Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

BÀi 26 : Phong trào kháng Pháp trong những năm cuối thế kỉ XIX

Bài 26: PHONG TRÀO KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP TRONGNHỮNG NĂM CUỐI THẾ KỶ XIX

 

I.  CUỘC PHẢN CÔNG CỦA PHÁI KHÁNG CHIẾN TẠI KINH ĐÔ HUẾ. VUA HÀM NGHI RA “CHIẾU CẦN VƯƠNG”

1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến ở Huế tháng 7- 1885.

* Nguyên nhân:
- Phe chủ chiến trong triều đình Huế muốn giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
- Thực dân Pháp khi biết âm mưu của phe chủ chiến, đã tìm mọi cách để tịêu diệt phe chủ chiến khi có điều kiện.
* Diễn biến:

-  Đêm 4 rạng 5- 7- 1885 Tôn Thất Thuyết (Thượng Thư Bộ binh ) hạ lệnh tấn công quân Pháp ở Tòa Khâm Sứ và Đồn Mang Cá.
-  Quân Pháp nhất thời rối loạn, sau khi củng cố tinh thần, chúng phản công chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi chúng giết người cướp của rất dã man.

Cuộc phản công ở kinh thành Huế năm 1885
Cuộc phản công ở kinh thành Huế năm 1885

 

2. Phong trào Cần Vương bùng nổ và lan rộng.

a. "Chiếu Cần Vương" - thổi bùng ngọn lửa phong trào Cần Vương
- Kinh thành Huế thất thủ, Tôn Thất Thuyết đưa vua Hàm Nghi ra Tân Sở (Quảng Trị).  Tại đây 13- 7- 1885 ông nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương" kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu nước.
- Từ đó phong trào chống xâm lược dâng lên sôi nổi kéo dài đến cuối thế kỷ XIX.

Chiếu Cần Vương
Chiếu Cần Vương

 

b. Diễn biến
* 1885- 1888, phong trào bùng nổ khắp cả nước nhất là Trung Kỳ, Bắc Kỳ 
* 1888-  1896: sau khi vua Hàm Nghi bị bắt, phong trào quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn, tiêu biểu nhất là khởi nghĩa Hương Khê (1885 - 1896)

* Vì sao gọi là phong trào Cần Vương, thực chất của phong trào ? 

Cần Vương tức là hết lòng giúp vua cứu nước, thực chất là phong trào đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân dưới ngọn cờ của vị vua yêu nước -  vua Hàm Nghi

II.  NHỮNG CUỘC KHỞI NGHĨA LỚN TRONG PHONG TRÀO CẦN VƯƠNG:  BA ĐÌNH, BÃI SẬY, HƯƠNG KHÊ.

1. Khởi nghĩa Ba Đình 1886- 1887 (Tham khảo thêm)

- Căn cứ Ba Đình được xây dựng ở ba làng Mĩ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh, thuộc huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa, liền kề nhau giữa một vùng đồng chiêm trũng mênh mông, lầy lội, kiểm soát con đường số 1.
- Căn cứ Ba Đình được bố trí thành một cứ điểm phòng thủ kiên cố.

Công sự Ba Đình
Công sự Ba Đình

 

* Lãnh đạo:  Phạm Bành, Đinh Công Tráng.
* Lực lượng:  người Kinh, người Mường, người Thái.
* Diễn biến chính:
- 12- 1886 đến 1- 1887 Pháp tấn công quy mô vào căn cứ, nghĩa quân cầm cự suốt 34 ngày đêm.
- Cuối cùng, khởi nghĩa thất bại nên nghĩa quân rút lên Mã Cao.
* Mặt mạnh:
- Án ngữ con đường số 1,có thể tiếp tế lương thực, vũ khí bằng thuyền.
- Căn cứ Ba Đình là một cứ điểm phòng thủ kiên cố nổi lên 1 vùng nước mênh mông lầy lội.
* Điểm yếu:  dễ bị cô lập, Pháp tập trung lực lượng tấn công, nghĩa quân rút lui khó khăn.

2.  Khởi nghĩa Bãi Sậy - 1883- 1892 (Tham khảo thêm)

* Lãnh đạo:
- Từ 1883 do Đinh Gia Quế lãnh đạo
- Năm1885 do Nguyễn Thiện Thuật
* Bãi Sậy là 1 vùng lau sậy um tùm thuộc huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mỹ -  Hưng Yên thích hợp với lối đánh du kích linh hoạt.

Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy
Lược đồ khởi nghĩa Bãi Sậy

 

*Lực lượng: nông dân
* Diễn biến chính:
- 1885- 1889 thực dân Pháp phối hợp với lực lượng của tay tay sai Hoàng Cao Khải mở cuộc tấn công qui mô nhằm tiêu diệt nghĩa quân.
- Lực lượng nghĩa quân suy giảm.
- 1889 Nguyễn Thiện Thuật sang Trung Quốc.
* Điểm khác nhau giữa Ba Đình và Bãi Sậy:
-  Ba Đình có thành lũy, là công sự kiên cố trên mặt đất thiên về phòng thủ bị động.
-  Bãi Sậy chỉ bố trí ngầm dưới mặt đất nhiều cạm bẫy nên nghiêng về lối đánh du kích linh hoạt, thời gian tồn tại lâu hơn – 5 năm
*Điểm giống nhau: giữa khởi nghĩa Ba Đình và Bãi Sậy
- Đều chống Pháp, giành đôc lập.
- Bộ phận lãnh đạo là văn thân, sĩ phu yêu nước chống Pháp.
- Lực lượng tham gia khởi nghĩa là nông dân.
- Tinh thần yêu nước chống Pháp quyết liệt.
- Thể hiện vai trò to lớn của nhân dân.
* Ý nghĩa:
Thể hiện truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc ta, thà chết chứ không chịu làm nô lệ.
* Nguyên nhân thất bại:
- Thiếu một đường lối kháng chiến đúng đắn.
- Thiếu sự lãnh đạo thống nhất trong cả nước nên phong trào đấu tranh vũ trang lần lượt bị thất bại.
- Lực lượng của Pháp rất mạnh,nên tập trung quân đàn áp dã man.

3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885- 1895) -  cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương.

- Do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo.

Phan Đình Phùng
Phan Đình Phùng

-  Căn cứ chính ở Ngàn Trươi, Vụ Quang ( Hương Khê –Hà Tĩnh ) Hoạt động rộng ở 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
-  Diễn biến:
+ 1885- 1888:  tổ chức, huấn luyện, xây dựng công sự, rèn Đức vũ khí với lối đánh du kích trải rộng trên 4 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Bình.
+ 1888- 1895: chiến đấu cam go đẩy lùi nhiều cuộc càn quét của địch.
+ Pháp càn quét, bao vây Ngàn Trươi, Phan Đình Phùng hy sinh ngày 28 - 12 - 1895, nghĩa quân hoạt động thêm một thời gian rồi tan rã.
*Khởi nghĩa Hương Khê 1885- 1895: là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất, có bước phát triển cao nhất vì:
- Phan Đình Phùng và Cao Thắng là những người trung quân ái quốc.
- Nghĩa quân được tổ chức chặt chẽ.
- Quy mô rông lớn, lối đánh linh hoạt.
-  Thời gian tồn tại lâu nhất.
-  Được đông đảo nhân dân ủng hộ.

4. Ý nghĩa của phong trào cần Vương

- Phong trào Cần Vương là phong trào lớn mạnh, thể hiện truyên thống và khí phách anh hùng của dân tộc ta.
- Tiêu biểu nhất cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX.
- Hứa hẹn một năng lực chiến đấu dồi dào chống chủ nghĩa đế quốc.

5. Nguyên nhân thất bại của phong trào Cần Vương

- Hạn chế của ý thức hệ phong kiến ( khẩu hiệu Cần Vương ), chỉ đáp ứng phần nhỏ yêu cầu của dân tộc, chưa đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân.
- Hạn chế của người lãnh đạo, chiến đấu mạo hiểm, phiên lưu, chưa tính toán kết quả, chiến lược, chiến thuật sai lầm, thiếu liên hệ, khi thất bại dễ sinh ra bi quan chán nản.

 

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI 

1. Sau hai Hiệp ước 1883 và 1884, tình hình nội bộ triều đình Huế phân hóa như thế nào ?

Trả lời :

Sau khi triều đình Huế kí hai hiệp ước 1883 và 1884 đầu hàng thực dân Pháp, nội bộ trong hàng ngũ quan lại triều đình Huế vẫn có một số quan lại có chủ trương chống Pháp, muốn khôi phục lại nền độc lập dân tộc nên ráo riết chuẩn bị lực lượng để đánh Pháp khi có điều kiện. Đó là phe chủ chiến.

2. Phe chủ chiến gồm những thành phần nào và do ai đứng đầu ?

Trả lời :

Phe chủ chiến gồm một số quan lại trong triều đình Huế có ý thức chống Pháp, khôi phục lại nền độc lập dân tộc (đối lập với phái chủ hòa trong triều đình Huế) do Tôn Thất Thuyết cầm đầu.

3. Dựa trên cơ sở nào Tôn Thất Thuyết có những hành động quyết liệt chống Pháp ?

Trả lời :

Tôn Thất Thuyết có những hành động quyết liệt chống Pháp là dựa trên các cơ sở sau :

- Phái chủ chiến đứng đầu là Tôn Thất Thuyết (Thượng thư Bộ Binh, thành viên Hội đồng Phụ chính) nắm quân đội trong tay.

- Ý chí chống giặc, lòng yêu nước của nhân dân và các quan lại trong phái chủ chiến ở các địa phương.

4. Tôn Thất Thuyết và những người trong phe chủ chiến đã có những hành động gì để chống lại thực dân Pháp ? Từ đó thực dân Pháp đã đối phó như thế nào ?

Trả lời :

Tôn Thất Thuyết và những người trong phe chủ chiến đã có những hành động như :

- Ra sức xây dựng lực lượng, tích trữ lương thảo, khí giới,...

- Thẳng tay trừng trị những kẻ thân Pháp và đưa Ưng Lịch lên ngôi vua (vua Hàm Nghi)

=> Trước hành động ngày một quyết liệt của Tôn Thất Thuyết, thực dân Pháp lo sợ. Chúng tìm mọi cách để tiêu diệt phái chủ chiến.

5. Nêu diễn biễn cuộc phản công của phái chủ chiến tại kinh thành Huế đêm mồng 4 rạng sáng 5-7-1885 ?

Trả lời :

- Đêm mồng 4 rạng sáng 5-7-1885, Tôn Thất Thuyết hạ lệnh tấn công quân Pháp ở tòa Khâm sứ và đồn Mang Cá.

- Quân Pháp nhất thời rối loạn. Sau khi củng cố tinh thần, chúng đã mở cuộc phản công chiếm Hoàng Thành. Trên đường đi chúng xả súng tàn sát, cướp bóc hết sức dã man. Hàng trăm người dân vô tội đã bị giết hại.

- Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy ra sơn phòng Tân Sở (Quảng Trị)

6. Phong trào Cần vương bùng nổ như thế nào ?

Trả lời :

- Khi cuộc phản công tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết phải đưa vua Hàm Nghi chạy ra Tân Sở (Quảng Trị ). Tại đây, ngày 13-7-1885, ông nhân danh vua Hàm Nghi ra "Chiếu Cần vương", kêu gọi văn thân và nhân dân đứng lên giúp vua cứu vua.

- Hưởng ứng Chiếu cần vương, một phong trào yêu nước chống xâm lược đã dâng lên sôi nổi, kéo dài đến cuối thế kỉ XIX, được gọi là phong trào Cần vương

7. Em hãy cho biết tác dụng của " Chiếu Cần vương" ?

Trả lời :

"Chiếu Cần vương" đã thổi bùng ngọn lửa yêu nước vốn đang âm ỉ cháy trong quần chúng nhân dân và nhanh chóng biến thành một phong trào đấu tranh vũ trang chống xâm lược trong cả nước. Phong trào kéo dài suốt 12 năm, đến cuối thế kỉ XIX mới bị dập tắt.

8. Vì sao "Chiếu Cần vương" được đông đảo các tầng lớp nhân dân ta hưởng ứng ?

Trả lời :

Sở dĩ "Chiếu Cần vương" được nhiều tầng lớp giai cấp xã hội tham gia, hưởng ứng vì "Chiếu Cần vương" phù hợp với chính nghĩa, khơi dậy và khích lệ được tinh thần yêu nước, giống giặc của các văn thân, sĩ phu và đông đảo quần chúng nhân dân.

9. Phong trào Cần vương phát triển như thế nào ?

Trả lời :

Về diễn biến của phong trào, có thể chia thành hai giai đoạn : 1885 - 1888 và 1888-1896 :

- Ở giai đoạn 1885 - 1888, phong trào bùng nổ khắp cả nước, sôi động nhất là các tỉnh Trung Kì và Bắc Kì

- Ở giai đoạn 1888 - 1896, tuy Hàm Nghi bị bắt nhưng phong trào Cần vương vẫn duy trì và dần quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn có quy mô và trình độ tổ chức cao hơn so với giai đoạn đầu.

10. Em có nhận xét gì về giai đoạn đầu của phong trào Cần vương (1885-1888) ?

Trả lời :

- Quy mô : mở rộng trên phạm vi cả nước từ Thanh Hóa, Nghệ An đến Quảng Ngãi, Bình Định bao gồm các cuộc khởi nghĩa lớn, nhỏ.

- Lực lượng : Nhiều giai tầng xã hội tham gia, chủ yếu là nông dân

- Về thành phần lãnh đạo :

  + Lãnh đạo các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương là các văn thân, sĩ phu yêu nước có chung nỗi đau mất nước với quần chúng lao động, đã tự nguyện đứng về phía nhân dân chống Pháp.

  + Ngoài ra, thành phần lãnh đạo còn có một số thủ lĩnh xuất thân từ nông dân như Cao Thắng trong cuộc khởi nghĩa Hương Khê, Cao Điền trong cuộc khởi nghĩa Hùng Lĩnh; hoặc một số thủ lĩnh là tù trưởng các dân tộc ít người (thổ hào, thổ ti) như Đào Văn Thanh, Cầm Văn Toa.

11. Em hãy cho biết thực chất của phong trào Cần vương là gì ?

Trả lời :

Thực chất của phong trào Cần vương là một phong trào đấu tranh yêu nước, chống xâm lược của nhân dân ta

12. Em hãy giới thiệu đôi nét về nhà lãnh đạo Phan Đình Phùng ?

Trả lời:

- Phan Đình Phùng từng làm quan Ngự sử trong triều đình Huế. Do cương trực thẳng thắn, dám phản đối việc phế lập của phe chủ chiến nên ông đã bị cách chức, đuổi về quê.

- Tuy vậy, năm 1885, ông vẫn hưởng ứng lời kêu gọi của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, đứng ra mô quân khởi nghĩa và trở thành thủ lĩnh có uy tín nhất trong phong trào Cần vương ở Nghệ  - Tĩnh

13. Em hãy cho biết căn cứ chính của nghĩa quân Hương Khê ở đâu ?

Trả lời :

- Căn cứ của cuộc khởi nghĩa Hương Khê là khu Ngàn Trươi, Vụ Quang thuộc huyện Hương Khê (Hà Tĩnh)

- Khu trung tâm Ngàn Trươi là vùng rùng núi rập rạp, nằm dưới cuối con sống Ngàn Sâu, bên cạnh dãy núi Vụ Quang hiểm trở. Tư Ngàn Trươi, có 3 con đường độc đạo, khúc khuỷu có thể vào Quảng Bình, Quảng Trị và ra Nghệ An, Thanh Hóa, thông sang Lào và Xiêm. Lợi dụng địa hình hiểm trở nghĩa quân chủ yếu áp dụng lối đánh du kích, gây cho quân Pháp nhiều phen khốn đốn.

14. Vị trí của Hương Khê có lợi gì cho nghĩa quân ?

Trả lời :

- Địa bàn rừng núi hiểm trở, rộng lớn, phạm vi hoạt động trên khắp bốn tỉnh với các lối đánh linh hoạt (phòng ngự, chủ động tấn công, đánh đòn, diệt việt...)

- Vị trí thuận lợi của Hương Khê sẽ tranh thủ được sự ủng hộ của nhiều dân tộc : người Kinh, người dân tộc thiểu số, người Lào>

15. Nghĩa quân Hương Khê đã chiến đấu như thế nào ?

Trả lời :

- Từ năm 1888 đến năm 1895 là thời kì chiến đấu của nghĩa quân. Dựa vào vùng rừng núi hiểm trở, có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ, nghĩa quân đã đẩy lùi nhiều cuộc hành quân càn quét của địch.

- Để đối phó, thực dân Pháp tập trung binh lực và xây dựng một hệ thống đồn bốt dày đặc nhằm bao vây, cô lập nghĩa quân. Đồng thời, chúng mở nhiều cuộc tấn chông quy mô vào Ngàn Trươi, là căn cứ chính của cuộc khởi nghĩa.

- Nghĩa quân phải chiến đấu trong điều kiện ngày càng gian khổ hơn, lực lượng suy yếu dần. Sau khi chủ tướng Phan Đình Phùng hy sinh ngày 18-12-1895, cuộc khởi nghĩa được duy trì thêm một thời gian rồi tan vỡ.

16. Em hãy cho biết tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê kéo dài được hơn 10 năm (1885-1895) và tại sao nói cuộc khởi nghĩa này tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương ?

Trả lời :

Sở dĩ cuộc khởi nghĩa Hương Khê kéo dài được hơn 10 năm là do tinh thần chiến đấu bất khuất, kiên trì của người chỉ huy, những người lãnh đạo khởi nghĩa kiên quyết, sáng suốt, có chiến thuật thích hợp, chọn được vị trí chiến đấu hiểm trở, được nhân dân ủng hộ về vật chất và tinh thần. Nghĩa quân được tổ chức, huấn luyện, tự rèn đúc khí giới và tích trữ lương thảo.

Trong phong trào Cần vương, cuộc khởi nghĩa Hương Khê là cuộc khởi nghĩa điển hình nhất bởi vì :

- Đây là cuộc khởi nghĩa có quy mô rộng lớn, hoạt động trên khắp bốn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh. Với các lối đánh linh hoạt, phòng ngự, chủ động tấn công,...

- Trình độ tổ chức cao - nghĩa quân được chia thành 15 đơn vị (quân thứ), mỗi đơn vị có vài trăm người.

- Có sự chỉ huy thống nhất và phối hợp tương đối chặt chẽ

- Thời gian tồn tại (10 năm) lùi được nhiều cuộc hành quân càn quét của địch.

17. Tại sao cuộc khởi nghĩa Hương Khê thất bại ?

Trả lời :

Từ năm 1895, nghĩa quân Hương Khê gặp nhiều khó khăn về bộ phận chỉ huy và lực lượng. Trong khi đó, thực dân Pháp lại có ưu thế về kinh tế, quân sự, dùng nhiều thủ đoạn đàn áp, chia rẽ phong trào đấu tranh của nhân dân ta, bao vây, thắt chặt căn cứ của nghĩa quân.......nên đến cuối năm 1895, cuộc khởi nghĩa hoàn toàn tan rã.

18. Em có nhận xét gì về phong trào vũ trang chống Pháp cuối thế kỉ XIX ?

Trả lời :

- Lãnh đạo khởi nghĩa đề xuất thân từ các văn thân, sĩ phu, quan lại yêu nước.

- Lực lượng tham gia đông đảo, huy động các tầng lớp nhân dân, nhất là nông dân (có cả đồng bào dân tộc thiểu số)

- Mặc dù đã chiến đấu dũng cảm nhưng cuối cùng phong trào vẫn thất bại. Sự thất bại này chứng tỏ sự non kém của những người lãnh đạo, đồng thời phản ánh sự bất cập của ngọn cờ phong kiến trong phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam

- Đây là phong trào kháng chiến lớn mạnh, thể hiện truyền thống yêu nước và khí phách anh hùng của dân tộc ta, tiêu biểu cho cuộc kháng chiến tự vệ của nhân dân ta cuối thế kỉ XIX, để lại nhiều tấm gương và bài học kinh nghiệm quý báu.

19. Nguyên nhân nào khiến cho các cuộc khởi nghĩa chống Pháp cuối thế kỉ XIX đều thất bại ?

Trả lời :

- Phong trào do các văn thân, sĩ phu lãnh đạo còn chịu ảnh hưởng của ý thức hệ phong kiến.

- Khẩu hiệu mà phong trào Cần vương đưa ra chưa giải quyết được triệt để yêu cầu khách quan của sự tiến bộ xã hội, sức hấp dẫn của khẩu hiệu này, nhất là đối với nông dân bị hạn chế nhiều. Khi quyền lợi của lực lượng tham gia chủ yếu là nông dân không được giải quyết thì sức mạnh của nó không thể phát huy. Ngọn cờ phong kiến tỏ ra bất lực trước các nhiệm vụ lịch sử.

- Những người lãnh đạo ít chú ý đến những điều kiện đảm bảo cho khời nghĩa thắng lợi. Trong thực tế, các cuộc khởi nghĩa đều mang tính địa phương, thiếu sự phối hợp chặt chẽ với nhau, thiếu sự chỉ đạo thống nhất trên toàn quốc. Do đó, dễ bị địch đàn áp tiêu diệt.

- Phong trào thiếu một giai cấp tiên tiến đủ sức lãnh đạo

- Do so sánh lực lương chênh lệch, Pháp có ưu thế về kinh tế, nhất là quân sự, có kinh nghiệm trong việc đàn áp, chia rẽ phong trào đấu tranh của nhân d

 

Bài tập

Có thể bạn quan tâm