Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Java nâng cao

f547d445e06c91598315fcab158ef2dd
Gửi bởi: Trường Cao Đẳng Cơ Điện Hà Nội 12 tháng 1 2022 lúc 16:18:32 | Được cập nhật: hôm qua lúc 9:02:52 | IP: 100.117.8.155 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 178 | Lượt Download: 1 | File size: 1.046089 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

BÀI 4: THIẾT KẾ GIAO DIỆN NGƯỜI DÙNG

1. Giới thiệu thư viện awt.

  • JFC là gì ? Java Foundation Classes.

  • Tập hợp các tính năng để xây dựng giao diện người dùng đồ họa – GUI, để tạo ra các chức năng đồ họa phong phú và tương tác với các ứng dụng Java JFC là một dự án phối hợp giữa Netscape’s Internet Foundation.

  • Classes(IFC) và IBM's Taligent division and Lighthouse Design JFC bao gồm 5 thư viện:

  • Swing GUI Components

  • AWT

  • Plugable Look and Feel Support

  • Accessibility API

  • Java 2D API

  • Look and feel Manager: Bộ phận quản lý diện mạo nhằm làm thay đôi bộ mặt của chương trình Java. Chẳng hạn, có thể làm cho ứng dụng chạy trên PC với hệ điều hành Windows trông giống như chương trình chạy trên máy với hệ điều hành Macintosh (Mac OS), hoặc của Motif trong UNIX, v.v…

  • Thành phần hỗ trợ người khuyết tật (Accessibility Application Programmimg Intefrace), bằng cách làm cho ứng dụng tương tác với các phương tiện khác như bộ đọc chữ Braille, bộ đọc chữ từ màn hình (Screen Reader)

  • Bộ phận hỗ trợ đồ hoạ 2 và 3 chiều

  • Drag and Drop Support, nhằm hỗ trợ tương tác giữa người và máy trên mọi hệ điều hành, qua đó có thể trao đổi dữ liệu giữa chương trình Java và không phải Java.

  • AWT (Abstract Windows Toolkit)

  • Thư viện API cung cấp các đối tượng GUI

  • Tạo liên kết giao diện giữa ứng dụng Java và OS

  • Chiếm nhiều tài nguyên hệ thống (Heavy-weight component) Package java.awt

  • Gồm nhiều phần tử (class) để tạo GUI.

  • Có các lớp quản lý việc bố trí các phần tử.

  • Có (event-oriented application) mô hình ứng dụng hướng sự kiện.

  • Có các công cụ xử lý đồ họa và hình ảnh.

  • Các lớp sử dụng các tác vụ với clipboard (vùng nhớ đệm) như cut, paste.

  • Ví dụ AWT

import java.awt.*;

public class DemoAWT extends Frame {

public DemoAWT(String title) {

super(title);

this.setBounds(100,150,200,200);

this.setVisible(true);

}

public static void main (String[] args) {

new DemoAWT("First App");

}

}

2. Các khái niệm cơ bản.

  • SWING.

  • SWING không phải là một từ viết tắt, Swing là một sản phẩm của gia đình lớn Java, một phần của dự án JFC Swing bắt đầu được phát triển từ bản beta của JDK 1.1, khoảng mùa xuân năm 1997, đến tháng 3 năm 1998 thì bắt đầu được công bố rộng rãi.

  • Khi phát hành thư viện Swing 1.0 chứa 250 class và 80 interface, đến nay phiên bản Swing 1.4 chứa 451 class và 85 interface.

  • Mặc dù Swing được phát triển riêng rẽ với phần lõi của Java Development Kit, nó đòi hỏi ít nhất JDK 1.1.5 để chạy

  • SWING là sự mở rộng AWT.

  • Tạo giao diện nhất quán độc lập với môi trường(crossplatform GUI).

  • Đa luồng và nhẹ(Light-weight component) với nhiều đặc điểm nâng cấp.

  • Có khả năng tùy biến tại thời điểm runtime.

  • Không sử dụng trộn lẫn AWT và SWING GUI component trên cùng một giao diện.

  • Package java.swing.

  • Sự xuất hiện thêm Swing từ Java 1.2 nhằm giúp khắc phục sự khó khăn của AWT khi cần bổ sung thêm các widget mới.

  • Đặc biệt, khắc phục bộ mặt nghèo nàn của chương trình viết bằng AWT so với các giao diện đẹp đẽ khác (chẳng hạn với MFC (Microsoft Foundation Classes) của Microssoft

  • So sánh AWT và SWING.

AWT SWING
  • Xây dựng bằng native code.

  • Khó phát triển thêm các linh kiện (widget) mới

  • Xây dựng hoàn toàn bằng JAVA API.

  • Dễ phát triển các linh kiện.

  • Có thể thay đổi diện mạo của linh kiện lúc runtime.

  • Mô hình MVC (Model – View – Controller)

  • Có thể bổ sung thêm biểu tượng bên cạnh dòng chữ vào Label, Button, Menu item.

  • Tạo đường viền và ghi tựa cho các thành phần Swing.

  • Có thể chọn một thành phần Swing bằng cách dùng phím thay cho chuột.

  • Các thành phần Swing sử dụng các nhãn Unicode, vì vậy có thể đưa tiếng Việt vào các thành phần này.

  • Ví dụ về swing

package swing_Ex;

import javax.swing.JButton;

import javax.swing.JFrame;

public class FirstSwingExample {

public static void main(String[] args) {

JFrame f = new JFrame();// tạo thể hiện của JFrame

JButton b = new JButton("click");// tạo thể hiện của JButton

b.setBounds(130, 50, 100, 40);// trục x , y , width, height

f.setTitle("Ví dụ Java Swing");

f.add(b);// thêm button vào JFrame

f.setSize(400, 200);// thiết lập kích thước cho của sổ

f.setLayout(null);// không sử dụng trình quản bố cục

f.setVisible(true);// hiển thị cửa sổ

}

}

package swing_Ex;

import javax.swing.JButton;

import javax.swing.JFrame;

import javax.swing.JLabel;

import javax.swing.JPanel;

import javax.swing.JPasswordField;

import javax.swing.JTextField;

public class SwingSecondExample {

public static void main(String[] args) {

JFrame frame = new JFrame("My Second Swing Example");

frame.setSize(350, 200);

frame.setDefaultCloseOperation(JFrame.EXIT_ON_CLOSE);

JPanel panel = new JPanel();

frame.add(panel);

placeComponents(panel);

frame.setVisible(true);

}

private static void placeComponents(JPanel panel) {

panel.setLayout(null);

JLabel userLabel = new JLabel("User");

userLabel.setBounds(10,20,80,25);

panel.add(userLabel);

JTextField userText = new JTextField(20);

userText.setBounds(100,20,165,25);

panel.add(userText);

JLabel passwordLabel = new JLabel("Password");

passwordLabel.setBounds(10,50,80,25);

panel.add(passwordLabel);

JPasswordField passwordText = new JPasswordField(20);

passwordText.setBounds(100,50,165,25);

panel.add(passwordText);

JButton loginButton = new JButton("login");

loginButton.setBounds(10, 80, 80, 25);

panel.add(loginButton);

}

}

  • Vậy SWING là sự thay thế của AWT?

Không. Swing thực tế được xây dựng trên phần lõi của AWT, bởi vì Swing không chứa bất kỳ mã dành cho nền tảng nào (native code)

2.1. Thành phần (Component)

Một component có thể được đặt trên giao diện người dùng, có thể được thay đổi kích thước hay làm cho nhìn thấy, ẩn. Ví dụ được dùng phổ biến nhất là Textfield, Label, Checkbox, Textarea v.v… Và các thành phần cao cấp khác như Scrollbar, Scrollpane và Dialog. Tuy nhiên chúng không được sử dụng thường xuyên.

https://voer.edu.vn/file/21249

  • Nhãn (Label)

Lớp này được sử dụng để trình bày một String. Nó không thể được sửa đổi. Đây là một chuỗi chỉ đọc. Sử dụng một trong những constructor sau đây để tạo một label:

Label() Tạo một Label trống.

Label(String labeltext) Tạo một Label với nội dung được cho.

Label(String labeltext, int alignment) Tạo một Label với một chế độ canh lề (alignment) , canh lề có thể là Label.LEFT, Label.RIGHT hay Label.CENTER.

Các phương thức được sử dụng phổ biến của label được trình bày ở bảng bên dưới:

Phương thức Chức năng
setFont(Font f) Thay đổi phông chữ của Label
setText(String s) Thiết lập nhãn cho Label
getText() Lấy nội dung hiện tại của nhãn

Cách sử dụng của Label

import java.awt.*;

class Labeltest extends Frame

{

Label label1=new Label("This is just a label");

public Labeltest(String title)

{

super(title);

add(label1);

}

public static void main(String args[])

{

Labeltest f=new Labeltest("Label");

f.setSize(300,200);

f.show();

}

}

label1=new Label("This is just a label");

Tạo đối tượng Label

add(label1);

Label sẽ hiển thị chỉ khi nó được thêm vào container. Ở đây, Frame là container mà thành phần Label được thêm vào. Việc này được thực hiện bằng cách sử dụng phương thức add().

https://voer.edu.vn/file/21247

  • Ô văn bản (TextField)

Một Textfield là một vùng chỉ chứa một dòng văn bản, trong đó văn bản có thể được hiển thị hay được nhập vào bởi người dùng. Trong Java, một trong những constructor sau có thể được sử dụng để tạo một Textfield:

TextField(): Tạo một textfield mới.

  • TextField(int columns): Tạo một textfield mới với số cột được cho trước.

  • TextField(Strings): Tạo một textfield mới với chuỗi văn bản được cho trước.

  • TextField(Stringsintcolumns): Tạo một textfield mới với nội dung và số cột được cho trước.

  • Các phương thức thường được sử dụng của đối tượng TextField được tóm tắt trong bảng sau:

Phương thức Chức năng
setEchoChar(char) Đặt các kí tự được hiện ra thay thế ký tự nhập vào.
setText(String s) Gán nội dung cho TextField.
getText() Lấy nội dung của TextField.
setEditable(boolean) Xác định TextField có soạn thảo được hay không. Nó chỉ được soạn thảo khi giá trị tham số truyền vào là True.
isEditable() Xác định xem trường có đang trong mode soạn thảo hay không. Giá trị trả về kiểu Boolean.

Cách sử dụng TextField

import java.awt.*;

class TextFieldtest extends Frame

{

TextField tf1=new TextField(30);

public TextFieldtest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout());

add(tf1);

}

public static void main(String args[])

{

TextFieldtest f=new TextFieldtest("TextField");

f.setSize(300,200);

f.show();

}

}

Trong chương trình này, chúng ta sử dụng phương thức setLayout() để thay đổi cách trình bày của các thành phần trên vật chứa. Layout manager có chức năng xắp xếp các thành phần trong một vật chứa.

https://voer.edu.vn/file/21250

  • Vùng văn bản (TextArea)

Một Textarea được sử dụng khi văn bản nhập vào có trên hai hay nhiều dòng. Textarea có một scrollbar. TextArea là một trường văn bản có thể được soạn thảo với nhiều dòng.

Để tạo một Textarea, làm theo các bước sau:

Tạo một đối tượng.

  • Chỉ ra số dòng, số cột đối tượng này cần có.

  • Bố trí phần tử này trên màn hình.

Trong Java, bạn có thể sử dụng các constructor sau để tạo TextArea:

  • TextArea(): Tạo một TextArea mới.

  • TextArea(int rows, int cols): Tạo một TextArea mới với số lượng cột và dòng được cho trước.

  • TextArea(String text): Tạo một TextArea mới vớớcnoij dung được cho trước.

  • TextArea(String text, int rows, int cols): Tạo một TextArea mới với dung, số dòng và số cột được cho trước.

Các phương thức thường được sử dụng nhiều nhất của TextArea:

Phương thức Chức năng
setText(String) Gán nội dung cho TextArea.
getText() Trả về nội dung của TextArea.
setEdiable(boolean) Xác định xem TextAreacó thể được soạn thảo hay không. TextArea có thể được soạn thảo khi giá trị này là True.
isEdiable() Xác định xem TextArea có đang trong chế độ soạn thảo được không. Trả về giá trị là kiểu Boolean.
insertText(String, int) Chèn chuỗi được vào vị trí được cho trước.
replaceText(String, int, int) Thay thế văn bản nằm giữa vị trí int, int cho trước.

Cách sử dụng TextArea

import java.awt.*;

class TextAreatest extends Frame

{

Label lbl=new Label("Details");

TextArea ta1=new TextArea();

public TextAreatest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout());

add(lbl);

add(ta1);

}

public static void main(String args[])

{

TextAreatest t=new TextAreatest("TextArea");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/21245

  • Button (nút ấn)

Nút ấn hay còn gọi là nút lệnh là một phần không thể thiếu của bất kỳ GUI nào. Sử dụng button là cách dễ nhất để nhận các tác động của người dùng.

Để tạo một button, bạn làm theo các bước sau:

  • Tạo phần tử Button với một nhãn chỉ ra mục đích của Button.

  • Bố trí phần tử này trên màn hình.

  • Hiển thị phần tử trên màn hình.

Sử dụng một trong hai constructor sau để tạo các button trong Java:

  • Button()

  • Button(String text)

Sử dụng setLabel() và getLabel() để thiết lập và lấy giá trị nhãn của button.

Chương trình minh họa tạo ra 3 button

import java.awt.*;

class Buttontest extends Frame

{

Button b1 = new Button("red");

Button b2 = new Button("Green");

Button b3 = new Button("Blue");

public Buttontest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout());

add(b1);

add(b2);

add(b3);

}

public static void main(String args[])

{

Buttontest t= new Buttontest("Button");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/21251

  • Checkbox và RadioButton

Checkbox được sử dụng khi người dùng tiến hành chọn một hay nhiều tùy chọn. Người dùng phải click trên các checkbox để chọn hay bỏ chọn chúng. Một radiobutton cũng tương tự như một checkbox. Nó được sử dụng như một option button để xác định các chọn lựa. Bạn chỉ có thể chọn một option trong nhóm các nút radiobutton, ngược lại bạn có thể chọn nhiều hơn một checkbox tại một thời điểm.

Làm theo các bước sau để tạo các checkbox hay radiobutton:

  • Tạo phần tử.

  • Xác định trạng thái khởi đầu của phần tử (chọn hay không chọn).

  • Bố trí các phần tử trên màn hình.

  • Hiển thị các phần tử trên màn hình.

Thành phần checkbox có thể sử dụng một lớp phụ được gọi là CheckboxGroup để tạo ra các radiobutton.

Sử dụng các constructor sau để tạo các checkbox trong Java:

  • Checkbox(): Tạo một checkbox trống.

  • Checkbox(String text): Tạo một checkbox với nhãn được cho.

Để tạo các radiobutton, đầu tiên chúng ta tạo đối tượng CheckboxGroup như sau:

CheckboxGroup cg=new CheckboxGroup();

Sau đó chúng ta tạo các đối tượng, như sau:

Checkbox male=new Checkbox("male", cg, true);

Checkbox female=new Checkbox("female", cg, false);

Chúng ta sử dụng các phương thức setState() và getState() để thiết lập và nhận về trạng thái của checkbox.

Cách sử dụng các checkbox và các radiobutton

import java.awt.*;

class Checkboxtest extends Frame

{

Label l1=new Label("CheckBoxes");

Checkbox b1=new Checkbox("red",true);

Checkbox b2=new Checkbox("Green",false);

Checkbox b3=new Checkbox("Blue",false);

Label l2=new Label("Radiobuttons");

CheckboxGroup cb=new CheckboxGroup();

Checkbox b4=new Checkbox("small",cb,true);

Checkbox b5=new Checkbox("medium",cb,false);

Checkbox b6=new Checkbox("large",cb,false);

public Checkboxtest(String title)

{

super(title);

setLayout(new GridLayout(8,1));

add(l1);

add(b1);

add(b2);

add(b3);

add(l2);

add(b4);

add(b5);

add(b6);

}

public static void main(String args[])

{

Checkboxtest t=new Checkboxtest("Checkbox and radiobutton");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

Đầu tiên chúng ta tạo một đối tượng Frame, đối tượng này hoạt động như một container sẽ chứa thành phần checkbox mà ta đã tạo. Sau đó ta tạo 6 checkbox, 02 checkbox được đánh dấu chọn. Để làm được điều này, ta đưa giá trị true như một tham số cho hàm contructor Checkbox, ngoài ra còn có một tham số String là nhãn của checkbox. Để hiển thị các điều khiển này theo dạng lưới, ta phải thiết lập cách trình bày về dạng GridLayout có 8 dòng và 1 cột. Cuối cùng, ta tạo một biểu hiện cho lớp Checkboxtest và thiết lập kích thước cho Frame. Để hiển thị nó, ta cho gọi phương thức show().

https://voer.edu.vn/file/21246

  • Danh sách chọn lựa (Choice List)

Thỉnh thoảng, rất cần thiết để trình bày một danh sách các chọn lựa đến người dùng trên một GUI. Người dùng có thể click vào một hay nhiều mục từ danh sách. Một danh sách chọn lựa được tạo bằng cách sử dụng một số các chuỗi (String) hay các giá trị văn bản.

Để tạo các danh sách chọn lựa, hãy làm theo các bước được cho sau đây:

  • Tạo danh sách các phần tử.

  • Thêm các mục (có kiểu là String) vào danh sách, mỗi lần chỉ thêm được một mục.

  • Bố trí danh sách trên màn hình.

  • Hiển thị danh sách trên màn hình.

Java hỗ trợ lớp Choice cho phép chúng ta tạo các danh sách chứa nhiều mục. Khi danh sách vừa được tạo ra, nó sẽ rỗng.

Choice colors=new Choice();

Mỗi thời điểm chỉ thêm được một item bằng cách sử dụng phương thức addItem như được chỉ ra bên dưới:

colors.addItem("Red");

colors.addItem("Green");

Cách tạo một danh sách chọn lựa

import java.awt.*;

class Choicetest extends Frame

{

Label l1=new Label("What is your favorite color");

Choice colors=new Choice();

public Choicetest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout());

add(l1);

colors.addItem("White");

colors.addItem("Red");

colors.addItem("Orange");

colors.addItem("Green");

colors.addItem("Yellow");

colors.addItem("Blue");

colors.addItem("Black");

add(colors);

}

public static void main(String args[])

{

Choicetest t=new Choicetest("Choice list");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/21248

2.2. Container

Container là vùng mà bạn có thể đặt các thành phần giao diện của bạn vào đó. Bất cứ vật gì mà kế thừa từ lớp Container sẽ là vật chứa. Applet là một vật chứa, applet được dẫn xuất từ Panel, lớp Panel lại được dẫn xuất từ lớp Container.

Một vật chứa có thể chứa nhiều phần tử, các phần tử này có thể được vẽ hay được tô màu tuỳ thích. Bạn hãy xem vật chứa như một cửa sổ. Như khung (frame), pane, latch, hook, và các thành phần có kích thước nhỏ hơn khác.

Gói java.awt chứa một lớp gọi là Container. Lớp này trực tiếp hay gián tiếp phái sinh ra hai vật chứa được sử dụng phổ biến nhất là Frame và Panel.

Frame và Panel là các vật chứa thường được sử dụng. Frame là cửa sổ độc lập nhưng ngược lại Panel là vùng nằm trong cửa sổ khác. Panel không có các đường biên, chúng được trình bày trong một cửa sổ do trình duyệt hay appletviewer cung cấp. Appletviewer là một công cụ được JDK hỗ trợ để xem các applet. Frame là lớp con của Window. Chúng được trình bày trong một cửa sổ độc lập, cửa sổ này có chứa các đường biên xung quanh.

  • Frame

Frame không phụ thuộc vào applet và trình duyệt. Frame có thể hoạt động như một vật chứa hay như một thành phần (component). Bạn có thể sử dụng một trong những constructor sau để tạo một frame:

  • Frame(): Tạo một frame nhưng không hiển thị (invisible)

  • Frame(String title): Tạo một frame không hiển thị, có tiêu đề.

Chương trình dưới đây sẽ minh hoạ cách tạo một Frame.

import java.awt.*;

class FrameDemo extends Frame

{

public FrameDemo(String title)

{

super(title);

}

public static void main(String args[])

{

FrameDemo f=new FrameDemo("I have been Frameed!!!");

f.setSize(300,200);

f.setVisible(true);

}

}

Lớp được định nghĩa Framedemo là một lớp con của lớp Frame. Lớp FrameDemo này có một phương thức khởi tạo, trong phương thức khởi tạo này ta cho gọi phương thức super(). Nó sẽ gọi phương thức khởi tạo của lớp cha (trong trường hợp này là Frame). Mục đích của super() là gọi phương thức khởi tạo của lớp cha. Nó sẽ tạo một đối tượng của lớp con, lớp con này sẽ tạo Frame. Tuy nhiên, Frame vẫn không nhìn thấy được và không có kích thước. Để làm được điều này, ta sử dụng hai phương thức nằm trong phương thức main: setSize() và setVisible().

https://voer.edu.vn/file/490

  • Panel

Panel được sử dụng để nhóm một số các thành phần lại với nhau. Cách đơn giản nhất để tạo một panel là sử dụng phương thức khởi tạo của nó, hàm Panel().

Chương trình sau sẽ chỉ ra cách tạo một panel:

import java.awt.*;

class Paneltest extends Panel

{

public static void main(String args[])

{

Paneltest p=new Paneltest();

Frame f=new Frame("Testing a Panel");

f.add(p);

f.setSize(300,200);

f.setVisible(true);

}

public Paneltest()

{

}

}

Panel không thể được nhìn thấy trực tiếp. Do đó, chúng ta cần thêm panel đến một frame. Vì vậy ta cần tạo một frame mới và thêm Panel mới được tạo này vào đó. Tuy nhiên, frame sẽ không nhìn thấy được, và không có kích thước. Chúng ta sử dụng hai phương thức trong phương thức main – setSize() và setVisible() để thiết lập kích thước và hiển thị frame.

https://voer.edu.vn/file/489

  • Dialog

Lớp ‘Dialog’ tương tự như lớp Frame, nghĩa là Dialog là lớp con của lớp Window. Đối tượng dialog được tạo như sau:

Frame myframe=new Frame("My frame"); // calling frame

String title = "Title";

boolean modal = true; // whether modal or not

Dialog dlg=new Dialog(myframe, title, modal);

Tham số ‘modal’ chỉ ra rằng dialog sẽ ngăn chặn bất kỳ tương tác nào xảy đến với các cửa sổ được mở khác, trong khi dialog đang được hiển thị trên màn hình. Kiểu hộp thoại này ngăn chặn người dùng tương tác với các cửa sổ khác (của cùng ứng dụng) trên màn hình, cho tới khi dialog được đóng lại.

2.3. Layout Manager (Quản lý cách trình bày)

Layout manager điều khiển cách trình bày vật lý của các phần tử GUI như là button, textbox, option button v.v… Một layout manager tự động bố trí các thành phần này trong container.

Các kiểu trình bày khác nhau:

  • Flow layout

  • Border layout

  • Card layout

  • Grid layout

  • GridBag Layout

Tất cả các thành phần mà chúng ta vừa tạo sử dụng layout manager mặc định. Cho ví dụ, ‘FlowLayout’ là cách trình bày mặc định của một applet. Layout manager này sẽ tự động xắp xếp các thành phần. Tất cả các thành phần được đặt trong một container, và được xắp xếp nhờ layout manager tương ứng. Layout manager được thiết lập bằng phương thức ‘setLayout()’.

Bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu chi tiết các cách trình bày và cách bố trí các thành phần của ta vào những vị trí mong muốn.

  • FlowLayout manager

FlowLayout’ là layout manager mặc định cho Applet và Panel. Các thành phần được xắp xếp từ góc trái trên đến góc phải dưới của màn hình. Khi một số thành phần được tạo, chúng được xắp xếp theo hàng, từ trái sang phải. Các constructor của FlowLayout:

FlowLayout mylayout = new FlowLayout() // constructor

//constructor with alignment specified

FlowLayout exLayout=new FlowLayout(FlowLayout.RIGHT);

setLayout(exLayout); //setting the layout to Flowlayout

Các điều khiển có thể được canh về bên trái, bên phải hay ở giữa. Để canh các điều khiển về bên phải, bạn sử dụng cú pháp sau:

setLayout(new FlowLayout(FlowLayout.RIGHT));

Chương trình minh họa

import java.awt.*;

class Fltest extends Frame

{

Button b1=new Button("Center Aligned Button 1");

Button b2=new Button("Center Aligned Button 2");

Button b3=new Button("Center Aligned Button 3");

public Fltest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout(FlowLayout.CENTER));

add(b1);

add(b2);

add(b3);

}

public static void main(String args[])

{

Fltest t=new Fltest("Flow Layout");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/28343

  • BorderLayout Manager

BorderLayout’ là layout manager mặc định cho ‘Window’, ‘Frame’ và ‘Dialog’. Layout này xắp xếp tối đa 5 thành phần trong một container. Những thành phần này có thể được đặt ở các hướng ‘North’, ‘South’, ‘East’, ‘West’ và ‘Center’ của container.

  • NORTH – Đặt ở đỉnh của container.

  • EAST – Đặt phía bên phải của container.

  • SOUTH – Đặt ở phía dưới của container.

  • WEST – Đặt phía bên trái của container.

  • CENTER – Đặt ở giữa của container.

Để thêm một thành phần vào vùng ‘North’, bạn sử dụng cú pháp sau:

Button b1=new Button("North Button"); // khai báo thành phần

setLayout(new BorderLayout()); // thiết lập layout

add(b1,BorderLayout.NORTH); // thêm thành phần vào layout

Các thành phần vẫn giữ nguyên vị trí tương đối của chúng kể cả khi container bị thay đổi kích thước. Các thành phần được đặt trong vùng ‘North’, ‘South’ được dàn nằm ngang trong khi đó các thành phần đặt trong vùng ‘East’ và ‘West’ lại được dàn thẳng đứng. Các thành phần được đặt trong vùng ‘center’ sẽ được dàn đều vào những khu vực nằm giữa của container.

add(b2,BorderLayout.CENTER); // thêm thành phần vào vùng ‘center’

Khi tất cả các thành phần được đặt vào các vùng tương ứng, lúc đó Frame sẽ giống như sau:

https://voer.edu.vn/file/28342

BorderLayout có thể chứa nhiều hơn 5 thành phần. Để thực hiện điều này, chúng ta có thể sử dụng các Panel với các layout khác nhau để chứa các thành phần, và sau đó đặt các panel này vào trong BorderLayout.

  • CardLayout Manager

CardLayout có thể lưu trữ một ngăn xếp (stack) các giao diện. Mỗi giao diện giống như một bảng (card). Bảng thường là đối tượng Panel. Một thành phần độc lập như button sẽ điều khiển cách trình bày các bảng ở lớp trên cùng.

Đầu tiên, chúng ta bố trí tập hợp các thành phần được yêu cầu trên các panel tương ứng. Mỗi panel sẽ được bố trí vào các layout khác nhau. Ví dụ:

panelTwo.setLayout(new GridLayout(2,1));

Panel chính sẽ chứa những panel này. Chúng ta thiết lập layout của panel chính là Cardlayout như sau:

CardLayout card=new CardLayout();

panelMain.setLayout(card);

Bước kế tiếp là thêm các panel khác vào panel chính:

panelMain.add("Red Panel", panelOne);

panelMain.add("Blue Panel", panelTwo);

Phương thức ‘add()’ sử dụng hai tham số. Tham số đầu tiên là một String làm nhãn của panel và tham số thứ hai là tên đối tượng Panel.

Chương trình minh họa cardlayout

import java.awt.*;

import java.applet.*;

/*<applet code="CardLayoutDemo.class" width="300" height="100"></applet>*/

public class CardLayoutDemo extends Applet

{

Button back,next;

Label lbl1,lbl2,lbl3,lbl4;

TextField other1;

Panel p1,first,second,third,fourth;

CardLayout c1;

public void init()

{

back=new Button("Back");

next=new Button("Next");

add(back);

add(next);

c1=new CardLayout();

p1=new Panel();

p1.setLayout(c1);// Set panel layout to CardLayout

lbl1=new Label("First");

lbl2=new Label("Second");

lbl3=new Label("Third");

lbl4=new Label("Fourth");

//First panel

first=new Panel();

first.add(lbl1);

//Second panel

second=new Panel();

second.add(lbl2);

//Third panel

third=new Panel();

third.add(lbl3);

//Fourth panel

fourth=new Panel();

fourth.add(lbl4);

//Add panels to the card deck panel

p1.add("1",first);

p1.add("2",second);

p1.add("3",third);

p1.add("4",fourth);

add(p1);

}

}

https://voer.edu.vn/file/28344

Trong hình bên trên, các panel được thêm vào panel chính như là các thẻ riêng biệt. Vì thế chỉ có thẻ đầu tiên mới được thấy trên màn hình. Nhưng người dùng có thể điều hướng sang các panel khác sử dụng các phương thức của CardLayout.

  • GridLayout Manager

‘GridLayout’ trợ giúp việc chia container vào trong ô lưới. Các thành phần được đặt trong các ô giao của dòng và cột. Mỗi lưới nên chứa ít nhất một thành phần. Một lưới được sử dụng khi tất cả các thành phần có cùng kích thước.

GridLayout được tạo như sau:

Gridlayout g1=new GridLayout(4,3);

4 là số dòng và 3 là số cột.

Chương trình minh họa

import java.awt.*;

class Gltest extends Frame

{

Button btn[];

String str[]={"1", "2", "3", "4", "5", "6", "7", "8", "9"};

public Gltest(String title)

{

super(title);

setLayout(new GridLayout(3,3));

btn=new Button[str.length];

for (int i=0; i<str.length;i++)

{

btn[i]=new Button(str[i]);

add(btn[i]);

}

}

public static void main(String args[])

{

Gltest t=new Gltest("Grid Layout");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/28341

  • GridBagLayout Manager

‘GridBagLayout’ là cách trình bày hiệu quả và phức tạp hơn bất cứ cách trình bày nào khác. Layout này đặt các thành phần vào vị trí chính xác. Với layout này, các thành phần không cần có cùng kích thước. Nó tương tự như GridLayout manager, khi các thành phần được xắp xếp trong lưới theo dòng và cột. Tuy nhiên, thứ tự đặt các thành phần không theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.

GridBagLayout gb=new GridBagLayout()

ContainerName.setLayout(gb);

Để sử dụng layout này, bạn cần cung cấp thông tin về kích thước và vị trí của mỗi thành phần. Lớp ‘GridBagLayoutConstraints’ chứa tất cả các thông tin mà lớp GridLayout cần để bố trí và định kích thước mỗi thành phần. Bảng sau liệt kê danh sách các biến thành viên của lớp GridBagConstraints:

Các biến thành viên của lớp GridBagConstraints
Các biến thành viên Mục đích
weightx, weighty Chỉ ra sự phân phối của khoảng trống trong GridBagLayout. Giá trị mặc định cho các biến này là 0.
gridwidth, gridheight Chỉ ra số lượng các ô (cell) chiều ngang và chiều dọc trong vùng hiển thị của một thành phần.
ipadx, ipady Chỉ ra lượng làm thay đổi chiều cao và chiều rộng tối thiểu của thành phần. Nó sẽ thêm 2*ipadx vào chiều rộng tối thiểu và 2*ipady vào chiều cao tối thiểu của thành phần. Giá trị mặc định cho cả hai là 0.
anchor

Chỉ ra cách xắp xếp các thành phần trong cell. Mặc định sẽ đặt vào giữa cell. Các thành viên dữ liệu tĩnh (static) sau đây có thể được sử dụng:

  • GridBagConstraints.NORTH

  • GridBagConstraints.EAST

  • GridBagConstraints.WEST

  • GridBagConstraints.SOUTH

  • GridBagConstraints.NORTHEAST

  • GridBagConstraints.SOUTHEAST

gridx, gridy Chỉ ra vị trí cell sẽ đặt thành phần. Khi thiết lập giá trị của gridx là ‘GridbagConstraints.RELATIVE’ thì thành phần được thêm sẽ nằm ở vị trí bên phải của thành phần cuối cùng.
fill Chỉ ra cách mà một thành phần được bố trí vào cell thế nào nếu như cell lớn hơn thành phần. Mặc định là kích thước thành phần không thay đổi.

Bảng sau đây cung cấp một danh sách các biến dữ liệu tĩnh là các giá trị cho biến fill:

Các biến thành viên dữ liệu tĩnh của biến fill
Giá trị Mô tả
GridBagConstraints.NONE Mặc định, không làm thay đổi kích thước của thành phần.
GridBagConstraints.HORIZONTAL Tăng chiều rộng của thành phần theo chiều ngang (HORIZONTAL) để làm cho thành phần khớp với chiều ngang.
GridBagConstraints.VERTICAL Tăng chiều cao của thành phần theo chiều đứng (VERTICAL) để làm cho thành phần khớp với chiều dọc.
GridBagConstraints.BOTH Tăng chiều rộng, chiều cao của thành phần theo cả chiều ngang và chiều dọc.
insets Xác định khoảng cách top, buttom, left và right giữa các thành phần. Mặc định là 0.

Sử dụng phương thức ‘setConstraints()’ để thiết lập các hằng số cho mỗi thành phần. Cho ví dụ:

gblay.setConstraints(lb1, gbc);

‘gblay’ là đối tượng của lớp GridBagLayout, lbl là thành phần ‘Label’ và ‘gbc’ là đối tượng của lớp GridBagConstraints.

Chương trình minh họa của GridBaglayout và GridBagConstraints

import java.awt.*;

class Gbltest extends Frame

{

TextArea ta;

TextField tf;

Button b1,b2;

CheckboxGroup cbg;

Checkbox cb1,cb2,cb3,cb4;

GridBagLayout gb;

GridBagConstraints gbc;

public GBltest(String title)

{

super(title);

gb=new GridBagLayout();

setLayout(gb);

gbc=new GridBagConstraints();

ta=new TextArea("Textarea",5,10);

tf=new TextField("enter your name");

b1=new Button("TextArea");

b2=new Button("TextField");

cbg=new CheckboxGroup();

cb1=new Checkbox("Bold", cbg,false);

cb2=new Checkbox("Italic", cbg,false);

cb3=new Checkbox("Plain", cbg,false);

cb4=new Checkbox("Bold/Italic", cbg,true);

gbc.fill=GridBagConstraints.BOTH;

addComponent(ta,0,0,4,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(b1,0,1,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(b2,0,2,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(cb1,2,1,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(cb2,2,2,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(cb3,3,1,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(cb4,3,2,1,1);

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZONTAL;

addComponent(tf,4,0,1,3);

}

public void addComponent(Component c, int row, int col, int nrow, int ncol)

{

gbc.gridx=col;

gbc.gridy=row;

gbc.gridwidth=ncol;

gbc.gridheight=ncol;

gb.setConstraints(c,gbc);

add(c);

}

public static void main(String args[])

{

Gbltest t=new Gbltest("GridBag Layout");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

Khi một container bị thay đổi kích thước và khi khoảng trắng phụ tồn tại, các thành phần có chiều rộng lớn hơn sẽ chiếm giữ nhiều khoảng trống hơn là các thành phần có giá trị về chiều rộng nhỏ hơn.

https://voer.edu.vn/file/28345

Giải thích đoạn mã trên:

gbc.fill=GridBagConstraints.BOTH;

Thành viên fill của lớp GridBagConstraints chỉ ra thành phần có thể được mở rộng theo hướng nằm ngang và thẳng đứng. Cú pháp sau mô tả thành phần chỉ được mở rộng theo hướng nằm ngang:

gbc.fill=GridBagConstraints.HORIZNTAL;

Cú pháp sau sẽ thêm vào thành phần TextArea với số dòng và số cột cần chiếm:

addComponent(ta,0,2,4,1);

0 – Khởi đầu từ dòng thứ 0

2 – Khởi đầu từ dòng thứ 2

4 – ta chiếm giữ 4 dòng

1 – ta chiếm 1 cột

Sử dụng cú pháp sau để bố trí các thành phần vào trong dòng và cột nào đó:

gbc.gridx=col;

gbc.gridy=row;

Ở đây (gridx,gridy) là cột và dòng nơi mà thành phần có thể được đặt vào.

Sử dụng cú pháp sau để chỉ ra số lượng các cột và dòng mà các thành phần có thể chiếm giữ:

gbc.gridwitdh=ncol;

gbc.gridheight=nrow;

Ở đây, gridwidth xác định số lượng các cột mà một thành phần chiếm giữ và gridheight xác định số lượng các dòng mà một thành phần chiếm giữ.

Khi một container bị thay đổi kích thước và khi khoảng trắng phụ tồn tại, các thành phần có chiều rộng lớn hơn sẽ chiếm giữ nhiều khoảng trống hơn là các thành phần có giá trị về chiều rộng nhỏ hơn.

Thực đơn (Menu)

Ngôn ngữ Java có một tập hợp các lớp đối tượng để tạo các menu. Có hai loại menu – pull down và pop-up. Menu làm cho ứng dụng ta xây dựng dễ sử dụng hơn. Ta chỉ có đặt duy nhất một thanh menubar trong một frame. Menubar là một thanh nằm ngang được đặt tại đỉnh của frame. Nó liệt kê các mục chọn khác nhau hay còn gọi là menu. Một menu độc lập có thể chứa các mục chọn con, các mục con này được gọi là Menu Item. Java cung cấp các Checkbox MenuItem, chúng có thể được bật hay mở, phụ thuộc vào trạng thái. Chương trình sau sẽ minh họa cách sử dụng của menubar, menu, menuItem, và CheckboxMenuItem.

import java.awt.*;

import java.awt.event.*;

class MyFrame extends Frame implements ActionListener, MouseListener

{

MenuItem exitItem;

PopupMenu optionsMenu;

Frame frame;

public MyFrame()

{

setTitle("Menu Example");

setSize(300,200);

MenuBar mbar=new MenuBar();

setMenuBar(mbar);

Menu fileMenu=new Menu("File");

mbar.add(fileMenu);

fileMenu.addActionListener(this);

MenuItem newItem=new MenuItem("New");

fileMenu.add(newItem);

MenuItem openItem=new MenuItem("Open");

fileMenu.add(openItem);

fileMenu.addSeparator();

MenuItem saveItem=new MenuItem("Save");

fileMenu.add(saveItem);

MenuItem saveAsItem=new MenuItem("Save As");

fileMenu.add(saveAsItem);

fileMenu.addSeparator();

exitItem=new MenuItem("Exit");

fileMenu.add(exitItem);

saveAsItem.addActionListener(this);

Menu editMenu=new Menu("Edit");

mbar.add(editMenu);

editMenu.addActionListener(this);

MenuItem cutItem=new MenuItem("Cut");

editMenu.add(cutItem);

MenuItem copyItem=new MenuItem("Copy");

editMenu.add(copyItem);

MenuItem pasteItem=new MenuItem("Paste");

editMenu.add(pasteItem);

editMenu.addSeparator();

Menu helpMenu=new Menu("Help");

mbar.add(helpMenu);

helpMenu.addActionListener(this);

MenuItem contentItem=new MenuItem("Content");

helpMenu.add(contentItem);

MenuItem indexItem=new MenuItem("Index");

helpMenu.add(indexItem);

Menu findMenu=new Menu("Find");

helpMenu.add(findMenu);

addMouseListener(this);

MenuItem nameItem=new MenuItem("Search by Name");

findMenu.add(nameItem);

MenuItem cacheItem=new MenuItem("Search from cache");

findMenu.add(cacheItem);

optionsMenu=new PopupMenu("Options");

editMenu.add(optionsMenu);

optionsMenu.addActionListener(this);

MenuItem readItem=new MenuItem("Read Only");

optionsMenu.add(readItem);

optionsMenu.addSeparator();

Menu formatMenu=new Menu("Format text");

optionsMenu.add(formatMenu);

this.add(optionsMenu);

formatMenu.addActionListener(this);

CheckboxMenuItem insertItem=new CheckboxMenuItem("Insert",true);

formatMenu.add(insertItem);

CheckboxMenuItem overtypeItem=new CheckboxMenuItem("Overtype",false);

formatMenu.add(overtypeItem);

}

public void actionPerformed(ActionEvent ae)

{

if (ae.getActionCommand().equals("Exit"))

{

System.exit(0);

}

}

public void mouseEntered(MouseEvent m){}

public void mouseExited(MouseEvent m){}

public void mouseClicked(MouseEvent m)

{

optionsMenu.show(this,m.getX(),m.getY());

}

public void mouseReleased(MouseEvent m){}

public void mousePressed(MouseEvent m){}

public static void main(String[] args)

{

MyFrame frame=new MyFrame();

frame.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/8908

Một menu có thể chứa các menu con. Khi bạn click vào trình đơn Help, 3 mục con có tên là Content, Index và Find sẽ xuất hiện. Trong trình đơn Find, có 2 mục con là Search by name và Search from Cache. Mặt khác một pop-up menu sẽ hiện ra nếu bạn nhấn chuột phải trên màn hình:

https://voer.edu.vn/file/8907

Các mục chọn được trình bày trên pop-up menu là Read-Only và Format text. Mục ‘Format text’ có 2 mục con là Insert và Overtype. Những mục chọn con này thuộc kiểu CheckboxMenuItem. Khi bạn click vào mục chọn, nó sẽ được đánh dấu và bạn có thể thấy dấu chọn tương ứng trên mục được chọn đó. Ngôn ngữ Java cung cấp các lớp khác nhau. Những lớp này được sử dụng để tạo thanh Menubar, Menu, MenuItem và CheckboxMenuItem trong chương trình.

Bài tập

Viết chương trình Java để nhập thông tin chi tiết về người sử dụng như hình sau:

https://voer.edu.vn/file/8909

Sửa bài tập 1 để có giao diện như sau:

https://voer.edu.vn/file/8905

Viết giao diện chương trình trò chơi puzzle như sau:

https://voer.edu.vn/file/8910

Sửa bài 3 để khi người sử dụng click vào nút cùng hàng hoặc cùng cột với nút không có số thì đổi chỗ nút vừa click và nút không số cho nhau. Khi người sử dụng ấn nút không cùng hàng hay không cùng cột thì hiển thông báo "Không hợp lệ" còn khi người sử dụng đã sắp xếp các nút theo thứ tự từ 1 đến 15 thì hiện ra thông báo chúc mừng.

Viết chương trình có menu pop-up như hình dưới đây:

https://voer.edu.vn/file/8906

3.

4. Xử lý biến cố/sự kiện

4.1. Mô hình xử lý sự kiện (Event-Handling Model)

Các hệ thống GUI xử lý các tương tác người dùng với sự trợ giúp của mô hình hướng sự kiện (event-driven). Tương tác của người dùng có thể là di chuyển chuột, nhấn phím, nhả phím v.v…Tất cả các thao tác này thiết lập một sự kiện của một loại nào đó.

Việc xử lý những sự kiện này phụ thuộc vào ứng dụng. Abstract Windowing Toolkit (AWT) xử lý một vài sự kiện. Môi trường mà các ứng dụng này được thi hành ví dụ như trình duyệt cũng có thể xử lý các sự kiện khác. Người lập trình cũng cần phải xử lý những sự kiện nhất định và cần phải viết hàm xử lý các sự kiện đó.

Ứng dụng cần đăng ký một hàm xử lý sự kiện với một đối tượng. Hàm xử lý sự kiện này sẽ được gọi bất cứ khi nào sự kiện tương ứng phát sinh. JDK1.2 làm việc theo mô hình xử lý sự kiện này.

Trong quy trình này, ứng dụng cho phép bạn đăng ký các phương thức (handler), hay gọi là listener với các đối tượng. Những handler này tự động được gọi khi một sự kiện thích hợp phát sinh.

Một Event Listener lắng nghe một sự kiện nào đó mà một đối tượng đã thiết lập. Mỗi event listener cung cấp các phương thức xử lý những sự kiện này. Lớp thi hành listener cần phải định nghĩa những phương thức này. Để sử dụng mô hình này, bạn làm theo các bước sau:

• Cài đặt giao diện listener thích hợp. Cấu trúc như sau:

public class MyApp extends Frame implements ActionListener

• Xác định tất cả các thành phần tạo ra sự kiện. Các thành phần có thể là các

button, label, menu item, hay window.

Cho ví dụ, để đăng ký một thành phần với listener, ta có thể sử dụng:

exitbtn.addActionListener(This);

• Xác định tất cả các sự kiện được xử lý. Các sự kiện có thể là một ‘ActionEvent’ nếu một button được click hay một ‘mouseEvent’ nếu như chuột được kéo đi.

• Thi hành các phương thức của listener và viết hàm xử lý sự kiện tương ứng với các phương thức.

Các sự kiện khác nhau và mô tả về chúng
Lớp sự kiện Mô tả
ActionEvent Phát sinh khi một button được nhấn, một item trong danh sách chọn lựa được nhấn đúp (double-click) hay một menu được chọn.
AdjustmentEvent Phát sinh khi một thanh scrollbar được sử dụng.
ComponentEvent Phát sinh khi một thành phần được thay đổi kích thước, được di chuyển, bị ẩn hay làm cho hoạt động được.
FocusEvent Phát sinh khi một thành phần mất hay nhận focus từ bàn phím.
ItemEvent Phát sinh khi một mục menu được chọn hay bỏ chọn; hay khi một checkbox hay một item trong danh sách được click.
WindowEvent Phát sinh khi một cửa sổ được kích hoạt, được đóng, được mở hay thoát.
TextEvent Phát sinh khi giá trị trong thành phần textfield hay textarea bị thay đổi.
MouseEvent Phát sinh khi chuột di chuyển, được click, được kéo hay thả ra.
KeyEvent Phát sinh khi bàn phím ấn, nhả.

Các giao diện cần được cài đặt để xử lý một trong số những sự kiện này là:

  • ActionListener

  • AdjustmentListener

  • ComponentListener

  • FocusListener

  • ItemListener

  • WindowListener

  • TextListener

  • MouseListener

  • MouseMotionListener

  • KeyListener

Các giao diện định nghĩa một số phương thức để xử lý mỗi sự kiện. Những phương thức này sẽ được nạp chồng trong lớp mà cài đặt những giao diện này.

Chương trình sau đây sử dụng một ActionListener để xử lý các sự kiện liên quan với một button. ActionEvent có hai phương thức:

  • getSource(): Để trả về nguồn của sự kiện.

  • toString(): Để trả về chuỗi tương đương với sự kiện.

Chương trình sau sẽ trình bày cách tính gấp đôi của một số được nhập vào. Chương trình này được thực hiện bằng cách kết hợp các phương thức của lớp, nghĩa là các phương thức xử lý sự kiện và giao diện. Việc click trên một button sẽ làm khởi động ActionEvent và gọi phương thức actionPerformed(). Nó sẽ kiểm tra button được click với sự trợ giúp của hàm getSource và trả về kết quả thích hợp.

import java.awt.*;

import java.awt.event.*;

class evttest extends Frame implements ActionListener

{

Label lab=new Label("Enter a number");

TextField tf1=new TextField(5);

TextField tf2=new TextField(5);

Button btnResult=new Button("Double is");

Button ext=new Button("exit");

public evttest(String title)

{

super(title);

setLayout(new FlowLayout());

btnResult.addActionListener(this);

ext.addActionListener(this);

add(lab);

add(tf1);

add(btnResult);

add(tf2);

add(ext);

}

public void actionPerformed(ActionEvent ae)

{

if (ae.getSource()==btnResult)

{

int num=Integer.parseInt(tf1.getText())*2;

tf2.setText(String.valueOf(num));

}

if (ae.getSource()==ext)

{

System.exit(0);

}

}

public static void main(String args[])

{

evttest t=new evttest("Event handling");

t.setSize(300,200);

t.show();

}

}

https://voer.edu.vn/file/20331

Một phần của cây phân cấp các lớp của gói Event

https://voer.edu.vn/file/20328

Thứ tự phân cấp các giao diện của các Event Listener

https://voer.edu.vn/file/20333

Danh sách các Listener được sử dụng cho các thành phần:

https://voer.edu.vn/file/20330

https://voer.edu.vn/file/20332

https://voer.edu.vn/file/20326

Các Listener cho lớp Component

https://voer.edu.vn/file/20327

4.2. Xử lý sự kiện chuột

Java cung cấp hai intefaces lắng nghe (bộ lắng nghe sự kiện chuột) là MouseListener và MouseMotionListener để quản lý và xử lý các sự kiện liên quan đến thiết bị chuột. Những sự kiện chuột có thể “bẫy” cho bất kỳ component nào trên GUI mà dẫn xuất từ java.awt.component.

Các phương thức của interface MouseListener:
– public void mousePressed(MouseEvent event): được gọi khi một nút chuột được nhấn và con trỏ chuột ở trên component.
– public void mouseClicked(MouseEvent event): được gọi khi một nút chuột được nhấn và nhả trên component mà không di chuyển chuột.
– public void mouseReleased(MouseEvent event): được gọi khi một nút chuột nhả ra khi kéo rê.
– public void mouseEntered(MouseEvent event): được gọi khi con trỏ chuột vào trong đường biên của một component.
– public void mouseExited(MouseEvent event): được gọi khi con trỏ chuột ra khỏi đường biên của một component.

Các phương thức của interface MouseMotionListener:
– public void mouseDragged(MouseEvent even ): phương thức này được gọi khi người dùng nhấn một nút chuột và kéo trên một component.

– public void mouseMoved(MouseEvent event): phương thức này được gọi khi di chuyển chuột trên component.

Mỗi phương thức xử lý sự kiện chuột có một tham số MouseEvent chứa thông tin về sự kiện chuột phát sinh chẳng hạn như: tọa độ x, y nơi sự kiện chuột xảy ra. Những phương thức tương ứng trong các interfaces sẽ tự động được gọi khi chuột tương tác với một component.

Để biết được người dùng đã nhấn nút chuột nào, chúng ta dùng những phương thức, những hằng số của lớp InputEvent (là lớp cha của lớp MouseEvent).

Ví dụ: Chương trình tên MouseTracker bên dưới minh họa việc dùng những phương thức của các interfaces MouseListener và MouseMotionListener để “bẫy” và xử lý các sự kiện chuột tương ứng.

import java.awt.*;

import java.awt.event.*;

public class MouseTracker extends Frame implements MouseListener, MouseMotionListener {

private Label statusBar;

// set up GUI and register mouse event handlers

public MouseTracker() {

super("Demonstrating Mouse Events");

statusBar = new Label();

this.add(statusBar, BorderLayout.SOUTH);

// application listens to its own mouse events

addMouseListener(this);

addMouseMotionListener(this);

setSize(275, 100);

setVisible(true);

}

public void mouseClicked(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Clicked at [" + event.getX() + ", " + event.getY() + "]");

}

public void mousePressed(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Pressed at [" + event.getX() + ", " + event.getY() + "]");

}

// handle event when mouse released after dragging

public void mouseReleased(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Released at [" + event.getX() + ", " + event.getY() + "]");

}

// handle event when mouse enters area

public void mouseEntered(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Mouse in window");

}

// handle event when mouse exits area

public void mouseExited(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Mouse outside window");

}

// MouseMotionListener event handlers

// handle event when user drags mouse with button pressed

public void mouseDragged(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Dragged at [" + event.getX() + ", " + event.getY() + "]");

}

// handle event when user moves mouse

public void mouseMoved(MouseEvent event) {

statusBar.setText("Moved at [" + event.getX() + ", " + event.getY() + "]");

}

// execute application

public static void main(String args[]) {

MouseTracker application = new MouseTracker();

}

} // end class MouseTracker

4.3. Xử lý sự kiện bàn phím

Interface KeyListener có 3 phương thức được đưa ra như dưới đây.

public abstract void keyPressed(KeyEvent e); 
public abstract void keyReleased(KeyEvent e); 
public abstract void keyTyped(KeyEvent e); 

Ví dụ 1:

import java.awt.Frame;

import java.awt.Label;

import java.awt.TextArea;

import java.awt.event.KeyEvent;

import java.awt.event.KeyListener;

public class KeyListenerExample1 extends Frame implements KeyListener {

private Label label;

private TextArea textArea;

public KeyListenerExample1() {

label = new Label();

label.setBounds(20, 50, 100, 20);

textArea = new TextArea();

textArea.setBounds(20, 80, 300, 300);

textArea.addKeyListener(this);

add(label);

add(textArea);

setSize(400, 400);

setLayout(null);

setVisible(true);

}

public void keyPressed(KeyEvent e) {

label.setText("Key Pressed");

}

public void keyReleased(KeyEvent e) {

label.setText("Key Released");

}

public void keyTyped(KeyEvent e) {

label.setText("Key Typed");

}

public static void main(String[] args) {

new KeyListenerExample1();

}

}

Ví dụ 2:

import java.awt.Frame;

import java.awt.Label;

import java.awt.TextArea;

import java.awt.event.KeyEvent;

import java.awt.event.KeyListener;

public class KeyListenerExample2 extends Frame implements KeyListener {

private Label label;

private TextArea textArea;

public KeyListenerExample2() {

label = new Label();

label.setBounds(20, 50, 200, 20);

textArea = new TextArea();

textArea.setBounds(20, 80, 300, 300);

textArea.addKeyListener(this);

add(label);

add(textArea);

setSize(400, 400);

setLayout(null);

setVisible(true);

}

public void keyPressed(KeyEvent e) {

}

public void keyReleased(KeyEvent e) {

String text = textArea.getText();

String words[] = text.split("\\s");

label.setText("Words: " + words.length + " Characters:" + text.length());

}

public void keyTyped(KeyEvent e) {

}

public static void main(String[] args) {

new KeyListenerExample2();

}

}