẫn trả lời :

Menden giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan bằng sự phân li và tổ hợp của cặp gen quy định cặp tính trạng thông qua các quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh.

 Câu 4: Cho hai giống cá kiếm mắt đen và mắt đỏ thuần chủng giao phối với nhau được F1 toàn cá kiếm mắt đen. Khi cho các con cá F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thể nào? Cho biết màu mắt chỉ do một gen quy định

Hướng dẫn trả lời :

Vì F1 toàn là cá kiếm mắt đen, nên mắt đen là tính trạng trội, mắt đỏ tính trạng lặn.

Quy ước: Gen A quy định mắt đen.

Gen a quy định mắt đỏ

Sơ đồ lai : P: mắt đen x mắt đỏ

                       AA      x     aa

Gp :                A                 a

F1:                Aa  

Gf1: 1A : 1a

F1 x F1: (1A : 1a) x (1A : 1a)

F2: KG: 1AA : 2Aa : 1aa

      KH: 3 cá mắt đen : 1 cá mắt đỏ
 

 Câu 1 - SGK trang 13: Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội ta cần làm gì ?

Hướng dẫn trả lời :
 Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội ta sử dụng phép lai phân tích:

+ Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp (AA).

+ Nếu kết quả của phép lai là phân tính thì có thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp (Aa).

 Câu 2 - SGK trang 13: Nêu ý nghĩa tương quan trội - lặn của các tính trạng trong thực tiễn sản xuất ?
Hướng dẫn trả lời :
 
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến trên nhiều tính trạng trên cơ thể thực vật, động vật và người.
Ví dụ :
Ở cà chua các tính trạng đỏ, nhẵn và thân cao là trội, còn quả vàng, có lông tơ và thân lùn là các tính trạng lặn
Ở chột lang các tính trạng lông đen, ngắn là trội còn lông trắng, dài là lặn
Thông thường, các tính trạng trội là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều vào gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
Câu 3 - SGK - trang 13: Điền nội dung phù hợp vào những ô trống ở bảng 3:
Đặc điểm Trội hoàn toàn Trội không hoàn toàn
Kiểu hình F1 (Aa)    
Tỉ lệ KH ở F2    
 Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp    

 Hướng dẫn trả lời:

Đặc điểm Trội hoàn toàn Trội không hoàn toàn
Kiểu hình F1 (Aa) 100% kiểu hình mang tính trạng trội (VD: hoa đỏ) 100% kiểu hình mang tính trạng trung gian (VD: hoa hồng)
Tỉ lệ KH ở F2  3 trội : 1 lặn  1 trội : 2 tính trạng trung gian : 1 lặn
 Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp  Kiểu gen mang tính trạng trội là đông hợp (AA) Kiểu gen mang tính trạng trội là dị hợp (Aa)
Câu 4 - SGK trang 13: Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì thu được:
a. Toàn quả vàng
b. Toàn quả đỏ
c. Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng
d. Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
Hãy lựa chọn ý trả lời đúng.
Hướng dẫn trả lời:
Đáp án chỉ xuất hiện 2 tính trạng ta coi đây là trội hoàn toàn: đỏ trội so với vàng
+ Qui ước: A: đỏ, a: vàng
Đáp án b: toàn quả đỏ
P: quả đỏ (AA) x aa
F1: 100% Aa
     100% quả đỏ

III. Câu hỏi ôn tập

Câu 1: Nêu khái niệm về kiểu gen, kiểu gen đồng hợp, kiểu gen dị hợp và lấy ví dụ.

Câu 2: Hoàn thiện các sơ đồ lai sau đến F2: 

a. BB x bb

b. Bb x Bb

c. Bb x bb

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm