Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 29: Oxi-Ozon

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 1 (SGK trang 127)

Hãy ghép cấu hình electron với nguyên tử thích hợp :

Cấu hình electron                          Nguyên tử

A. 1s22s22p5                                       a) Cl

B. 1s22s22p                                       b) S

C. 1s22s22p63s23p4                              c) O

D. 1s22s22p63s23p5                              d) F          

Hướng dẫn giải

bt hóa lớp 10 lun

Bài 2 (SGK trang 127)

Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị không cực?

A. H2S.                B. O2.                  C. Al2S3                  D. SO2.

Hướng dẫn giải

Chất nào sau đây có liên kết cộng hóa trị không cực?

A. H2S.

B. O2.

C. Al2S3

D. SO2.

Bài 3 (SGK trang 127)

Hãy dẫn ra những phản ứng hóa học để chứng minh rằng : 

a) Oxi và ozon đều có tính oxi hóa.

b) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.

Hướng dẫn giải

a) Oxi và ozon đều có tính oxi hóa.

(1) Tác dụng với kim loại, oxi tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Pt, Au, Ag... còn ozon tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt.

3Fe + 2O2 tocao→tocao Fe3O4

2Ag + O3 -> Ag2O + O2

(2) Tác dụng với phi kim.

4P + 5O2 -> 2P2O5

2C + 2O3 -> 2CO2 + O2

(3) Tác dụng với nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ :

C2H5OH + 3O2 -> 2CO2 + 3H2O

2H2S + 3O2 -> 2SO2 + 2H2O

b) Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi.

- Oxi không tác dụng được với Ag, nhưng Ozon tác dụng được :

2Ag + O3 -> Ag2O + O2

O2 không oxi hóa được I- nhưng O3 oxi hóa được thành I2 :

2KI + O3 + H2O -> I2 + 2KOH + O2

-So với phân tử O2, phân tử O3 kém bền , dễ bị phân hủy .

O3 -> O2 + O ; 2O -> O2

Oxi dạng nguyên tử hoạt động mạnh hơn oxi dạng phân tử nên ozon hoạt động mạnh hơn oxi.

Bài 4 (SGK trang 127)

Hãy trình bày các phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và trong công nghiệp. Tại sao không áp dụng phương pháp điều chế oxi trong phòng thí nghiệm cho công nghiệp và ngược lại ?

Hướng dẫn giải

Điều chế oxi:

- Trong phòng thí nghiệm, oxi được điều chế bằng cách phân hủy những hợp chất giàu Oxi và ít bên với nhiệt như KMnO4, KClO3, ...

2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2

2KClO3 → 2KCl + 3O2

- Trong công nghiệp:

a) Từ không khí: Không khí sau khi đã loại bỏ hết hơi nước, khí CO2, được hóa lỏng dưới áp suất 200 atm đồng thời hạ thấp nhiệt độ. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng, thu được oxi lỏng. Oxi lỏng được vận chuyển trong những bình thép có thể tích 100 lít dưới áp suất 150atm.

b) Từ nước. Điện phân nước: 2H2O

Người ta không áp dụng phương pháp phòng thí nghiệm cho phòng thí nghiệm vì trong phòng thí nghiệm chỉ điều chế lượng nhỏ oxi, còn công nghiệp cần một lượng lớn giá thảnh rẻ.

Bài 5 (SGK trang 128)

Hãy cho biết những ứng dụng của khí oxi và khí ozon.

Hướng dẫn giải

Ứng dụng của oxi:

- Oxi có vai trò quyết định với sự sống của con người và động vật.

- Oxi cần trong công nghiệp hóa chất, luyện thép, hàn cắt kim loại ...

Ứng dụng của ozon :

- Trong thương mại, người ta dùng ozon để tẩy trắng các loại tình bột, dầu ăn và nhiểu chất khác.

- Trong đời sống, người ta dùng ozon để khử trùng nước ăn, khử mùi. Trong y khoa, ozon được dùng chữa sâu răng.

 

Bài 6 (SGK trang 128)

Cho hỗn hợp  khí oxi và ozon. Sau một thời gian, ozon bị  phân hủy hết, ta được một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 2%.

(Phương trình hóa học là 2O3 -> 3O­2 )

a) Hãy giải thích sự tăng lên của hỗn hợp khí.

b) Xác định thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí.

(Biết các thể tích khí được đo ở cùng điều kiện nhiệt độ, áp suất).

Hướng dẫn giải

a) Đặt x và y lần lượt là số mol O3 và O2 trong hỗn hợp

2O3 → 3O2

 

Trước phản ứng : (x + y) mol hỗn hợp

Sau phản ứng: (x+ 3/2y) mol

Số mol tăng là: (x+ 3/2y) - (x +y) = 0,5y.

b) Ta có; 0,5y ứng với 2% nên y ứng với 4%

vậy O3 chiếm 4%, O2 chiên 96%.

Có thể bạn quan tâm