Phân biệt Ẩn dụ và Hoán dụ
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 16:42:01 | Được cập nhật: hôm kia lúc 2:37:57 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 331 | Lượt Download: 2 | File size: 0.076062 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- 21 đề văn đọc hiểu Văn 7 học kì 2
- Ngữ văn 7: Bài văn tham khảo cảm nghĩ về mẹ
- Em hãy kể lại cho các bạn trong lớp nghe về dự định của em trong những tháng hè sắp tới
- Hãy giải thích câu nói: Sức khỏe là của cải quý nhất trên đời mà chỉ khi nào mất đi ta mới thấy nhớ tiếc
- Em hãy giải thích câu tục ngữ “Góp gió thành bão”
- Cảm nhận của em về nắng Sài Gòn
- Thuyết minh về ngọn núi Ngũ Hành Sơn
- Chứng minh rằng: Bảo vệ nguồn nước sạch là bảo vệ cuộc sống con người
- Hãy chứng minh các tác phẩm trữ tình trong Ngữ Văn lớp 7 cho ta hiểu sâu sắc hơn về những tình cảm cao đẹp của người Việt Nam
- Viết một bức thư nói chuyện với cậu con trai trong câu chuyện "Đôi mắt của mẹ"
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
L©m Thao 22/12/2010
Ẩn dụ và hoán dụ
Có hai phương thức chuyển nghĩa phổ biến:
I . Phương thức ẩn dụ:
Là phương thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên các sự vật b,c,d vì giữa
a,b,c,d có điểm giống nhau. Hay nói cách khác, ẩn dụ là phương thức chuyển
nghĩa dựa vào quy luật liên tưởng tương đồng.
1. * Có 2 hình thức chuyển nghĩa:
-Dùng cái cụ thể để nói cái cụ thể (ẩn dụ cụ thể - cụ thể)
- Dùng cái cụ thể để gọi tên những cái trừu tượng (ẩn dụ cụ thể - trừu tượng).
2 . * Một số cơ chế chuyển nghĩa của phương thức ẩn dụ thường thấy:
- Dựa vào sự giống nhau về hình thức giữa các sự vật, hiện tượng.
- Dựa vào sự giống nhau về vị trí giữa các sự vật, hiện tượng.
- Dựa vào sự giống nhau về cách thức thực hiện giữa hai hoạt động.
- Dựa vào sự giống nhau về chức năng giữa các sự vật, hiện tượng.
- Dựa vào sự giống nhau về tính chất, trạng thái hoặc kết quả giữa các đối tượng.
3. * Nhận xét:
Sự phân loại các ẩn dụ theo cơ chế trên không phải bao giờ cũng tách bạch, dứt
khoát. Trong rất nhiều trường hợp không chỉ một mà có nhiều nét nghĩa cùng tác
động.
II.Phương thức hoán dụ:
Là phương thức lấy tên gọi A của sự vật a để gọi tên cho sự vật b,c,d vì giữa
a,b,c,d tuy không giống nhau nhưng có một quan hệ gần nhau gần nhau nào đó về
không gian hay thời gian. Hoán dụ là phương thức chuyển nghĩa dựa vào quy luật
liên tưởng tiếp cận.
III.* Các dạng chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ:
a. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa bộ phận và toàn thể. Dạng chuyển nghĩa này
có các cơ chế chuyển nghĩa cụ thể sau:
- Lấy tên gọi của một bộ phận cơ thể gọi tên cho người hay cho cả toàn thể.
- Lấy tên gọi của tiếng kêu, đặc điểm hình dáng của đối tượng gọi tên cho đối
tượng.
- Lấy tên gọi của đơn vị thời gian nhỏ gọi tên cho đơn vị thời gian lớn.
- Lấy tên gọi của toàn bộ gọi tên cho bộ phận.
b. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa vật chứa và vật bị chứa hay lượng vật chất
được chứa.
c. Lấy tên nguyên liệu gọi tên cho hoạt động hoặc sản phẩm được chế ra từ
nguyên liệu đó.
d. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa đồ dùng hoặc dụng cụ và người sử dụng hoặc
ngành hoạt động sử dụng dụng cụ đó.
e. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa cơ quan chức năng và chức năng.
f. Hoán dụ dựa vào quan hệ giữa tư thế cụ thể và hành vi hoặc trạng thái tâm sinh lí đi kèm.
g. Hoán dụ dựa trên quan hệ giữa tác giả hoặc địa phương và tác phẩm hoặc sản
phẩm của họ hoặc ngược lại.
....Tóm lại, mỗi sự vật, hiện tượng có quan hệ với nhiều sự vật, hiện tượng khác
chung quanh, do đó có thể có rất nhiều dạng hoán dụ. Vấn đề quan trọng cần chú
ý là cần phải biết lựa chọn quan hệ nào là cơ bản để chuyển đổi tên gọi.
* Mối quan hệ giữa ẩn dụ và hoán dụ:
- Giống:
+ Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi.
+Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.
- Khác:
+ Cơ sở liên tưởng khác nhau:
ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng. Do đó, trong trường hợp này sự vật
chuyển đổi tên gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hoàn
toàn. Do đó, ta có thể nói ẩn dụ mang nhiều sắc thái chủ quan hơn.
Hoán dụ dựa vào sự liên tưởng tiếp cận. Mối quan hệ giữa sự vật chuyển đổi tên
gọi và sự vật được chuyển đổi tên gọi là có thật, chứ không hoàn toàn tùy thuộc
vào sự suy luận chủ quan của con người. Do đó hoán dụ mang nhiều tính khách
quan hơn.
* Nhận xét:
- Một từ có thể được chuyển nghĩa theo nhiều phương thức.
- Các từ có ý nghĩa biểu vật cùng một phạm vi hoặc có ý nghĩa biểu niệm cùng
một cấu trúc thì sự chuyển nghĩa thường theo cùng một hướng.
- ẩn dụ và hoán dụ tồn tại ở bình diện ngôn ngữ lẫn lời nói, tuy nhiên sự chuyển
nghĩa của hai bình diện này khác nhau. Cần phân biệt ẩn dụ và hoán dụ tu từ với
ẩn dụ và hoán dụ từ vựng.
+ ẩn dụ và hoán dụ tu từ được sử dụng nhằm giúp cho sự diễn đạt tăng tính hình
ảnh, biểu cảm, chứ không có tác dụng tạo nghĩa mới nhằm làm giàu cho hệ thống
ngữ nghĩa của ngôn ngữ dân tộc. ẩn dụ và hoán dụ tu từ là sự sáng tạo của cá nhân
do đó nghĩa tu từ mang tính tạm thời, lệ thuộc hoàn toàn vào văn cảnh, tách khỏi
văn cảnh, nghĩa tu từ biến mất.
+ ẩn dụ và hoán dụ từ vựng có tác dụng tạo nghĩa mới cho hệ thống từ vựng - ngữ
nghĩa của dân tộc, do đó sự chuyển nghĩa đó là sản phẩm của toàn dân, được cố
định hóa trong kho từ vựng tiếng Việt, được ghi vào từ diển như một nghĩa sẵn
có, được tái dụng một cách tự do trong lời nói.