Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Hướng dẫn soạn bài Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Về phong cách ngôn ngữ (SGK trang 66- 67)

a/ Hãy phân tích và chữa lại những từ dung không phù hợp với phong cách ngôn ngữ:

-Trong một biên bản về một vụ tai nạn giao thông:

Hoàng hôn ngày 25-10, lúc 17h30, tại km19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông.

-Trong một bài văn nghị luận:

“Truyện Kiều” của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.

b/ Hãy nhận xét về các từ ngữ thuộc ngôn ngữ nói trong phong cách ngôn ngữ sinh hoạt ở đoạn sau đây:

Bẩm cụ, từ ngày cụ bắt đi ở tù, con lại sinh ra thích đi ở tù: bẩm có thế, con có dám nói gian thì trời tru đất diệt, bẩm quả đi ở tù sướng quá. Đi ở tù còn có cơm để mà ăn, bây giờ về làng về nước một thước cắm dùi không có , chả làm gì nên ăn. Bẩm cụ, con lại đến kêu cụ, cụ lại cho con đi ở tù.

Chú ý cách dùng các từ xưng hô, từ ngữ đưa đẩy, thành ngữ, tục ngữ, cách nói ấp úng… của Chí Phèo).

Những từ ngữ và cách nói như trên có thể sử dụng trong một lá đơn đề nghị được không? Vì sao?

Hướng dẫn giải

Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao (SGK trang 67)

Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu sau:

Chúng ta luôn nằm trong lòng chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hoà khí hậu của chúng ta

Hướng dẫn giải

Các cụm từ "chiếc nôi xanh", "cái máy điều hoà khí hậu" đều biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng và biểu cảm hơn. Chiếc nôi và cái máy điều hoà đều là những vật thể mang lại những lợi ích cho con người. Dùngchúng để biểu hiện cây cối khiến cho câu văn vừa mang tính cụ thể, hình tượng vừa tạo được cảm xúc thẩm mĩ.

Về ngữ âm và chữ viết (SGK trang 65)

a/ Hãy phát hiện lỗi về phát âm và chữ viết (chính tả); chữa lại cho đúng:

-Không giặc quần áo ở đây.

-Khi sân trường khô dáo, chúng em chơi đá cầu hoặc đánh bi.

-Tôi không có tiền lẽ, anh làm ơn đỗi cho tôi.

b/ Đọc đoạn hội thoại sau đây giữa một người cháu (ở thành phố) với một người bác (ở nông thôn ra chơi) và phân tích sự khác biệt của những từ phát âm theo giọng địa phương so với những từ tương ứng trong ngôn ngữ toàn dân:

-Thế tại sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?

-À… chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ… chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số…Gì thế cháu?

-Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy.Trời bác nói là giời […]. Nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.

-Ăn nước ở đâu nói giọng ở đó mờ, cháu…

Hướng dẫn giải

Luyện tập (SGK trang 68)

Lựa chọn những từ ngữ viết đúng trong các trường hợp sau:

Bàn hoàng/ bàng hoàng

Chất phát/ chất phác

Bàn quan/ bàng quan

Lãng mạn/ lãng mạng

Chặc chẻ/ chặt chẽ

Hiu trí/ hưu trí

Uống riệu/ uống rượu

Trau chuốt/ chau chuốt

Lồng làn/ nồng nàn

Đẹp đẽ/ đẹp đẻ

 

Hướng dẫn giải

Những từ ngữ được in đậm là những từ ngữ viết đúng: bàn hoàng/ bàng hoàng; chất phát/ chất phác; bàng quan/ bàng quang; lãng mạn/ lãng mạng; hiu trí/ hưu trí; uống riêu/ uống rượu; trau chuốt/ chau chuốt; lồng làn/ nồng nàn; đẹp đẽ/ đẹp đẻ; chặc chẻ/ chặt chẽ.

Bài tập 2. Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ "lớp" (thay cho từ "hạng") và của từ "sẽ" (thay cho từ "phải") trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chỉ Minh (trong bản thảo Di chúc, lúc đầu dùng các từ "hạng", "phải", sau đó gạch bỏ)

Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao (SGK trang 67-68)

Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Hồ Chí Minh viết:

Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc.Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước.

Hãy phân tích giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối, của nhịp điệu trong những câu văn trên.

Hướng dẫn giải

Đoạn văn dùng phép điệp, phép đối đồng thời có nhịp điệu khoẻ khoắn, mạnh mẽ tạo cho lời kêu gọi âm hưởng hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc, người nghe.

Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao (SGK trang 67)

Trong câu tục ngữ “Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ ngữ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào? Việc sử dụng như thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra sao?

Hướng dẫn giải

Trong câu tục ngữ, các từ "đứng" và "quỳ" được dùng với nghĩa chuyển. Chúng không dùng để biểu thị các tư thế của thân thể con người mà theo lối ẩn dụ để biểu hiện nhân cách, phẩm giá. "Chết đứng" là chết một cách hiên ngang, có khí phách. "Sống quỳ" là sống quỵ luỵ, hèn nhát. Phép chuyển nghĩa này đã cụ thể hoá những điều trừu tượng, vì vậy cách diễn đạt trở nên hình tượng và biểu cảm.

Về từ ngữ (SGK trang 65- 66)

a/ Hãy phát hiện và chữa lỗi về từ ngữ trong các câu sau:

-Khi ra pháp trường, anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt.

-Những học sinh trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy giáo truyền tụng.

-Số người mắc bệnh và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần.

-Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

b/ Lựa chọn những câu dùng từ đúng trong các câu sau:

-Anh ấy có một yếu điểm :không quyết đoán trong công việc.

-Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết.

-Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt.

-Bọn tôi đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm.

-Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói  đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú.

Hướng dẫn giải

Về ngữ pháp. (SGK trang 66)

a/ Hãy phát hiện và chữa lỗi về ngữ pháp trong các câu sau:

-Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.

-Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình.

b/ Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau:

-Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

-Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn.

-Có được ngôi nhà, bà đã sống hạnh phúc hơn.

-Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà.

c/ Từng câu trong đoạn văn sau đều đúng, nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất chặt chẽ. Hãy phân tích lỗi  và chữa lại:

Thuý Kiều và Thuý Vân đều là con gái của ông bà Vương.Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hoà thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm ấm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời.Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thuỳ mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thuý Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.

Hướng dẫn giải

Luyện tập (SGK trang 68)

Phân tích chỗ đúng, chỗ sai của các câu và của đoạn văn sau:

Trong ca dao Việt Nam những bài về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn tất cả.Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm ngoài làng.Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Hướng dẫn giải

Các câu trong đoạn văn đều nói về tình cảm của con người trong ca dao, nhưng vẫn có những lỗi sau:

- Ý của câu đầu và các câu sau không nhất quán. Câu đầu nói về tình yêu nam nữ, những câu sau lại chỉ nói về những tình cảm khác.

- Quan hệ thay thế của đại từ "họ" ở câu 2 và câu 3 không rõ.

- Một số từ ngữ diễn đạt không rõ ràng.

Đoạn văn có thể chữa lại như sau:

Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất nhưng số bài thể hiện những tình cảm khác cũng không phải ít. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cắt rốn. Họ yêu làng, yêu nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc.

Luyện tập (SGK trang 68)

Câu văn sau được tổ chức mạch lạc theo cấu trúc ngữ pháp của tiếng Việt (chủ ngữ- vị ngữ- bổ ngữ- thành phần phụ chú), đồng thời cũng đậm đà sắc thái biểu cảm và có tính hình tượng cụ thể.Hãy phân tích và làm sáng tỏ điều đó.

Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

Hướng dẫn giải

a. Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị đã oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt trái sai đã thắm hồng da dẻ chị.

(Hòn Đất - Anh Đức)

b. Quê hương tôi có con sông xanh biếc

Nước gương trong soi tóc những hàng tre.

( Nhớ con sông quê hương - Tế Hanh )

Luyện tập (SGK trang 68)

.Phân tích tính chính xác và tính biểu cảm của từ lớp (thay cho từ hạng) và của từ sẽ (thay cho từ phải) trong bản thảo Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (Lúc đầu Bác dùng các từ hạng, phải sau đó gạch bỏ):

Năm nay, tôi vừa 79 tuổi, đã là [hạng ] lớp người “xưa nay hiếm”…

-Vì vậy tôi để sẵn mấy lời này, phòng khi tôi [phải] sẽ di gặp cụ Các Mác, cụ Lê-nin và các vị cách mạng đàn anh khác thì đồng bào cả nước, đồng  chí trong Đảng và bầu bạn khắp nơi khỏi cảm thấy đột ngột.

Hướng dẫn giải

- Từ "lớp" phân biệt người theo tuổi tác, thế hệ, không có nét nghĩa xấu nên phù hợp với câu văn này. Từ "hạng" phân biệt người theo phẩm chất xấu, tốt, mang nét nghĩa xấu khi dùng với người nên không phù hợp.

- Từ "phải" mang nét nghĩa bắt buộc, cưỡng bức nặng nề không phù hợp với sắc thái nghĩa nhẹ nhàng, vinh hạnh của việc "đi gặp các vị cách mạng đàn anh", còn từ "sẽ" có nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Do đó, câu văn này cần dùng từ "sẽ"

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm