21 đề văn đọc hiểu Văn 7 học kì 2
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 8 tháng 9 2021 lúc 20:07:27 | Được cập nhật: hôm qua lúc 11:55:09 | IP: 14.165.3.160 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 1402 | Lượt Download: 49 | File size: 0.27862 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- 21 đề văn đọc hiểu Văn 7 học kì 2
- Ngữ văn 7: Bài văn tham khảo cảm nghĩ về mẹ
- Em hãy kể lại cho các bạn trong lớp nghe về dự định của em trong những tháng hè sắp tới
- Hãy giải thích câu nói: Sức khỏe là của cải quý nhất trên đời mà chỉ khi nào mất đi ta mới thấy nhớ tiếc
- Em hãy giải thích câu tục ngữ “Góp gió thành bão”
- Cảm nhận của em về nắng Sài Gòn
- Thuyết minh về ngọn núi Ngũ Hành Sơn
- Chứng minh rằng: Bảo vệ nguồn nước sạch là bảo vệ cuộc sống con người
- Hãy chứng minh các tác phẩm trữ tình trong Ngữ Văn lớp 7 cho ta hiểu sâu sắc hơn về những tình cảm cao đẹp của người Việt Nam
- Viết một bức thư nói chuyện với cậu con trai trong câu chuyện "Đôi mắt của mẹ"
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
21 ĐỀ ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 7 ÔN THI HỌC KỲ 2
Đề 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ.
[…] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn
nhu cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, cuộc sống đạo
đức cũng mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao
đổi, thảo luận một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một
đề nghị: Tôi đề nghị các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt
thường thấy hiện nay, nên có một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và
vận động từng nhà gây dựng tủ sách gia đình.
Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày đọc
lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi
năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy
nhưng rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.
(Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống
trí tuệ nữa”?
Câu 3: Theo anh/ chị việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là
gì?
Câu 4: Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích?
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “ Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ
thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ”.
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Lí do vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người sẽ nghèo đi, cuộc
sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng.
Câu 3:
- Việc nhỏ là vận động đọc sách và gây dựng tủ sách trong mỗi gia đình, mỗi người có thể
đọc từ vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn sách trong một năm.
- Công cuộc lớn: Đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia đình
trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc sách trở thành văn hóa quốc gia, dân tộc.
Câu 4:
- Thông điệp: Từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ,
không đọc sách sẽ có nhiều tác hại tác giả đã đưa ra lời đề nghị về phong trào đọc sách và
nâng cao ý thức đọc sách ở mọi người.
Câu 1 (2,0 điểm): “ Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người
có cuộc sống trí tuệ”
Gợi ý làm bài
1
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
a. Giải thích: Nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường xuyên, cần thiết để mở rộng
tri thức và tầm hiểu biết…
b. Bàn luận những tác dụng to lớn của việc đọc sách:
b.
- Văn hóa đọc gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con người sẽ suy nghĩ, phân tích,
tổng hợp, tư duy, biến tri thức thành của mình và trở thành vốn kiến thức để vận dụng vào
cuộc sống.
- Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã hội, con người và nhận thức
thức chính mình.” Sách mở rộng ra trước mắt ta những chân trời mới”.
- Việc đọc sách tác động mạnh mẽ tới tư tưởng, tình cảm và thái độ, góp phần hoàn thiện
nhân cách và làm giàu đời sống tinh thần của con người. “ Mỗi cuốn sách nhỏ là một bậc
thang đưa ta tách khỏi phần con để đến với thế giới Người”…….
- Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời đại ngày nay đặc biệt là đối
với giới trẻ: Văn hóa đọc dần mai một không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức
mà còn làm mất dần đi một nét đẹp có tính biểu hiện cao của văn hóa.
- Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, rút ra bài học nhận thức, hành động: Những việc
làm thiết thực của cá nhân và cộng đồng trong việc nâng cao, phổ biến văn hóa đọc.
c. Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân
- Cần có phương pháp đọc để có thể hiểu được thông điệp mà tác giả muốn truyền tải qua
cuốn sách.
- Dành ra thời gian mỗi ngày để đọc sách, vừa giúp chúng ta nâng cao hiểu biết và giúp
thư giãn sau một ngày học tập và làm việc căng thẳng.
ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:
Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi
thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu
chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào củng cho sự
thành công của mình ỉà tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm
nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất
tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước
bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với
mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học
thêm,
học
mãi
mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự đề
cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp nhận một
ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời.
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập hai, NXB Giáo dục)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/ Chị hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan
trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la”.
2
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 4. Đoạn trích nói về lòng khiêm tốn. Điểu đó có ý nghĩa như thế nào đối với anh/ chị?
Câu 5. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị vể câu nói của
Ăng-ghen: “Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị”.
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu
1. Phương
thức
biểu
đạt
chính
của
văn
bản:
nghị
luận.
Câu 2. Ý kiến trên có nghĩa: Tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng hữu
hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, “đại dương bao la”. Vì thế, cần
phải
khiêm
tốn
học
hỏi.
Câu 3.
Biện pháp liệt kê: Liệt kê các biểu hiện của khiêm tốn: tự cho mình là kém, phải phấn đấu
thêm,
trau
dồi
thêm,
học
hỏi
thêm,…
– Tác dụng của biện pháp liệt kê: Diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu hiện
của
đức
tính
khiêm
tốn.
Câu 4. Thí sinh tự rút ra ý nghĩa sau khi đọc đoạn trích.
Có thể trình bày theo hướng sau:
– Đoạn trích là bài học sâu sắc giúp ta hiểu rằng: khiêm tốn là phẩm chất tốt đẹp, cao quý
của
con
người.
– Muốn thành công trên đường đời, mỗi người cẩn trang bị lòng khiêm tốn cho bản thân.
Câu 5. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cẩn hợp lí và có sức thuyết phục.
Có thể tham khảo gợi ý sau để viết đoạn văn:
1.
Giải
thích
– Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong đánh giá bản thân, không tự mãn, tự
kiêu,
không
tự
cho
mình
là
hơn
người.
– Giản dị: Đơn giản một cách tự nhiên trong phong cách sống.
– Ý cả câu: Khiêm tốn và giản dị là hai phẩm chất đáng quý của con người; những đức
tính ấy góp phần làm nên nhân cách và giá trị đích thực của con người.
2.
Phân
tích
–
chứng
minh
a) Khiêm tốn là phẩm chất đáng quý, giúp con người ngày càng tốt đẹp hơn
– Trong học tập, trong quan hệ giao tiếp,… người có đức tính khiêm tốn sẽ được mọi
người
quý
trọng.
– Khiêm tốn sẽ giúp cho con người luôn có ý thức phấn đấu, hướng con người không
ngừng
vươn
lên
để
hoàn
thiện
bản
thân.
(Dẫn chứng: Đác-uyn là nhà bác học không ngừng học hỏi,…)
b) Giản dị làm nên vẻ đẹp đích thực của con người trong lòng mọi người
– Giản dị trong cách sống, trong hành động, ngôn ngữ,… sẽ giúp con người dễ hòa đổng
với
xã
hội.
– Giản dị tạo ấn tượng tốt về giá trị đích thực của bản thân.
(Dẫn chứng: Tấm gương Hồ Chí Minh – Chủ tịch nước nhưng cuộc sống hết sức giản dị
và khiêm tốn. Nơi ở và làm việc là ngôi nhà sàn đơn sơ; trang phục với bộ ka ki, đôi dép
cao su, bữa ăn thường là những món dân dã; Người luôn khiêm tốn với tất cả mọi người –
với những người giúp việc, luôn thân mật gọi là cô hay chú, luôn trân trọng, lễ độ khi tiếp
xúc với các vị nhân sĩ; Quốc hội đề nghị tặng Bác Huân chương cao quý nhất Nhà nước là
3
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Huân chương Sao vàng, Bác khiêm tốn từ chổi và nói: “Miền Nam còn chưa được giải
phóng, khi nào thống nhất đất nước xin Quốc hội ủy quyền cho đổng bào miền Nam thay
mặt Quốc hội trao tặng thì tôi xin nhận”; Di chúc Người còn dặn dò: “Sau khi tôi qua đời,
chớ nên tổ chức điếu phúng linh đình để khỏi lãng phí thì giờ và tiền bạc của nhân dân”…)
– Khiêm tốn và giản dị không hề làm giảm giá trị của bản thân mà trái lại sẽ được mọi
người tôn trọng và tin cậy.
3. Bàn luận– Đánh giá: Câu nói của Ăng-ghen thể hiện một quan niệm nhân sinh sâu sắc,
hướng con người vươn tới những giá trị cao quý. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm
hĩnh,
kiêu
ngạo
để
hoàn
thiện
mình.
– Phản biện: Phê phán thói tự cao, tự phụ, khoe khoang, đua đòi, thích phô trương, chạy
theo
hình
thức…
– Mở rộng: Trong hành trang cuộc sống, mỗi người cần biết làm giàu có tâm hồn mình từ
trau dổi hai phẩm chất khiêm tốn và giản dị. Giá trị đích thực của con người bắt đầu từ đó.
4. Bài học nhận thức và hành động
– Nhận thức: Khiêm tốn sẽ giúp con người luôn hướng thiện, nêu cao tinh thần học hỏi, có
ý thức phấn đấu không ngừng. Giản dị là một trong những nét đẹp của lối sống thời hiện
đại hôm nay. Tuy nhiên, khiêm tổn không phải là tự ti, giản dị không phải là xuề xòa, dễ
dãi.
– Hành động: Mỗi con người nên học lối sống khiêm tốn và giản dị (trong cách sống, học
tập, hành động, ngôn ngữ…) để có thể hòa đồng YỚi cộng đồng và luôn phấn đấu đóng
góp thật nhiều cho xã hội.
Đề 3: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn ơi, nếu bạn muốn sống một đời mà không phạm chút sai lầm nào, làm gì được
nấy, thì đó hoặc là bạn ảo tưởng, hoặc là bạn hèn nhát trước cuộc đời.
Một người mà lúc nào cũng sợ thất bại, làm gì cũng sợ sai lầm là một người sợ hãi
thực tế, trốn tránh thực tế, và suốt đời không bao giờ có thể tự lập được. Bạn sợ sặc nước
thì bạn không biết bơi; bạn sợ nói sai thì bạn không nói được ngoại ngữ! Một người mà
không chịu mất gì thì sẽ không được gì. Sai lầm cũng có hai mặt. Tuy nó đem lại tổn thất,
nhưng nó cũng đem đến bài học cho đời.
(Theo Ngữ văn 7, tập 2, tr.43, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2015)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quan niệm: "Một người mà không chịu mất gì thì sẽ
không được gì"?
Câu 3: Theo anh/chị, sai lầm đem đến những tổn thất và bài học gì cho đời?
Câu 4: Anh/Chị hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa nhất trong đoạn trích trên.
Lời giải chi tiết
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2:
4
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
- Một người mà không chịu mất gì nghĩa là không chấp nhận mất mát về thời gian, công
sức, tiền bạc, trí tuệ,..
- Thì sẽ không được gì nghĩa là không đạt được thành công, không rút ra được những bài
học kinh nghiệm, không có sức mạnh, bản lĩnh ý chí vươn lên,... và không thể trưởng
thành trong cuộc đời.
Câu 3:
Sai lầm đem đến những tổn thất và bài học quý giá trong cuộc đời:
- Sai lầm đem đến những tổn thất về cả vật chất, tinh thần (nỗi buồn, sự chán nản, tuyệt
vọng,...)
- Sai lầm cũng đem đến những bài học kinh nghiệm, bài học về ý chí, nghị lực; bài học về
cách đối nhân xử thế, cách sống, cách làm người,..
Câu 4:
Thông điệp có ý nghĩa nhất: Đừng sợ thất bại, sai lầm, đừng sợ mọi thử thách, gian khổ,
hãy bản lĩnh, tự tin đối mặt với mọi sóng gió để rèn luyện bản thân,...
Đề 4: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân
từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn
không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh
đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người
trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước
ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
a. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
b. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
c. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.
d. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong
khoảng từ 3 - 4 câu.
Trả lời:
a: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.
b. Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được
sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai
hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
c. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không
có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay
thế của yếu tố thứ hai.
d. Câu này có đáp án mở, tùy thuộc vào mỗi người.
5
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Đề 5: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi. Thông qua học hỏi, bạn sẽ
đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí tuệ, học cách tôn trọng
người khác và khiêm tốn hơn, bởi vì càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến
thức là vô tận. Và bạn có thể học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi
trải nghiệm, hay những khó khăn, giông tố trong đời.
(Theo Cho đi là còn mãi, Azim Jamal & Harvey McKinnon,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, năm 2017, tr.67-68)
a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích
b. Tìm một phép liên kết câu, xác định từ ngữ thực hiện phép liên kết
ấy được sử dụng trong đoạn trích.
c. Trong đoạn trích trên, em hãy chọn một ý kiến và lí giải vì sao em
đồng ý hoặc không đồng ý với ý kiến đó.
d. Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu)
trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của việc không ngừng học hỏi.
Trả lời:
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Nghị luận
b. - Phép liên kết câu là phép lặp ở câu 1 và 2 : từ ngữ lặp "học hỏi".
- Phép nối ở câu 3, 4 với từ "và".
Tác dụng: Nhằm liên kết các câu trong đoạn văn với nhau.
c. Các em có thể lựa chọn các ý sau để phân tích:
- Học vẫn chỉ là một phần trong quá trình học hỏi mà thôi.
- Thông qua học hỏi, bạn sẽ đạt được nhiều thứ hơn: hình thành tính cách, mở mang trí
tuệ, học cách tôn trọng người khác và khiêm tốn hơn.
- Càng học hỏi bạn càng hiểu rằng kho tàng kiến thức là vô tận
- Học hỏi nhiều thứ từ mọi người chung quanh, từ mỗi trải nghiệm, hay những khó khăn,
giông tố trong đời.
d. Có thể tham khảo những ý sau đây về ý nghĩa của việc không ngừng học hỏi:
- Học hỏi là gì?
Học hỏi là quá trình bạn tìm kiếm, khám phá những tri thức mới, đặt ra những thắc mắc và
tìm sự hỗ trợ hoặc tự mình tìm ra câu trả lời cho những thắc mắc ấy. Không ngừng học hỏi
là con đường dẫn đến thành công
- Tại sao lại cần phải học hỏi?
+ Học tập sẽ chuẩn bị hành trang thay đổi cuộc đời
+ Học hỏi giúp xây nên thứ vũ khí hủy diệt
6
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
+ Là cách để ta luôn luôn theo kịp được với thời đại.
+ Học hỏi để nâng cao hình tượng trong mắt người khác
+ Học hỏi giúp ta liên hệ đến nhiều thứ, từ đó biết thêm nhiều điều khác nữa.
- Ý nghĩa của việc học hỏi:
+Mở rộng hiểu biết bản thân, giúp bạn tự tin về mọi mặt trong cuộc sống.
+ Học hỏi sẽ giúp tâm hồn rộng mờ, bắp kịp xu thế của thời đại.
+ Dễ dàng đạt được sự thành công.
- Nếu không học hỏi, nâng cao bản thân, con người sẽ tụt hậu. Mỗi cá nhân tụt hậu sẽ kéo
theo sự thoái hóa về nhiều mặt trong xã hội.
- Các nguồn để học hỏi: sách vở, từ những người thân, bạn bè, thầy cô, từ trải nghiệm của
cá nhân mình,
- Phê phán những người lười biếng, tự cao, tự mãn với bản thân.
- Liên hệ bản thân: Em đã không ngừng học hỏi hay chưa? Hãy chia sẻ đôi điều về bản
thân mình trong chủ đề trên? Phương pháp phân tích, tổng hợp.
=>Tóm tại, học hỏi là quá trình giúp bạn hiểu biết nhiều hơn về cuộc đời, và nhờ học hỏi,
bạn sẽ hiểu rõ được bản chất ở những vấn đề mà bạn tiếp cận, rút ra được đâu là điều nên
làm, đâu là điều không nên làm, điều nào là tốt, điều nào là xấu,....
Đề 6: Đọc bài văn nghị luận sau và trả lời câu hỏi:
ĐỪNG SỢ VẤP NGÃ
Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy
luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng
bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi
một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như
thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: về
một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay vẽ một tình
yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng,…
Đừng để khỉ tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn
mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi
qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì
chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi…
(Trích Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã, theo http://www.vietgiaitri.com, 4/6/2015)
a. Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. (0,5 điểm)
b. Đoạn văn trên để cập đến nội dung gì? (0,5 điểm)
c. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đểu
mang lại cho ta một bài học đáng giá”. (1 điểm)
d. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng
ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà
7
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện
pháp tu từ đó. (1 điểm)
e. (2 điểm)
Có ý kiến cho rằng: “Chiến thắng bản thân là chiến thắng hiển hách nhất”. Anh/Chị hãy
viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình vể ý kiến trên.
Trả lời:
a. Phương thức biểu đạt chính trong trích đoạn trên là nghị luận. (0,5 điểm)
b. Nội dung đoạn trích (0,5 điểm)
– Hãy đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lẩn vấp ngã là một lần ta rút ra được những bài học cho
bản thân.
– Hãy biết yêu thương, sẻ chia, đồng cảm để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.
c. Những bài học rút ra: (1 điểm)
– Bài học vể kinh nghiệm sống.
– Bài học về ý chí, nghị lực vươn lên.
– Bài học về giá trị đáng quý của cuộc sống.
d. Đoạn văn sử dụng ba biện pháp tu từ (Học sinh chỉ cần nêu được 1 trong 3 biện pháp tu
từ): (1 điểm)
+ Điệp ngữ (Đừng để khi)
+ Điệp cấu trúc ngữ pháp (lặp cấu trúc ngữ pháp).
+ Đối lập (tia nắng… đã lên >< giọt lệ… rơi).
– Tác dụng:
+ Biện pháp điệp ngữ; điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối; nhấn
mạnh, khuyến khích mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế
giới xung quanh…
+ Biện pháp đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người,
nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa.
e. (2 điểm)
Yêu cầu về kĩ năng
– Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội với bố cục rõ ràng, mạch lạc.
– Hành văn trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, độ dài không quá 200 từ.
– Kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình
luận,… dẫn chứng tiêu biểu.
Yêu cầu về kiến thức
Bài viết có thể trình bày theo nhiểu cách khác nhau nhưng cần làm rõ những yêu cẩu cơ
bản sau:
– Giải thích: Thế nào là chiến thắng và chiến thắng bản thân mình?
8
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
– Sống là đấu tranh, con người phải đấu tranh và phải chiến thắng.
– Đấu tranh với bản thân, với chính mình là cuộc chiến vô cùng khó khăn:
– Nêu bài học: Đấu tranh với chính mình là điều cần thiết. Đó cũng là cách để con người
hoàn thiện nhân cách.
Đoạn văn mẫu
Chiến thắng là kết quả tốt đẹp mà chúng ta đạt được sau một thời gian đấu tranh. Có
một câu nói đã thể hiện rất sâu sắc về ý nghĩa của chiến thắng là “Chiến thắng bản
thân là chiến thắng hiển hách nhất”. Chiến thắng bản thân là tự đấu tranh vượt lên cái
xấu, cái thấp hèn trong chính con người mình. Cuộc sống vốn dĩ luôn cần sự đấu tranh
để sinh tồn, ví dụ đấu tranh chống thiên tai, chống đói nghèo,… Nhưng cuộc đấu tranh
với những yếu tố khách quan không khó khăn bằng đấu tranh với chính bản thân
mình. Bởi lẽ, điều không tốt ở chính ta không phải lúc nào cũng dễ nhận ra – nhất là
khi ta đứng trước những cám dỗ. Tuy nhiên, nếu nhận ra hạn chế của bản thân để
vươn lên lại là sự tự khẳng định mình. Có rất nhiều tấm gương như thế, chẳng hạn
Socrates nói ngọng bẩm sinh nhưng ông đã chiến thắng trong cuộc chiến đấu với phần
khiếm khuyết của bản thân bằng cách tập nói, luyện diễn thuyết trước sóng biển để trở
thành nhà hùng biện. Như vậy, câu nói chứa đựng một quan niệm sống đúng đắn –
hướng con người vươn tới những giá trị đích thực của bản thân để hoàn thiện nhân
cách.
Đề 7 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa
nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu
được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa”
bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù
được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta
mới có thể mang đến cho đời.
[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh dịch, NXB
Thế giới, 2018)
Câu 1 (0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2 (1.0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn:
Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những
bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn,
cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường.
Câu 3 (0.5 điểm). Nêu hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được
gieo mầm ở bất cứ đâu.
Câu 4 (1.0 điểm). Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa.” không? Vì sao?
9
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Câu 5 (2.0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) với chủ đề: Tôi là một đóa hoa.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2.
"Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và
những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng
lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường."
Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp từ"Có những...cũng có những...". Liệt kê
những cuộc đời khác nhau của hoa.
Câu 3. Hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất
cứ đâu:
Dù ta không có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống trong hoàn cảnh nào thì
cũng hãy bung nở rực rỡ, phô hết ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến
cho đời, hãy luôn nuôi dưỡng tâm hồn con người và làm cho xã hội trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 4. Em đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa”.
Vì:
Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi một món quà độc đáo
Mỗi người đề có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để làm đẹp cho cuộc đời
Câu 5. Mỗi chúng ta đều giống như một đóa hoa trong khu vườn Cuộc Sống. Dù mang sắc
đỏ, dù khoác áo vàng, dù sớm khoe sắc hay có làm một nhành hoa sớm nở tối tàn, dù ngát
hương thơm hay lặng lẽ bên đời, thì SỨ MỆNH CỦA HOA LÀ NỞ.
Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu,
thì cũng hãy bung nở rực rỡ, phô ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến
cho đời.
Đề 8 : Đọc văn bản:
Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, cần phải huy động sự tham gia tích cực của gia
đình, nhà trường và xã hội. Trước hết, trong mỗi gia đình, bố mẹ phải có ý thức uốn nắn lời
ăn tiếng nói hàng ngày của con cái. Nếu bố mẹ nói năng không chuẩn mực, thiếu văn hóa
thì con cái sẽ bắt chước. Đặc biệt, trong nhà trường, việc rèn giũa tính chuẩn mực trong sử
dụng tiếng Việt cho học sinh phải được xem là một nhiệm vụ quan trọng và thường
xuyên... Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng cũng phải tuyên truyền và nêu
gương trong việc sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn mực, đồng thời tích cực lên án các biểu
hiện làm méo mó tiếng Việt.
Trả lời các câu hỏi:
a) Đoạn văn trên đề cập đến vấn đề gì? (0,25 điểm)
b) Tại sao trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải huy động sự tham gia
tích cực của gia đình, nhà trường và xã hội? (0,25 điểm)
c) Theo anh (chị), chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện ở những mặt nào? (0,5 điểm)
10
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
d) Viết một đoạn văn ngắn trình bày nhiệm vụ của người học sinh trong việc giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt. (0,5 điểm)
Gợi ý trả lời:
a. Đoạn văn đề cập vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường và xã hội đối với việc
giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
b. Để giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, phải huy động sự tham gia tích cực của gia
đình, nhà trường và xã hội là vì: gia đình, nhà trường, xã hội đóng vai trò quan trọng
trong việc xây dựng chuẩn mực ngôn ngữ cho cộng đồng. Đó cũng là nơi những biểu
hiện lệch lạc trong cách sử dụng tiếng Việt được điều chỉnh, uốn nắn một cách tíchcực
và có hiệu quả.
c. Chuẩn mực tiếng Việt được thể hiện toàn diện trên các mặt: ngữ âm - chính tả, từ vựng,
ngữ pháp, phong cách ngôn ngữ (phát âm đúng; viết đúng hình thức văn tự của từ; sử
dụng từ ngữ chuẩn xác; đặt câu đúng ngữ pháp tiếng Việt; dùng tiếng Việt, tạo lập các
kiểu loại văn bản phù hợp với những bối cảnh giao tiếp khác nhau).
d. Đoạn văn cần viết ngắn gọn, các câu đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ để làm nổi bật
chủ đề: trách nhiệm của học sinh trong việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Các ý có
thể có: tự mình phải thường xuyên học tập để có thể nói đúng, viết đúng; góp phần vào việc
ngăn chặn những xu hướng tiêu cực đang làm méo mó tiếng Việt.
Đề 9 : Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu nêu bên dưới.
Ước mơ giống như bánh lái của một con tàu. Bánh lái có thể nhỏ và không nhìn thấy
được, nhưng nó điều khiển hướng đi của con người. Cuộc đời không có ước mơ giống như
con tàu không có bánh lái. Cũng như con tàu không có bánh lái, người không ước mơ sẽ
trôi dạt lững lờ cho đến khi mắc kẹt trong đám rong biển.
(Theo Bùi Hữu Giao, Hành trang vào đời, trang 99, NXB Thanh Niên)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ và nếu tác dụng của biện pháp tu từ ấy trong
câu: Ước mơ giống nhau thành lại của con tàu.
Câu 3: (1,5 điểm) Em hiểu như thế nào về cách nói của tác giả; người không ước mơ sẽ
trôi dạt lững lờ cho đến khi mắc kẹt trong đầm rong biển?
Câu 4: (3,0 điểm)
Em hãy viết một bài văn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý chí, nghị lực
sống của con người.
Gợi ý
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2: (1,0 điểm)
Biện pháp tu từ trong câu: Ước mơ giống nhau thành lại của con tàu là so sánh, ước mơ
được so sánh với bánh lái con tàu.
2 Tác dụng
11
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
* Giúp câu văn thêm độc đáo, dễ hình dung và sinh động hơn
* Khi so sánh ước mơ như bánh lái con tàu tác giả muốn nhấn mạnh nếu con tàu không có
bánh lại không thể vận hành, cũng giống như con người sống không có mơ ước thì chính
là đang sống hoài, sống phí.
Câu 3: (1,5 điểm)
Cách nói của tác giả có thể được hiểu như sau: Sống mà không có mơ ước tức là không
có mục tiêu, cuộc sống tái diễn những ngày tháng lặp lại nhàm chán và rồi cuối cùng
không biết mình sống để làm gì, không tìm được ý nghĩa cuộc sống.
Câu 4: (3,0 điểm)
I. Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần nghị luận: ý chí và nghị lực sống là điều cần thiết trong
cuộc sống.
II. Thân bài 1.
Giải thích
- Nghị lực sống: Cố gắng quyết tâm vượt qua thử thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu.
- Người có ý chí, nghị lực sống: Luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua những khó khăn, chông
gai trong cuộc đời.
2. Phân tích, chứng minh
a) Nguồn gốc, biểu hiện của ý chí nghị lực Nguồn gốc
+ Nghị lực của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện từ
gian khổ của cuộc sống. Ví dụ: Nguyễn Sơn Lâm…
- Biểu hiện của ý chí nghị lực
+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc. Không
khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
b) Vai trò của ý chí nghị lực
- Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống một
cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate, …
3. Bình luận, mở rộng
- Trái ngược với những người có ý chí rèn luyện là những người không có ý chí. Giới trẻ
bây giờ vẫn rất còn nhiều người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại
thì hủy hoại và sống bất cần đời. ->Lối sống cần lên án sâu sắc.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và thử
thách trên chặng đường dài.
- Lên án, phê phán những người sống mà không có ý chí nghị lực, không có niềm tin về
cuộc sống.
12
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
- Học tập những tấm gương sáng để đi tới thành công.
III. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề: Có ý chí, nghị lực, niềm tin thì chúng ta có thể vượt qua mọi khó
khăn để đưa những bước chân gần hơn với thành công và hạnh phúc.
Đề 10 : Câu chuyện về bốn ngọn nến
Trong phòng tối, có bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức người ta
có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.
Ngọn nến thứ nhất nói : Tôi là hiện thân của hòa bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không
có tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người.
Ngọn nến thứ hai lên tiếng : Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi
người đều phải cần đến tôi.
Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói : Tôi là hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự quan
trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu bé chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo làm
tắt cả ba ngọn nến. "Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt ?" - cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu bé òa
lên khóc.
Lúc này, ngọn nến thứ tư mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn cháy thì
vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hy vọng.
Lau những giọt nước mắt còn đọng lại, cậu bé lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa
tắt bằng ngọn lửa của niềm hy vọng.
(Trích “Những bài học về cuộc sống”, NXB Thanh Niên, 2005)
a. Chỉ ra 2 biện pháp tu từ trong văn bản trên?
b. Anh/chị hiểu thế nào về lời thầm thì của ngọn nến thứ nhất: Tôi là hiện thân của hòa
bình. Cuộc đời sẽ như thế nào nếu không có tôi ? Tôi thực sự quan trọng cho mọi người?
c. Anh chị hiểu như thế nào về lời thì thầm của ngọn nến thứ hai: Còn tôi là hiện thân của
lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi người đều phải cần đến tôi ?
d. Thông điệp sâu sắc nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên. Vì sao?
e. Anh/Chịhãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trả lời cho câu hỏi trong phần đọc hiểu:
Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu ?
Trả lời:
a. HS chỉ ra 2 trong các biện pháp tu từ sau: Liệt kê, điệp cấu trúc, hoặc nhân hóa…
b. Ngọn nến thứ nhất cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của hòa bình.
– Hòa bình là một nơi không có chiến tranh và chết chóc, nơi mọi người gắn bó với nhau
cùng giúp đỡ nhau phát triển vì sự phồn vinh và hạnh phúc của nhân loại.
– Hòa bình sẽ mang lại cuộc sống và hạnh phúc cho mỗi người, mỗi gia đình và xã hội.
Khi con người được sống trong cảm giác yêu thương, hòa ái, an lạc, vô ưu sẽ tạo nên động
lực mạnh mẽ cho con người sống, học tập và lao động cống hiến hết mình cho sự phát
triển chung của nhân loại.
13
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
– Nếu không có hòa bình con người phải sống trong đau thương, đói nghèo, bệnh tật, chia
li chết chóc…
c. Ngọn nến thứ hai cho rằng mình quan trọng bởi nó là hiện thân của lòng trung thành.
– Trung thành là phẩm chất tốt đẹp cần có ở tất cả mọi người bởi đó là lối sống trước sau
như một, một lòng một dạ, giữ trọn niềm tin và tình cảm gắn bó không thay đổi trước bất
kì hoàn cảnh nào trong quan hệ giữa người với người.
– Trung thành sẽ tạo dựng được niềm tin, sự tín nhiệm của mọi người và vun đắp các mối
quan hệ ngày càng bền chặt, trở nên tốt đẹp hơn.
d. Thông điệp về hòa bình, về lòng trung thành, về tình yêu, về niềm hy vọng trong cuộc
sống.
e. Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tinh thần hợp
tác trong làm việc nhóm
– Tình yêu là tình cảm cao đẹp của con người; biết yêu thương quan tâm, chia sẻ …
những niềm vui nỗi buồn trong cuộc sống.
– Nếu thiếu đi tình yêu cuộc sống sẽ:
+ trở nên nhàm tẻ và không đáng sống
+ con người sẽ trở nên lạnh lùng và vô cảm với nhau
+ sẽ không thấu hiểu và cảm nhận được niềm hạnh phúc khi cho và nhận
+ thay vì yêu thương quan tâm sẻ chia sẽ là chiến tranh chết chóc, hận thù…
– Vì vậy con người cần yêu thương để:
+ xoa dịu và chữa lành những vết thương
+ cảm hóa những con người lầm đường lạc lối
+ xóa bỏ hận thù, chiến thắng cái ác và bóng tối
+ cảm nhận được hạnh phúc khi mang đến hạnh phúc cho người khác .
Đề 11: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chẳng ai muốn làm hành khất
Con chó nhà mình rất hư
Tội trời đày ở nhân gian
Cứ thấy ăn mày là cắn
Con không được cười giễu họ
Con phải răn dạy nó đi
Dù họ hôi hám úa tàn.
Nếu không thì con đem bán.
Nhà mình sát đường, họ đến
Mình tạm gọi là no ấm
Con cho thì có là bao
Ai biết cơ trời vần xoay
Con không bao giờ được hỏi
Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Quê hương họ ở nơi nào.
Biết đâu nuôi bố sau này.
14
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
(Trần Nhuận Minh – Dặn con)
Câu 1. Hãy cho biết thể thơ và cách gieo vền của bài thơ.
Câu 2. Ý nghĩa của cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” ở câu thơ mở đầu?
Câu 3. Việc lặp lại: “Con không…Con không…” ở khổ 1,2 thể hiện thái độ gì của nhân
vật trữ tình”
Câu 4. Hãy thử lí giải tại sao người cha lại dặn con: Con không bao giờ được hỏi: Quê
hương họ ở nơi nào.
Câu 5. Những lời chia sẻ trong khổ cuối gợi cho anh/chị những suy nghĩ gì?
Câu 6. Đọc bài thơ này, anh/chị có liên tưởng đến bài thơ nào đã học? Hãy viết một đoạn
văn ngắn (khoảng 5 dòng) bàn về những lời dạy quý giá của cha.
Lời giải chi tiết
Câu 1.
Thể thơ: Tự do. Gieo vần chân.
Câu 2.
Cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” thể hiện thái độ tôn trọng của người cha
với những người bị “giời đày” chẳng may phải xin ăn trên phố, đồng thời cũng thể hiện
niềm đồng cảm chân thành với nỗi bất hạnh của họ. Qua cách gọi ấy người cha cũng muốn
con mình nhận ra nên có thái độ hành xử như thế nào cho đúng với những người cơ cực,
khổ nghèo.
Câu 3.
Việc lặp lại “Con không…Con không…” ở khổ 1,2 là những câu khẳng định có ý nghĩa
mệnh lệnh thể hiện thái độ nghiêm khắc căn dặn con của nhân vật trữ tình. Người cha
muốn khắc sâu trong con những điều tuyệt đối không được làm khi gặp những người hành
khất tránh gây nên sự tổn thương về tinh thần cho họ.
Câu 4.
Nguyên nhân khiến người ha dặn dò con: Con không bao giờ được hỏi/ Quê hương họ ở
nơi nào.
+ Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là nơi có họ hàng, làng xóm,…Ai cũng yêu, cũng
muốn gắn bó với quê hương mình và khi đi xa thì tha thiết mong nhớ.
+ Những người hành khất không may phải lang thang xin ăn, họ vì lí do nào đó mà phải
xa quê, nên khi hỏi họ về quê hương là đâm sâu hơn vào nỗi đau tha hương của họ, khiến
họ xót xa hơ cho tình cảnh thực tại nghiệt ngã của chính mình.
⟹ Qua lời dặn dò này, người cha dạy con cần phải có tình yêu thương con người, biết
quý trọng con người. Không chỉ giúp đỡ những con người hành khất về vật chất, một
người biết yêu thương cần phải biết đồng cảm, sẻ chia, thấu hiểu để không gây ra những
tổn thương tinh thần cho họ.
Câu 5.
Những lời chia sẻ trong khổ cuối là lời dặn dò vô cùng ý nghĩa của người cha dành cho
con:
15
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
+ Mình tạm gọi là no ấm/Ai biết cơ trời vần xoay: Gia đình mình chỉ “tạm” gọi là no ấm
hơn những người hành khất tội nghiệp kia. Sự no ấm ấy chưa biết tồn tại được bao lâu bởi
cuộc sống luôn “vần xoay” biến đổi…
+ Lòng tốt gửi vào thiên hạ/Biết đâu nuôi bố sau này: Con hãy sống giàu tình yêu thương,
sẻ chia, trân trọng những người nghèo khổ, tu nhân tích đức, bởi biết đâu sau này bố cũng
rơi vào tình cảnh như họ, và cũng được mọi người giúp đỡ, trân trọng như con đã làm.
⟹ Người cha đã đánh thức lòng trắc ẩn, tình yêu thương, khơi dậy lòng tốt không chỉ của
con mình mà con của nhiều người khác.
Câu 6.
Bài thơ gợi nhớ đến bài “Nói với con” của Y Phương.
Đoạn văn cần kết cấu rõ ràng, mạch lạc, tập trung bàn về những lời dạy của cha: Nội dung
những lời dạy, ý nghĩa của những lời dạy
Đề 12 : Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên.
b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”?
c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
d.
16
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống?
Trả lời:
a. - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng.
b. - Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.
c. - Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con được trưởng
thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng.
+ Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người.
d.
- Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt hay sự giúp đỡ của
người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch
sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình.
- Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn
trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng
tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm
ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một
sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình
khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong
xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
Đề 13:
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
MẸ VÀ QUẢ - Nguyễn Khoa Điềm
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả mọc rồi lại lặn
17
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
Như mặt trời khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?
Câu a. Từ "quả" trong những câu thơ nào được dùng với ý nghĩa tả thực? Từ "quả" trong
những câu thơ nào được dùng với ý nghĩa tượng trưng?
Câu b. Tìm và chỉ ra ý nghĩa của các biện pháp tu từ được dùng trong hai câu thơ sau:
"Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏiMình vẫn còn một thứ quả non xanh"
Câu c. Ở khổ thơ thứ 2, hình ảnh mẹ hiện lên như thế nào? Qua đó, anh/chị hiểu gì về tình
cảm của nhà thơ đối với mẹ?
Lời giải chi tiết
Câu a.
- Từ "quả" có ý nghĩa tả thực trong các câu thơ 1, 3.
- Từ "quả" có ý nghĩa tượng trưng trong các câu thơ 9 và 12, chỉ những đứa con lớn lên
bằng tình yêu và sự săn sóc ân cần của mẹ.
Câu b.
- Các biện pháp tu từ trong 2 câu thơ là:
+ Hoán dụ "bàn tay mẹ mỏi", lấy bộ phận chỉ toàn thể, nói bàn tay mỏi để nói đến sự già
yếu của mẹ.
+ Ẩn dụ so sánh "một thứ quả non xanh" - chỉ người con, ý nói vẫn chưa trưởng thành.
- Tác dụng:
+ Tăng sức gợi hình và biểu cảm cho câu thơ
+ Bộc lộ tâm tư sâu kín: Tác giả tự kiểm điểm chính mình chậm trưởng thành mà lo sợ
ngày mẹ mẹ già yếu đi vẫn chưa thể nở một nụ cười mãn nguyện với "vườn người" mẹ đã
vun trông suốt cả cuộc đời, lòng mẹ sẽ buồn đau. Tác giả sợ mình chưa thể báo đáp công
ơn to lớn của mẹ cho trọn đạo hiếu. Qua đó, ta thấy ở nhà thơ tấm lòng yêu thương và biết
ơn mẹ chân thành và vô cùng sâu sắc. Hai câu thơ cũng là nỗi lòng của biết bao kẻ làm con
nên giàu sức ám ảnh, khiến người đọc không khỏi trăn trở, tự nhìn lại chính mình!
Câu c.
18
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
- Khổ thơ thứ hai, với các hình ảnh "giọt mồ hôi mặn" "lòng thầm lặng mẹ tôi", tác giả đã
khắc họa hình ảnh một người mẹ tảo tần, lam lũ, nhọc nhằn nhưng giàu đức hi sinh. Mẹ
vẫn âm thầm chăm sóc, vun trồng cho những bầu, những bí như chăm sóc chính những
đứa con của mẹ, dẫu gian truân không một chút phàn nàn. Nhà thơ đã có một hình ảnh so
sánh độc đáo - dáng hình của bầu bí như dáng giọt mồ hôi, hay giọt mồ hôi mẹ cứ dài theo
năm tháng, như những bí những bầu. Qua đó, hình ảnh mẹ hiện lên bình dị mà đẹp đẽ biết
bao!
- Nhà thơ đã thấu hiểu những vất vả, sự hi sinh thầm lặng của mẹ đều vì con. Câu thơ "Lũ
chúng tôi từ tay mẹ lớn lên" giọng ngậm ngùi chất chứa biết bao thương cảm, thành kính,
biết ơn.
Đề 14:
Câu 1 (4 điểm): Dựa vào tư liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(1)
(2)
HAI BIỂN HỒ
Người ta bảo ở bên Palextin có hai biển hồ... Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết.
Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này.
Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống cũng bị bệnh.
Không một ai muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galilê. Đây là biển hồ thu hút
khách du lịch nhiều nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có
thể uống được mà cá cũng có thể sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây.
Vườn
cây
ở
đây
tốt
tươi
nhờ
nguồn
nước
này.
Nhưng điều kỳ lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông
Jordan. Nước sông Jordan chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho
mình mà không chia sẻ, nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galilê cũng
đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó mà tràn qua các các hồ nhỏ và sông lạch,
nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muôn thú và
con người.
Một định lý trong cuộc sống mà ai cũng đồng tình: Một ánh lửa chia sẻ là một ánh
lửa lan tỏa. Một đồng tiền kinh doanh là một đồng tiền sinh lợi. Đôi môi có hé mở mới thu
nhận được nụ cười. Bàn tay có mở rộng trao ban, tâm hồn mới ngập tràn vui sướng.
Thật bất hạnh cho ai cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng mình . "Sự sống” trong họ rồi
cũng chết dần chết mòn như nước trong lòng biển Chết!
19
https://nguyenthienhuongvp77.violet.vn/
(Theo Quà tặng cuộc sống – Ngữ văn 7, tập 2, NXBGD 2016, tr10-11)
a. Xác định biển Chết và biển hồ Galilê trong hai bức ảnh trên. Dựa vào đâu mà em xác
định được như vậy?
b. Câu cuối của văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
c. Em có đồng tình với quan niệm Bàn tay có rộng mở trao ban, tâm hồn mới tràn ngập
vui sướng không? Vì sao?
Câu 2 (6 điểm): Câu chuyện Hai biển hồ gợi cho em suy nghĩ về vấn đề gì trong cuộc
sống? Hãy trình bày suy nghĩ ấy bằng một đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi.
Câu 3 (10 điểm): Có ý kiến cho rằng: “Ca dao là tiếng nói trái tim của người lao động.
Nó thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta, nhất là tình cảm gia đình”.
Dựa vào những bài ca dao đã học và đọc thêm, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN CHÂM
Câu 1
a.
- Ảnh 1: Biển Chết; Ảnh 2: Biển hồ Galilê
- Cơ sở xác định: Dựa vào nội dung 2 bức ảnh:
+ Biển Chết chỉ có sự hoang vắng, chết chóc.
+ Biển hồ Galilê tràn đầy sự sống, trù phú.
b.
- BP tu từ so sánh: “sự sống” trong họ rồi cũng sẽ chết dần chết mòn như nước trong lòng
biển Chết.
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự hủy hoại vô cùng to lớn đối với cuộc sống của những người mà
“cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng mình”, chỉ có lòng ích kỉ, không biết chia sẻ.
c.
- HS khẳng định quan điểm đó là đúng.
- HS lí giải được: Trong cuộc sống hàng ngày, con người có những mối quan hệ, những
giao tiếp, những sinh hoạt luôn “cho” và “nhận”. Nếu biết cho đi, biết chia sẻ với người
khác thì cuộc đời của chúng ta sẽ tốt đẹp, ý nghĩa, hạnh phúc hơn nhiều lần bởi hạnh phúc
không phải chỉ nhận lấy mà còn là biết cho đi.
Câu 2
* Hình thức:
- Trình bày suy nghĩ thành 1 đoạn văn NLXH ngắn khoảng 10 câu.
- Biết vận dụng KT về đời sống xã hội để làm rõ ý nghĩa của câu chuyện.
- Lập luận chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt dùng từ đặt câu.
* Nội dung : Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình tuy nhiên cần đáp ứng
được các ý chính sau đây.
20