Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đa dạng sinh học

BÀI 57: ĐA DẠNG SINH HỌC

I. Lý thuyết

- Động vật phân bố rất rộng rãi trên Trái Đất.

- Số loài hiện này có khoảng 1.5 triệu loài.

- Đa dạng sinh học được biểu thị bằng số lượng loài. Sự đa dạng về loài được biểu thị bằng đặc điểm hình thái và tập tính của loài.

- Do khả năng thích nghi cao của động vật đối với các điều kiện sống rất khác nhau trên các môi trường địa của Trái Đất như: các môi trường đới lạnh, đới ôn hòa, nhiệt đới, nhiệt đới gió mùa, hoang mạc …

- Tuy nhiên, ở những môi trường có khí hậu khắc nghiệt (đới lạnh, hoang mạc) độ đa dạng thấp vì chỉ có những loài thích nghi với điều kiện giá lạnh (môi trường lạnh) hoặc quá khô (hoang mạc) tồn tại.

- Môi trường nhiệt đới khí hậu nóng ẩm, giới Thực vật phát triển phong phú, nên điều kiện sống đa dạng tạo điều kiện cho sự thích nghi đa dạng của nhiều loài, số loài lớn, độ đa dạng.

1. Đa dạng sinh học động vật ở môi trường đới lạnh

- Điều kiện khí hậu: khắc nghiệt, chủ yếu là mùa đông, thời gian mùa hè ngắn, băng tuyết phủ gần như quanh năm.

- Đặc điểm sinh vật:

+ Thực vật thưa thớt, thấp lùn, chỉ có 1 số loài.

+ Động vật: chỉ có 1 số ít loài tồn tại, có đặc điểm: lông rậm rạp, lớp mỡ dưới da dày để giữ nhiệt cho cơ thể và dự trữ năng lượng chống rét (gấu trắng, hải cầu, cá voi, chim cánh cụt …).

+ 1 số loài có đặc điểm di cư để tránh rét, 1 số loài ngủ động để tiết kiệm năng lượng. 

+ 1 số loài (chồn, cáo, cú trắng) về mùa đông màu trắng dễ lẫn tuyết, che mắt kẻ thù, về mùa hè bộ lông chuyển màu nâu hay xám, hoạt động ban ngày (thời tiết ấm hơn, tận dụng được nguồn nhiệt). 

- Kết luận: Đặc điểm của động vật thích nghi với môi trường đới lạnh

* Cấu tạo

+ Bộ lông dày: giữ nhiệt cho cơ thể

+ Mỡ dưới da dày: giữ nhiệt, dự trữ năng lượng chống rét

+ Lông màu trắng (mùa đông): dễ lẫn vào tuyết, che mắt kẻ thù

* Tập tính:

+ Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét: tiết kiệm năng lượng, tránh rét, tìm nơi ấm áp

+ Hoạt động về ban ngày, trong mùa hạ: thời tiết

 2. Đa dạng sinh học động vật ở môi trường hoang mạc đới nóng

- Điều kiện khí hậu: rất nóng và khô, vực nước rất hiểm và phân bố rải rác xa nhau. 

- Đặc điểm sinh vật:

+ Thực vật nhỏ, xơ xác.

+ Động vật: ít loài và có những đặc trưng đối với khí hậu khô và nóng.

- Đặc điểm của động vật thích nghi với khí hậu khô nóng (hoang mạc)

* Cấu tạo:

+ Chân dài: hạn chế ảnh hưởng của cát nóng

+ Chân cao, móng rộng, đệm thịt dày: không bị lún, đệm thịt chống nóng

+ Bướu mỡ lạc đà: dự trữ mỡ (nước trao đổi chất)

+ Màu lông nhạt, giống màu: giống màu môi trường

* Tập tính:

+ Mỗi bước nhảy cao và xa, di chuyển bằng cách quăng thân: hạn chế tiếp xúc với cát nóng.

+ Hoạt động vào ban đêm: tránh nóng ban ngày

+ Khả năng đi xa tốt, nhịn khát: tìm nguồn nước

3. Đa dạng sinh học động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa

- Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất vì:

+ Môi trường nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm tương đối ổn định, thích hợp cho sự sống của mọi loài sinh vật.

+ Thuận lợi cho sự phát triển của thực vật quanh năm: cung cấp thức ăn cho các loài động vật ăn cỏ.

+ Tạo điều kiện cho các loài động vật ở vùng nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những điều kiện sống rất đa dạng.

- Sự đa dạng của các loài động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa thể hiện qua:

+ Đa dạng về số loài

Động vật ở rừng nhiệt đới
Động vật ở rừng nhiệt đới
Các loài khỉ khác nhau
Các loại sinh vật dưới nước

+ Số lượng cá thể trong loài đông

Đàn chim di cư

+ Đa dạng về tập tính, hình dạng từng loài.

* Ví dụ: về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng ở đồng bằng Bắc Bộ

7 loài rắn trên đồng ruộng ở đồng bằng Bắc Bộ

Loài rắn

Môi trường sống

Thời gian đi bắt mồi

Những loại mồi chủ yếu

Ban ngày

Ban đêm

1. Rắn cạp nong

Trên cạn

 

+

Rắn

2. Rắn hổ mang

 

+

Chuột

3. Rắn săn chuột

+

 

Chuột

4. Rắn giun

Chui luồn trong đất

 

+

Sâu bọ

5. Rắn ráo

Trên cạn và leo cây

+

 

Ếch nhái, chim non

6. Rắn cạp nia

Vừa ở nước vừa ở cạn

 

+

Lươn, trạch đồng

7. Rắn nước

+

 

Ếch nhái, cá

* Nhận xét:

- 7 loài rắn này có thể chung sống với nhau mà không hề cạnh tranh với nhau vì: các loài rắn trên sống ở các môi trường khác nhau (trên cạn, chui luồn trong đất, leo cây, ở nước …), thời gian kiếm ăn khác nhau (ban ngày, ban đêm), tận dụng được nhiều nguồn thức ăn.

- Số lượng loài rắn phân bố ở 1 nơi có thể tăng cao vì chúng có khả năng thích nghi chuyên hóa cao nên tận dụng được sự đa dạng của điều kiện môi trường sống làm cho số loài tăng cao.

* Vận dụng

- Trong sản xuất con người đã tận dụng sự đa dạng của điều kiện môi trường sống như:

Nuôi cá trong ao, hồ

+ Cá mè trắng: sống ở tầng mặt và tầng giữa

+ Cá trắm cỏ: sống ở tầng giữa

+ Cá mè vinh: sống ở tầng giữ và tầng đáy

+ Cá rô, cá chuối: sống ở tầng giữa

+ Cá chép: sống ở tầng đáy

* Kết luận

- Sự đa dạng sinh học của động vật ở môi trường nhiệt đới gió mùa rất phong phú. Điều kiện khí hậu thuận lợi dẫn tới sự thích nghi của động vật cao làm cho số loài tăng lên.

4. Những lợi ích của đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học được biểu hiện ở các nguồn tài nguyên về động vật. Đa dạng sinh học có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống con người và tự nhiên

- Cung cấp thực phẩm, nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho con người

Tôm        -       Cá
Thịt lợn               -                   Trứng gà

- Cung cấp nguồn dược phẩm: 1 số bộ phận của động vật có thể được sử dụng làm thuốc

- Cung cấp sức kéo, phân bón: trâu, bò …

Chó kéo xe trượt tuyết

- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nhiệp: da, lông, sáp ong, cánh kiến …

Sáp ong, cánh kiến và lông cừu

- Có giá trị văn hóa: làm cảnh: chim cảnh, cá cảnh …

Gấu trúc và kangaroo

- 1 số loài có tác dụng tiêu diệt các loài sinh vật có hại

Chim ăn sâu bọ

- Cung cấp giống vật nuôi: gia cầm, gia súc và những vật nuôi khác …

* Vai trò đa dạng sinh học đối với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay:

- Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp xuất khẩu: cá basa, tôm hùm …

Cá basa                                                      Tôm hùm 

- Hình thành các khu du lịch: vườn bách thú …

5. Nguy cơ suy giảm và việc bảo vệ đa dạng sinh học

- Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:

+ Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.

Các nguyên nhân làm suy giảm đa dạng sinh học

+ Săn bắt, buôn bán động vật hoang dại, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, các chất thải của nhà máy …

- Biện pháp:

+ Nghiêm cấm đốt phá, khai thác rừng bừa bãi, săn bắt buôn bán động vật.

+ Đấy mạnh các biện pháp chống ô nhiễm môi trường

+ Tuyên truyền giáo dục trong nhân dân

+ Thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học và tăng độ đa dạng về loài

+ Xây dựng các khu bảo tồn động vật hoang dã và động vật có nguy cơ tuyệt chủng 

II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi SGK

Câu 1: Nêu đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật ở đới lạnh và hoang mạc đới nóng. Giải thích?

 Hướng dẫn trả lời:


Câu 2: Khí hậu đới lạnh và hoang mạc đới nóng đã ảnh hưởng đến số lượng loài động vật như thế nào? Giải thích?

Hướng dẫn trả lời:

Khí hậu môi trường hoang mạc đới nóng rất nóng và khô. Các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác. Động vật gồm ít loài và có những thích nghi rất đặc trưng đôi với khí hậu khô và nóng. Ví dụ, chuột nhảy có chân dài, mảnh nên cơ thê nằm cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy rất xa trên hoang mạc; lạc đà có chân cao, móng rộng, không bị lún trong cát, có đệm thịt dày chống nóng. Bướu trên lưng lạc đà chứa mỡ, khi cần, mỡ trong bướu có thể chuyển đổi thành nước (nước trao đổi chất) cho hoạt động của có thể. Nhiều loài có bộ lông màu nhạt giống với màu cát để không bắt nắng và dễ lẩn trốn kẻ thù.

Câu 3: Giải thích vì sao số loài động vật ở môi trường nhiệt đới lại nhiều hơn môi trường đới lạnh và hoang mạc đới nóng ?

Hướng dẫn trả lời:

Số loài động vật ở môi trường nhiệt đới cao hơn hẳn so với tất cả những môi trường địa lí khác trên Trái Đất, là do môi trường nhiệt đới có khí hậu nóng, ẩm, tương đối ổn định, thích hợp với sự sống của mọi loài sinh vật. Điều này đã tạo diều kiện cho các loài động vật ô nhiệt đới gió mùa thích nghi và chuyên hóa cao đối với những diều kiện sống rất đa dạng của môi trường.
Ví dụ, về sự chuyên hóa tập tính dinh dưỡng của các loài rắn trên đồng ruộng, ở đồng bằng Bắc Bộ: có những loài chuyên ăn rắn, có những loài chủ yếu ăn chuột, hoặc chủ yếu ăn ếch nhái hay ăn sâu bọ. Có loài bắt chuột về ban ngày (bắt trong hang), có loài về ban đêm (bắt ở ngoài hang)... Do vậy, trên cùng một nơi có thể có nhiều loài cùng sống bên cạnh nhau, tận dụng được nguồn sống của môi trường mà không cạnh tranh với nhau, làm cho số lượng loài động vật ở nơi đó tăng lên rõ rệt.

Câu 4: Các biện pháp cần thiết để duy trì đa dạng sinh học ?

Hướng dẫn trả lời:

Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là:
- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật.
- Sự săn bắt, buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển.
Do vậy, đế bảo vệ đa dạng sinh học cần có biện pháp cấm đốt, phá, khai thác rừng bừa bãi, cấm săn bắt buôn bán động vật, đẩy mạnh các biện pháp chống 

Câu 5 : Nêu những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật sống ở đới lạnh. Nhận xét về số loài động vật sống ở đây và giải thích ?

Hướng dẫn  trả lời :

* Đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật ở đới lạnh :

Cấu tạo :

- Bộ lông dày : giữ nhiệt

- Mỡ dưới da dày : dự trữ năng lượng chống rét

- Mùa đông có bộ lông màu trắng : che mắt kẻ thù

Tập tính :

- Ngủ trong mùa đông hoặc di cư tránh rét : tiết kiệm năng lượng và tránh nơi rét

- Hoạt động về ban ngày trong mùa hạ : thời tiết ấm hơn, tận dụng được nguồn nhiệt

* Nhận xét  về số loài động vật sống ở đây và giải thích :

- Số loài động vật sống ở môi trường lạnh rất ít

- Do khí hậu ở đây vô cùng khắc nhiệt (ở gần địa cực khí hậu lạnh, đóng băng gần như quanh năm. Mùa hạ rất ngắn là mùa hoạt động của mọi loài sinh vật. Cây cối thưa thới, thấp lùn nên chỉ có một số ít loài tồn tại vì có những thích nghi đặc trưng

Câu 6 : Nêu những đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật ở đới nóng ? Nhận xét về số loài động vật sống ở đây và giải thích ?

Hướng dẫn trả lời :

* Đặc điểm thích nghi về cấu tạo và tập tính của động vật ở hoang mạc đới nóng :

Cấu tạo :

- Chân dài : vị trí cơ thể cao so với cát nóng, mỗi bước nhảy xa, hạn chế ảnh hưởng của cát nóng

- Chân cao móng rộng, đệm thịt dày : không bị lún, đệm thịt chống nóng

- Bướu mỡ lạc đà : nơi dự trữ mỡ

- Mầu lông nhạt giống màu cát : không bắt nắng và dễ lẩn trốn kẻ thù

Tập tính :

- Mỗi bước nhẩy xa và cao : hạn chế tiếp xúc với cát nóng

- Di chuyển bằng cách quăng thân : tránh tiếp xúc với cát nóng

- Hoạt động vào ban đêm : tránh nóng ban ngày

- Khả năng đi xa : tìm nguồn nước

- Khả năng nhịn khát : khí hậu quá khô, thời gian để tìm nơi có nước lâu

- Chui rúc vào sâu trong cát : chống nóng

* Nhận xét về số loài động vật sống ở đây và giải thích :

- Số loài động vật sống ở môi trường hoang mạc đới nóng và đới lạnh rất ít

- Do khí hậu ở đây vô cùng khắc nhiệt. Khí nóng và khô, các vực nước rất hiếm gặp, phân bố rải rác và rất xa nhau. Thực vật thấp nhỏ, xơ xác nên chỉ có một số ít loài động vật tồn tại vì có những thích nghi rất đặc trưng với khí hậu khô và nóng

Câu 7: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự giảm sút độ đa dạng sinh học là gì ?

Hướng dẫn trả lời :

- Nạn phá rừng, khai thác gỗ và các lâm sản khác, du canh, di dân, khai hoang, nuôi trồng thủy sản, xây dựng đô thị, làm mất môi trường sống của động vật

- Sự săn bắt buôn bán động vật hoang dã cộng với việc sử dụng tràn làn thuốc trừ sâu, việc thải các chất thải của các nhà máy, đặc biệt là khai thác dầu khí hoặc giao thông trên biển

Câu 8 : Nêu những lợi ích của đa dạng sinh học ?

Trả lời :

- Cung cáp thực phẩm  : thịt bò, thịt lợn,...

- Cung cấp sức kéo : trâu, bò, ngựa, voi,...

- Dược liệu  : sừng, nhung của hươu nai, xương (hổ, gấu,..), mật gấu,...

- Sản phẩm công nghiệp (da, lông, sáp ong, cánh kiến,..)

- Vai trò trong nông nghiệp (thức ăn gia súc, phân bón,..)

- Tiêu diệt các sinh vật có hại : Nhiều loài thú ăn thịt như chồn, cầy, mèo rừng,.... tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông nghiệp và lâm nghiệp

- Có giá trị văn hóa (cá cảnh, chim cảnh,..)

- Giống vật nuôi (gia cầm, gia súc và những động vật nuôi khác)

 


 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm



Có thể bạn quan tâm