Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

HƯỚNG DẪN TỰ HỌC NGỮ VĂN 10.

842913e2eb29ebf02231cfd2112e14af
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 31 tháng 1 2021 lúc 23:57:09 | Được cập nhật: 21 giờ trước (11:03:13) Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 836 | Lượt Download: 17 | File size: 0.061039 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

NỘI DUNG HƯỚNG DẪN HS TỰ HỌC, TỰ ÔN TẬP MÔN VĂN – KHỐI 10

HỌC KỲ 2 – NĂM HỌC 2019 – 2020

*  *  *

A. NỘI DUNG CHÍNH:

      I/ PHẦN VĂN: Văn học Việt Nam – chương trình Ngữ văn 10, học kỳ II

               1. Phú sông Bạch Đằng (Bạch Đằng giang phú) – Trương Hán Siêu

               2. Đại cáo bình Ngô (Bình Ngô đại cáo) – Nguyễn Trãi

               3. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia (trích Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba) – Thân Nhân Trung

               4. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Tản Viên từ phán sự lục – trích Truyền kì mạn lục) – Nguyễn Dữ

             5. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

6. Nguyễn Du và Truyện Kiều

             7. Trao duyên (trích Truyện Kiều) – Nguyễn Du

             8. Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)

             9. Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều) – Nguyễn Du

     II/ PHẦN TIẾNG VIỆT:

1. Những yêu cầu sử dụng tiếng Việt

2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

3. Thực hành các phép tu từ

     III/ PHẦN LÀM VĂN:

           1. Nghị luận xã hội:

                - Nghị luận về tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống.

               - Chủ đề tình bạn, gia đình, nhà trường, xã hội, học tập,…

           2. Nghị luận văn học: Các dạng đề

              + Phân tích đoạn trích trong tác phẩm thơ, văn xuôi

              + Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

 

B. HỆ THỐNG KIẾN THỨC TỪNG BÀI HỌC

I. Phần Tiếng Việt:

Phấn lý thuyết:

1. Yệu cầu sử dụng đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt

- Về ngữ âm và chữ viết: yêu cầu phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết chữ theo đúng các quy tắc hiện hành của chữ quốc ngữ.

- Về từ ngữ: yêu cầu dùng từ ngữ theo đúng hình thức, cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.

- Về ngữ pháp: yêu cầu đặt câu theo đúng các quy tắc ngữ pháp, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp và có sự kiên kết câu để tạo nên mạch lạc cho văn bản.

- Về phong cách ngôn ngữ: yêu cầu sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, với phong cách chức năng ngôn ngữ.

2. Yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao được thực hiện bằng các phép tu từ, chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo nhưng vẫn tuân theo các quy tắc và phương thức chung của tiếng Việt.

3. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.

* Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

      • Tính hình tượng.

      • Tính truyền cảm.

      • Tính cá thể hóa.

Phần bài tập vận dụng:

Xem các bài tập trong sách giáo khoa

 

II. Phần văn bản:

1. Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu

 1. Cuộc đời và sự nghiệp

-  Trương Hán Siêu (? - 1354) Ông vốn là môn khách của Trần Hưng Đạo, làm quan trong nhiều triều đời Trần. Khi mất, ông được vua tặng tước Thái bảo, Thái phó và được thờ ở Văn Miếu (Hà Nội).

-    Tinh tình ông cương trực, học vấn uyên thâm, được các vua Trần tin cậy, nhân dân kính trọng.

2. Đặc trưng của thể phú

-   Phú là thể văn có vần hoặc xen lẫn văn vần và văn xuôi, dùng để tả cảnh vật, phong tục, kể sự việc, bàn chuyện đời,...

-   Thể phú có bốn loại: cổ phú, bài phú, luật phú, văn phú.

        “Phú sông Bạch Đằng" của THSiêu làm theo lối phú cổ thể, một loại phú có trước thời Đường, tuy có vần nhưng câu văn tương đối tự do, không bị gò bó vào niêm luật, không nhất thiết có đôi, cuối bài thường được kết lại bằng thơ. 3.            

3. Bài phú có các cuộc đối thoại của những nhân vật

- Nhân vật "khách", sự phân thân của tác giả.

- Nhân vật tập thể, các bô lão địa phương, những người đại diện cho nhân dân ven sông Bạch Đằng mà "khách” gặp trên đường vân cảnh, người kể lại và bình luận chiến tích trên sông Bạch Đằng.

4. Nhân vật “khách"

a. Nhân vật khách là người:

-   Nhân vật "khách” tỏ ra là người đi nhiều

-  Người biết nhiều

-  Người có tâm hồn rộng mở và đặc biệt có tráng chí cao cả, luôn muốn làm giàu vốn tri thức cho tâm hồn mình.

- Bởi vậy, khách "học Tử Trường”, một nhà sử học lớn của Trung Hoa để đến sông Bạch Đằng, một nơi từng ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt vang dội của dân tộc.

b.  Mục đích dạo chơi phong cảnh

- “Khách" dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà qua đó còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, làm giàu vốn tri thức: cho tâm hồn mình.

c.  Tráng chí của khách: Thể hiện ở tâm hồn khoáng đạt, hoài bão lớn lao

d. Sông Bạch Đằng qua cái nhìn của khách

- Sông Bạch Đằng được nhắc tới vời những địa chỉ cụ thể: cửa Đại Than, bên Đóng Triều, sông Bạch Đằng. Dày là những hình ảnh thực, cụ thể của đương đại, đang hiện ra trước mắt, được khách nhìn thấy trực tiếp và kể lại.

-     Cảnh hiện lên vừa thật hùng vĩ, hoành tráng, thơ mộng vừa mang màu sắc ảm đạm, hiu hắt, in đầy dấu ấn của lịch sử oanh liệt của quá khứ

e. Cảm xúc của khách khi đến sông Bạch Đằng

-  Tràn đầy niềm vui trước cảnh sông nước hùng vĩ, thơ mộng của Tổ quốc

-  Tự hào trước dòng sông ghi dấu chiến công oai hùng của dân tộc

-   Đau buồn, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu trước dòng thời gian lưu

5. Nhân vật “bô lão”

a.  Thực và hư cấu

-       Nhân vật tập thể các bô lão địa phương có thể là thật. Đấy là những người dân ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh.

-    Cũng có thể nhân vật này chi có tính hư cấu, là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thành nhân vật để qua cuộc gặp gỡ, đối thoại của họ với nhân vật "khách’’, tác giả bộc lộ hết những suy nghĩ và cảm xúc của mình trước cảnh sông Bạch Đằng.

b. Các bô lão kể với khách

- Bạch Đằng, nơi khách và các bô lão đứng là vùng chiến địa.

-  Tại đây đã ghi dấu các chiến công vang dội trong lịch sử "

- Những chiến công “buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt ô Mã”

c. Các hình ảnh, điển tích được các bô lão sử dụng

-  Khi kể về chiến công của quân dân đời Trần, các bô lão đã dùng các hình ảnh mang tính chất khoa trương để ca ngợi tầm vóc hoành tráng, sự oai hùng của các chiến công giữ nước của dân tộc.

d. Thái độ của các bô lão

- Với khách, các bô lão tỏ ra nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính khách

-  Với chiến công của ta tại sông Bạch Đằng, các bô lão tỏ ra hết sức tự hào, tràn đầy cảm hứng ca ngợi.

e. Nhận xét về lời kể của các bô lão:

- Giọng điệu tự hào, đầy cảm kích.

- Lời kể không dài dòng, súc tích, cô đọng, nhưng vẫn gợi lại được diễn biến, không khí của trận đánh.

-  Sử dụng câu thơ linh hoạt, đủ sức tạo nên nhịp điệu, giọng điệu cho lời kể: những câu thơ dài, dõng dạc gợi không khí trang nghiêm những câu thơ ngắn gọn, sắc sảo, dựng lên khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp

6. Tiếp lời của các bô lão, khách đã có những lời ngợi ca:

-   Ca ngợi sự anh minh của "hai vị thánh quân", đồng thời ca ngợi chiến tích của sông Bạch Đằng lịch sử, nơi nhiều lần đánh thắng quân xâm lược, đem lại nền thái bình muôn đời cho đất nước.

-  Biện luận, khẳng định chân lí: trong hai yếu tố “địa linh, nhân kiệt” thì yếu tố

nhân kiệt có ý nghĩa quyết định.

7. Ý nghĩa của những lời ca cuối của khách

-  Khẳng định truyền thống chống giặc ngoại xâm hào hùng của dân tộc và sự bền vững muôn đời của dân tộc.

- Khẳng định chân lí về sức mạnh của chính nghĩa và con người.

- Từ đấy vừa thể hiện niềm tự hào dân tộc, vừa thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp. 

2. Đại cáo bình Ngô – Nguyễn Trãi

Phần một: Tác giả

I. Cuộc đời

II. Sự nghiệp

1. Những tác phẩm chính:

- Bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú

- Bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập, Dư địa chí.

2. Nhà văn chính luận kiệt xuất.

- Những tác phẩm Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới triều Lê… mang tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

ĐCBN là áng văn yêu nước của thời đại; là bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc; bản cáo trạng tội ác kẻ thù; bản hùng ca về khởi nghĩa Lam Sơn.

- Văn chính luận của NTrãi đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực với kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.

3. Nhà thơ trữ tình sâu sắc.

- Hai tập thơ Ức Trai thi tập và Quốc âm thi tập ghi lại hình ảnh NTrãi vừa là người anh hùng vĩ đại vừa là con người trần thế. Phẩm chất, ý chí anh hùng luôn ngời sáng trong chiến đấu chống ngoại xâm và trong đấu tranh chống cường quyền, bạo ngược. Thơ ông cũng mang nỗi đau khi chứng kiến nghịch cảnh éo le của xã hội cũ và mơ ước một xã hội thái bình, thịnh trị.

- Tình yêu của ông dành nhiều cho thiên nhiên, đất nước, con người, cuộc sống, tình cha con, quân thần, bạn bè... Ông gắn bó tha thiết với quê hương với nỗi nhớ nhung cụ thể, sâu sắc.

4. Giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Trãi.

- Giá trị nội dung:

+ Tư tưởng “lấy dân làm gốc” hòa quyện với tinh thần yêu dân, yêu nước, lí tưởng nhân nghĩa đã trở thành cảm hứng chủ đạo xuyên suốt trong thơ văn NTrãi.

+ Xuất phát từ tư tưởng trên mà thơ văn NTrãi mang tinh thần chiến đấu vì dân, vì nước, vì chính nghĩa.

+ Thơ văn NTrãi thể hiện rõ ý thức xây dựng nhân cách con người đồng thời mang những triết lí giản dị, sâu sắc, giàu trải nghiệm. Tình yêu thiên nhiên, tâm hồn tình tứ, phong lưu, lãng mạn cũng là một trong những nội dung đặc sắc của thơ văn NTrãi.

- Giá trị nghệ thuật:

NTrãi là người đặt nền móng cho thơ ca tiếng Việt. Thơ NTrãi dùng từ ngữ, hình ảnh mang tính dân tộc. Ông đã sáng tạo thể thơ thất ngôn xen lục ngôn và được coi như một thể đặc trưng của thơ tiếng Việt phổ biến trong thế kỉ XV, XVI.

Phần hai: Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Mùa xuân năm 1428, khi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, NTrãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo Bình Ngô đại cáo, bố cáo với toàn dân về thắng lợi của mười năm kháng chiến chống quân Minh xâm lược.

Bình Ngô đại cáo là bản anh hùng ca, bản tuyên ngôn độc lập vừa có giá trị lịch sử to lớn vừa có giá trị văn chương đặc sắc.

2. Bố cục

- Bài cáo được viết theo lối văn biền ngẫu, kết cấu chia làm 4 đoạn: Nêu luận đề chính nghĩa, vạch tội ác kẻ thù; kể lại quá trình kháng chiến đi đến thắng lợi; tuyên bố hoà bình; khẳng định sự nghiệp chính nghĩa. Bài cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc. Đó là những yếu tố quyết định thắng lợi vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

- Tác giả đã vận dụng sáng tạo lối kết cấu chung của thể cáo, lấy tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc làm cơ sở chân lí để triển khai lập luận.

II. Văn bản (SGK)

1. Tóm lược nội dung của từng đoạn.

+ Đoạn 1: Khẳng định tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập dân tộc của nước ta.

+ Đoạn 2: Nêu cao lòng căm thù, tố cáo và lên án gay gắt tội ác của giặc Minh.

+ Đoạn 3: Kể lại diễn biến của cuộc kháng chiến từ khi mở đầu hết sức khó khăn đến lúc thắng lợi hoàn toàn, nêu cao sức mạnh tư tưởng nhân nghĩa và sức mạnh của lòng yêu nước kết tinh thành sức mạnh của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.

+ Đoạn 4: Lời tuyên bố hòa bình, khẳng định ý nghĩa của cuộc kháng chiến.

2. Tìm hiểu đoạn mở đầu  từ “Từng nghe... chứng cớ còn ghi”:

a. NTrãi nêu nguyên lí chính nghĩa làm chỗ dựa, làm căn cứ xác đáng để triển khai toàn bộ nội dung bài cáo. Nguyên lí này có hai nội dung: Tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc lập của nước Đại Việt.

b. Vì sao đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập?

Đoạn mở đầu có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập, bởi vì sau khi nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, tác giả nói về sự tồn tại độc lập, chủ quyền của nước Đại Việt như một chân lí khách quan hiển nhiên, vốn có lâu đời.

c. Tác giả đã có cách viết như thế nào để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc?

- Để làm nổi bật niềm tự hào dân tộc. NTrãi đã đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền: Cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, nền văn hiến lâu đời và đặc biệt các triều đại phong kiến Việt Nam song song với các triều đại phong kiến TQuốc.

3. Tìm hiểu đoạn 2, từ “Vừa rồi… Ai bảo thần dân chịu được”:

a. Tác giả đã tố cáo những âm mưu, những hành động tội ác nào của giặc Minh? Âm mưu nào là thâm độc nhất? Tội ác nào là man rợ nhất?

NgTrãi đã vạch rõ âm mưu của giặc Minh và tố cáo chủ trương cai trị thâm độc cùng tội ác của giặc. Đó là âm mưu cướp nước, là luận điệu “phù Trần diệt Hồ” bịp bợm. Đó là tội “nướng dân đen “vùi cơn đỏ”, “nặng thuế khóa”, “tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ” đó là những âm mưu hiểm độc và những tội ác man rợ.

b. Nghệ thuật của đoạn cáo trạng tội ác kẻ thù có gì đặc sắc?

- Nguyễn Trãi là cây bút viết cáo trạng xuất sắc. Tác giả dùng hình tượng có sức khái quát cao:

Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn. Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ”.

- Nguyễn Trãi khắc vào trời đất và khắc vào lòng người lòng căm thù muôn đời, muôn kiếp. Cuối cùng, để kết thúc bản cáo trạng, tác giả viết một câu văn đầy hình tượng:

Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội. Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi”.

- Đây là nghệ thuật dùng “cái vô cùng” để nói về “cái vô cùng”.

4. Tìm hiểu đoạn 3, từ “Ta đây… cũng là chưa thấy xưa nay”:

a. Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn được tác giả tái hiện như thế nào?

- Giai đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa được tác giả tập trung khắc hoạ hình tượng Lê Lợi. Chân dung vị tướng hiện lên qua cách xưng danh khẳng khái (Ta đây: Núi Lam Sơn dấy nghĩa...), qua lòng căm thù giặc sâu sắc (Ngẫm thù lớn... Căm giặc nước...) qua ý thức tự giác và nhiệt huyết cứu nước trở thành thường trực (Đau lòng nhức óc..., Nếm mật nằm gai..., Quên ăn vì giận... Ngẫm trước đến nay..., Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi....), qua đó thái độ cầu hiền (Tấm lòng cứu nước... còn dành phía tả), qua tinh thần khắc phục khó khăn (Khi Linh Sơn... khắc phục gian nan), qua khả năng thu phục lòng người tạo ra nên sức mạnh đoàn kết quân dân (Nhân dân bốn cõi... chén rượu ngọt ngào), đặc biệt là mưu chức tài giỏi (Thế trận xuất kì... lấy ít địch nhiều).

- Tác giả đã sử dụng những từ ngữ, điển cố, hình ảnh có sức biểu đạt lớn để dựng lên chân dung đầy đủ của người anh hùng Lê Lợi khiến cho người đọc tự hào, ngưỡng mộ, cảm phục.

- Sức mạnh giúp quân ta chiến thắng chính là sức mạnh đoàn kết toàn dân. Nguyễn Trãi trong bản Tuyên ngôn Độc lập này đã đề cao vai trò và sức mạnh của nhân dân.

b. Khi tái hiện giai đoạn phản công thắng lợi, bài cáo miêu tả bức tranh toàn cảnh cuộc khởi nghĩa LS

- Với giọng văn tung hoành, cuồn cuộn khí thế như một bản anh hùng ca chiến thắng; với những hìnhảnh so sánh tương phản độc đáo, tác giả đã miêu tả thành công khí thế chiến thắng của quân ta và sự thất bại thảm hại của giặc Minh.

- Bên cạnh những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, tương phản, tác giả còn sử dụng nghệ thuật liệt kê, trùng điệp, câu văn, nhịp điệu dài ngắn đan xen, biến hóa linh hoạt, tài tình tạo nên âm hưởng vừa hào hùng vừa mạnh mẽ, vừa khắc họa khí thế rung trời, chuyển đất của nghĩa quân, vừa khắc họa sự tan tác tơi bời của quân giặc.

- Từ hình tượng đến ngôn từ, từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều mang tính chất anh hùng ca. Những hình tượng phong phú, đa dạng được đo bằng sự rộng lớn, kì vĩ của thiên nhiên. Câu văn khi ngắn, khi dài biến hóa linh hoạt, nhịp điệu dồn dập, sảng khoái, bay bổng. Đó là nhịp của triều dâng, sóng dậy, hết lớp này đến lớp khác.

5. Tìm hiểu đoạn kết từ “Xã tắc từ đây... ai nấy đều hay":

a. Giọng văn có gì khác với những đoạn trên? Do đâu có sự khác nhau đó?

-  Giọng văn trịnh trọng phù hợp với lời tuyên bố độc lập, chủ quyền của đất nước nay đã được lặp lại. Tương lai tốt đẹp đang chờ đón.

- Nhắc đến sức mạnh truyền thống, công lao của tổ tiên và quy luật thịnh - suy, bĩ - thái mang đậm triết lí phương Đông.

b. Theo anh (chị) có những bài học lịch sử nào? Ý nghĩa lịch sử đối với chúng ta ngày nay?

- Bài học lịch sử: Có được chiến công, có nền độc lập là bởi “Nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ"... cách nói đề cao truyền thống, khẳng định sức mạnh bền bỉ, ý thức tự tôn của cả dân tộc.

- Bài học lịch sử này có ý nghĩa rất lớn đối với mọi người và mọi thời, nhất là người được sống trong hòa bình, độc lập.

6. Giá trị về nội dung và nghệ thuật.

- Giá trị nội dung: Bình Ngô đại cáo nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, lòng yêu nước và ý thức tự tôn dân tộc.

- Giá trị nghệ thuật: Tác giả vận dụng sáng tạo lối kết cấu chung của thể cáo, lấy tư tưởng nhân nghĩa và độc lập dân tộc làm cơ sở chân lí để triển khai lập luận. Tác giả đã kết hợp tài tình sức mạnh của lí lẽ và giá trị biểu cảm của hình tượng nghệ thuật tạo nên một áng văn bất hủ. 

3. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia – Thân Nhân Trung

1. Hoàn cảnh sáng tác: Thân Nhân Trung soạn Bài kí đề danh Tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba (1442), khắc trên bia tiến sĩ ở Văn Miếu, Hà Nội.

2.Bố cục: 2 phần

  • Phần 1: Từ đầu…vẫn cho là chưa đủ:>: khẳng định Vai trò quan trọng của hiền tài đối với quốc gia.

  • Phần 2: Phần còn lại: > Ý nghĩa, tác dụng của việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.

3. Chủ đề: Bài kí khẳng định tầm quan trọng của người trí thức trong xã hội và ý nghĩa lớn lao của việc tôn vinh người đỗ đạt cao qua việc khắc bia.

*Nội dung bài kí

1/Bài kí khẳng định tầm quan trọng Hiền tài đối với quốc gia

- Đề cao, khẳng định vai trò của hiền tài, là trụ cột của nước nhà, có quan hệ lớn đến sự thịnh suy của đất nước.

- Nhà nước đã từng trọng đãi hiền tài, làm đến mức cao nhất để khích lệ nhân tài: đề cao danh tiếng, phong chức tước, cấp bậc, ghi tên ở bảng vàng, ban yến tiệc….

- Những việc đã làm chưa xứng với vai trò, vị trí của hiền tài vì vậy cần phải khắc bia tiến sĩ để lưu danh sử sách.

2/ Ý nghĩa,tác dụng của việc khắc bia,ghi tên tiến sĩ

- Đối với người đương thời

- Đối với người đời sau

3/ Bài học lịch sử rút ra từ việc khắc bia ghi tên tiến sĩ.

- Thời nào hiền tài cũng là nguyên khí của quốc gia, phải biết quý trọng hiền tài.

- Hiền tài là sự sống còn quyết định sự thịnh, suy của đất nước.

- Quan điểm của nhà nước ta là “bồi dưỡng nhân tài, đầu tư cho giáo dục là quốc sách hàng đầu”

4. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên – Nguyễn Dữ

1. Tác phẩm “Truyền kì mạn lục”

    a) Thể loại truyền kì

- Truyền kì là một thể văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường.

- Trong truyện truyền kì, thế giới con người và thế giới cõi âm với những thánh thần, ma quỷ có sự tương giao. Điều này đã tạo nên sự hấp dẫn đặc biệt cho thể loại

- Đằng sau những chi tiết phi hiện thực, người đọc có thể tìm thấy những vấn đề cốt lõi của hiện thực cũng như quan niệm và thái độ của tác giả.

    b) Truyền kì mạn lục

- Truyền kì mạn lục là tác phẩm viết ằng chữ Hán, gồm 20 truyện, ra đời vào nửa đầu thế kỉ XVI

- Nội dung phản ánh

    + Hiện thực xã hội đương thời

    + Số phận con người

    + Tinh thần dân tộc

- Nghệ thuật: có sự tham gia của các yếu tố hoang đường, kì ảo

        → Truyền kì mạn lục vừa có giá trị hiện thực, vừa có giá trị nhân đạo

2. Tóm tắt “Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”

    Ngô Tử Văn vốn là một kẻ sĩ khảng khái, chính trực. Trong làng có một ngôi đền thiêng. Từ khi có một tên tướng giặc nhà Minh tử trận ở gần đền, hồn của hắn tác quái. Tức giận, Tử Văn châm lửa đốt để trừ hại cho dân. Sau khi đốt đền, Tử Văn lên cơn sốt mê man, chàng thấy tên hung thần đòi trả đền và đe dọa bắt chàng xuống âm phủ. Thổ thần bày tỏ thái độ cảm phục trước hành động dũng cảm của Tử Văn, mách chàng về tung tích, tội ác tên hung thần và cách đối phó. Đến đêm, khi bệnh nặng thêm, Tử Văn thấy hai tên quỷ đến bắt chàng xuống âm phủ. Trước Diêm Vương, Tử Văn đã tố cáo tội ác của tên hung thần để hắn bị trừng trị. Thổ thần được phục chức, lính đưa Tử Văn về trần gian. Một tháng sau, Thổ thần tiến cử Tử Văn giữ chức phán sự đền Tản Viên để tạ ơn.

3. Bố cục (4 phần)

- Phần 1 (từ đầu …không cần gì cả) : Tử Văn đốt đền.

- Phần 2 (tiếp…khó lòng thoát nạn) : Tử Văn với viên Bách hộ họ Thôi và Thổ công.

- Phần 3 (tiếp…sai lính đưa Tử Văn về) : Tử Văn thắng kiện.

- Phần 4 (còn lại) : Tử Văn trở thành phán sự đền Tản Viên.

4. Giá trị nội dung

    Chuyện chức phán sự đền Tản Viên đề cao tinh thần khảng khái, cương trực, dám đấu tranh chống lại cái ác, trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn, một người trí thức nước Việt; đồng thời, thể hiện niềm tin công lí, chính nghĩa nhất định sẽ thắng gian tà của tác giả.

5. Giá trị nghệ thuật

- Yếu tố kì ảo dày đặc, xen chuyện người, chuyện thần, ma, trần gian, địa ngục…

- Cốt truyện giàu kịch tính, kết cấu chặt chẽ, lo-gic.

- Cách dẫn truyện khéo léo, biến hóa, có cao trào, có thắt mở nút.

- Nhân vật được xây dựng sắc nét.

6. Nhân vật Ngô Tử Văn

      a. Hành động đốt đền tà  ->Ngô Tử Văn là một kẻ sĩ, tính tình khảng khái, cương trực, dũng cảm, vì dân trừ hại, có tinh thần dân tộc mạnh mẽ.

      -> nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, bất ngờ, kết hợp với yếu tố kì ảo dày đặc….đã khắc họa rõ nét hình tượng nhân vật Ngô Tử Văn là người cương trực, yêu chính nghĩa, bản lĩnh, kiên cường và giàu tinh thần dân tộc.

     b.Ngô Tử Văn bị bắt dẫn xuống Minh Ti và thắng kiện

     - Ngô Tử Văn không hề nhụt chí, run rẩy hay khiếp sợ trước cảnh địa ngục, ma quỷ xung quanh mình. Chàng quyết đấu tranh cho lẽ phải, cho công lí. Điều đó rất đáng trân trọng ở con người này.

     - Tử Văn đã thắng kiện chứng tỏ cái thiện, cái chính nghĩa đã thắng cái gian tà, cái ác. Tên họ Thôi đã bị trừng trị đích đáng, dân gian được bình an, Thổ công được trả lại đền.

    c. Ngô Tử Văn nhận chức phán sự ở đền Tản Viên

- Là phần thưởng cho sự cương trực, thẳng thắn, trung nghĩa của Ngô Tử Văn

- Diệt trừ tận gốc cái ác, cái xấu

- Gửi gắm ước mơ của nhân dân về công lí xã hội, về một vị quan cương trực

- Cuộc gặp gỡ của Tử Văn với người quen cũ: thể hiện niềm tin của nhân dân vào vị quan phán sự thanh liêm, giúp đỡ nhân dân

5. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

1. Tác phẩm Chinh phụ ngâm

a. Hoàn cảnh ra đời:

- Đầu đời vua Lê Hiển Tông có nhiều cuộc khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh kinh thành.

- Triều đình cất quân đánh dẹp.

" Đặng Trần Côn “cảm thời thế mà làm ra”.

b. Nguyên tác - Bản dịch

* Nguyên tác

- Viết bằng chữ Hán, gồm 476 câu thơ

- Thể: trường đoản cú (các câu dài ngắn không đều nhau)

* Bản dịch

- Viết bằng chữ Nôm, gồm 408 câu

- Chuyển thành thể: song thất lục bát

c. Giá trị nội dung: Tình cảnh và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài người chồng đi đánh trận, không có tin tức, không rõ ngày trở về. Nỗi buồn ấy là sự tuyệt vọng, khắc khoải của người phụ nữ, dù biết chắc chồng sẽ khó có thể quay về nhưng trong thâm tâm vẫn hi vọng. Hi vọng càng lớn thì tuyệt vọng càng đau đớn, quằn quại.

d. Giá trị nghệ thuật:

- Thể thơ song thất lục bát - thể thơ do người Việt sáng tạo, rất giàu nhạc tính phù hợp với việc bộc bạch, thổ lộ cảm xúc của con người đã tạo ra âm hưởng buồn thương như dòng tâm trạng của người phụ nữ trong suốt cả đoạn trích

- Đồng thời hệ thống những từ láy kết hợp với lối thơ vắt dòng và biện pháp điệp từ, điệp ngữ càng làm cho những câu thơ trở nên nặng trĩu tâm trạng, mở ra một một nỗi buồn thương bao trùm lên cảnh vật

2. Đoạn trích:

- Gồm 24 câu, trích từ câu 193-216

- Đại ý: viết về tình cảnh và tâm trạng người chinh phụ phải sống cô đơn, buồn khổ trong thời gian dài khi người chồng đi đánh trận (không tin tức, không rõ ngày trở về)

* 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, buồn, nhớ, khao khát hạnh phúc lứa đôi.Biểu hiện của tâm trạng;

- Hành động lặp đi lặp lại một cách nhàm chán, vô vị.

- Thao thức ngóng trông tin chồng

- Cảm nhận khác thường của người chinh phụ về ngoại cảnh, về thời gian

- Hoạt động gắng gượng duy trì nếp sống hằng ngày.

-> Khắc họa tâm trạng cô đơn, lẻ loi, trống vắng của người phụ nữ, ẩn sau đó thái độ cảm thông, chia sẻ của tác giả đối với nỗi đau khổ của con người.

- Nghệ thuật:  Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng. Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm. Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy

* 8 câu sau: Mong muốn nhờ gió đông gửi nỗi lòng mình đến người chồng nơi biên ải xa xôi mà ko được, nỗi cô đơn, buồn sầu càng thêm da diết.

- Nghệ thuật:  Sử dụng các biện pháp tu từ ẩn dụ, điệp liên hoàn, từ láy. Thủ pháp tả cảnh ngụ tình, giọng điệu da diết, buồn thương

=> Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. Khao khát ấy đã bị chính xã hội phong kiến thối nát, đồi bại vùi dập, chà đạp.

 

6.  Nguyễn Du và Truyện Kiều

I.Vài nét về cuộc đời

1.Những đặc điểm chính

2.Những nhân tố ảnh hưởng đến tư tưởng và sáng tác:

II.Sự nghiệp văn học

1.Các tác phẩm văn học của Nguyễn Du

a. Thơ chữ Hán

b.Thơ chữ Nôm

2.Những đặc điểm về nội dung và nghệ thuật

a.Nguyễn Du là nhà thơ có khuynh hướng hiện thực sâu sắc

b.Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo vĩ đại

c.Vị trí hàng đầu của Nguyễn Du trong lịch sử văn học dân tộc

III Truyện Kiều

1.Nguồn gốc

Tác phẩm Nguồn gốc tác phẩm và sự sáng tạo của NDu. NDu viết Truyện Kiều vào đầu thế kỉ  XIX (1850-1890). Lúc đầu truyện có tên là Đoạn trường tân thanh,  tên thường gọi là Truyện Kiều, gồm 3254 câu thơ lục bát, bằng chữ Nôm. Viết Truyện Kiều, NDu đã dựa vào Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ở Trung Quốc (viết bằng văn xuôi chữ Hán). Nhưng Truyện Kiều với cảm hứng nhân đạo cao cả, xuất phát từ cuộc sống, con người Việt Nam, và có sự sáng tạo lớn của NDu ở nghệ thuật tự sự – kể chuyện bằng thơ, nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, … nên đã và sẽ mãi mãi là sáng tạo văn chương đích thực của thiên tài văn học NDu và là một kiệt tác.

2. Tóm tắt

Phần thứ nhất: Gặp gỡ và đính ước

Phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc

Phần thứ ba: Đoàn tụ

3. Giá trị nội dung

a. Giá trị hiện thực: Tác phẩm đã phản ứng sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.

b. Giá trị nhân đạo: Truyện Kiều thể hiện niềm xót thương, cảm thông sâu sắc trước những đau khổ của con người. Tác phẩm cũng là tiếng nói phê phán, lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo đã gây đau khổ cho con người. Tác phẩm còn là tiếng nói trân trọng, đề cao con người từ vẻ đẹp ngoại hình, phẩm chất, tài năng, đến những ước mơ, khát vọng chân chính.

4. Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều đạt thành tựu lớn về nhiều phương diện nghệ thuật, trong đó phải kể đến hai thành tựu nổi bật:

a. Về ngôn ngữ: Trong Truyện Kiều, tiếng Việt đạt đến đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật. Tiếng Việt trong Truyện Kiều hết sức giàu và đẹp.

b. Về thể loại: Nghệ thuật tự sự trong Truyện Kiều đã có sự phát triển vượt bậc. Ngôn ngữ kể chuyện đã có cả ba hình thức: trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa trực tiếp (lời tác giả nhưng mang suy nghĩ, giọng điệu nhân vật). Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều cách tân, nhân vật xuất hiện với cả con người hành động (dáng vẻ bên ngoài) và con người cảm nghĩ (đời sống nội tâm bên trong). Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, bên cạnh những bức tranh chân thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc. Thể thơ lục bát cũng đạt tới đỉnh cao chói lọi có một không hai trong lịch sử văn học dân tộc.

7. Trao duyên ( trích Truyện Kiều)

1. Vị trí đoạn trích:  Đoạn trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều, là lời của Thúy Kiều nói với Thúy Vân

2. Bố cục (2 phần)

- Phần 1 (18 câu đầu): Kiều thuyết phục và trao duyên cho Thúy Vân

- Phần 2 (còn lại): Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm

3. Giá trị nội dung

    Đoạn trích thể hiện bi kịch trong tình yêu của Thúy Kiều qua đó thể hiện tiếng kêu đau đớn của tác giả về số phận con người trong xã hội phong kiến

4. Giá trị nghệ thuật

    Bằng hình thức độc thoại và kết hợp sử dụng giữa ngôn ngữ trang trọng với lối nói dân giản dị, tác giả đã thể hiện đặc sắc diễn biến tâm trạng phức tạp và bế tắc của Thúy Kiều trong đêm trao duyên.

Nội dung đoạn trích

1. Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. (18 câu đầu):

- Kiều nhờ cậy Vân (chú ý sắc thái biểu cảm của các từ ngữ "cậy", "lạy", "thưa"). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị "tình chị duyên em".

- Nhắc nhớ mối tình của mình với chàng Kim; thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. Chú ý cách kể nhấn về phía mong manh, nhanh tan vỡ của mối tình.

- Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên - trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu - để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này.

2. Kiều đau đớn và độc thoại nội tâm (còn lại)

- Sử dụng các thành ngữ chỉ sự tan vỡ, dở dang, bạc bẽo, trôi nổi của tình duyên và số phận con người: trâm gãy gương tan, hoa trôi lỡ làng, phận bạc như vôi

- Nghệ thuật đối lập giữa quá khứ và hiện tại gợi nên nỗi đau của Kiều ở hiện tại

- Nghệ thuật độc thoại nội tâm: Lời nói hướng đến Kim Trọng(người vắng mặt) nhưng lại là tự dằn vặt, dày vò chính mình

   → Tâm trạng của Thúy Kiều: vật vã, đau đớn rồi ngất đi trong tiếng kêu thảng thốt, ai oán khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng

8. Nỗi thương mình (trích Truyện Kiều)

1. Vị trí đoạn trích: Đoạn trích từ câu 1229 đến câu 1248, tả cảnh tình trớ trêu mà Kiều đã gặp phải và nỗi niềm thương xót thân phận của Thúy Kiều

2. Bố cục (3 phần)

- Phần 1 (4 câu đầu): Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều

- Phần 2 (8 câu tiếp): Niềm thương xót cho thân phận của Kiều

- Phần 3 (còn lại): Cảnh đẹp, thú vui, lòng người buồn bã

3. Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện nỗi thương thân, trách phận, và sự tự ý thức cao độ của Thúy Kiều nhất là ý thức về nhân cách. Đồng thời, bằng lòng thương cảm và tài năng của mình, Nguyễn Du đã đem đến một sắc thái mới về sự tự ú thức của con người cá nhân trong văn học trung đại

4. Giá trị nghệ thuật

- Khai thác triệt để các hình thức đối xứng

- Sử dụng hình ảnh ước lệ, điệp từ

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

- Ngòi bút miêu tả tâm lí độc đáo, sắc sảo

Nội dung đoạn trích

  1. Tình cảnh trớ trêu của Thúy Kiều ở lầu xanh (4 câu đầu)

        Cuộc sống xô bồ ở lầu xanh, Kiều phải tiếp khách làng chơi suốt ngày đêm. Đây là một tình cảnh trớ trêu của cuộc đời Kiều khi bị vùi dập, chà đạp cả thể xác và nhân phẩm

    2. Niềm thương xót cho thân phận của Kiều

        Khi sống thật với chính mình, Kiều bàng hoàng , xót xa cho thân phận của mình và phải chăng đó cũng chính là tiếng nói đòi quyền sống cá nhân của con người trong xã hội phong kiến của Nguyễn Du- con người biết nhận thức và ý thức về hạnh phúc của mình

    3. Tâm trạng cô đơn, đau khổ của Thúy Kiều (phần còn lại)

      - Trong chốn lầu xanh nơi mà tất cả đều phù phiếm, đồng tiền lên ngôi, Kiều vẫn cố gắng tách mình ra, tìm một tâm hồn tri âm, thể hiện khát vọng sống trong sạch của Kiều mà ta thật sự đáng trân trọng.

       - Nhà thơ cảm thông sâu sắc với số phận của Kiều và lên án xã hội gay gắt

9. Chí khí anh hùng (trích Truyện Kiều)

1. Vị trí của đoạn trích

Kiều bị lừa và rơi vào lầu xanh lần thứ hai, cuộc đời nàng hầu như bế tắc hoàn toàn thì đột nhiên Từ Hải xuất hiện đưa Kiều thoát khỏi cảnh ô nhục. Hai người rất tâm đầu ý hợp, sống hạnh phúc. Nhưng Từ Hải không bằng lòng với cuộc sống êm đềm bên cạnh nàng Kiều tài sắc, chàng muốn có sự nghiệp lớn nên sau nửa năm “Hương lửa đang nồng” đã từ biệt Kiều ra đi. Đoạn trích này cho thấy chí khí của Từ Hải.

2. Bố cục: Đoạn trích gồm 18 câu được chia làm ba phần:

- 4 câu đầu: Cuộc chia tay sau nửa năm chung sống.

- 12 câu tiếp: Cuộc đối thoại giữa Kiều và Từ Hải - thể hiện tính cách anh hùng của Từ Hải.

- Hai câu cuối: Hình ảnh ra đi của người anh hùng.

3. Đại ý: Đoạn trích là ước mơ công lí của NDu gửi gắm qua hình tượng Từ Hải với dáng dấp tráng chí của một bậc đại trượng phu anh hùng cái thế, một tráng sĩ anh hùng tung hoành trong thiên hạ, vừa có chí khí phi thường vừa có tâm hồn khoáng đạt. Đồng thời đoạn trích còn thể hiện ngòi bút đầy sáng tạo của Nguyễn Du khi xây dựng hình tượng nhân vật Từ Hải với bút pháp ước lệ và cảm hứng vũ trụ gắn bó chặt chẽ với nhau.

4. Nội dung chính

Chí khí anh hùng là đoạn trích nói về Từ Hải - một “anh hùng cái thế”, nhân vật thể hiện giấc mơ công lí của NDu. Đoạn trích khắc hoạ hình ảnh Từ Hải với tính cách anh hùng, chí khí phi thường, khát vọng tự do mãnh liệt.

Từ ngoại hình lời nói, đến hành động, tính cách và ngay cả cách tỏ tình của Từ Hải đều toát lên phẩm chất người anh hùng lí tưởng. Tâm thế Từ Hải luôn thuộc về “bốn phương”, chàng là người của "Trời bể mênh mông" và sẵn sàng vào tư thế “thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng dong”.

Mọi việc đến nhanh, dồn dập và dứt khoát. Khẩu khí, lời nói của Từ Hải khi từ biệt Kiều thể hiện rõ là của một bậc trượng phu chí lớn, đàng hoàng, đĩnh đạc, có hào khí.

Đoạn trích so với Kim Vân Kiều truyện là hoàn toàn sáng tạo, ngôn ngữ điêu luyện, hình ảnh gợi tả, gợi cảm lớn, giọng điệu đầy hào sảng... tất cả bộc lộ khuynh hướng lí tưởng hoá trong việc xây dựng nhân vật Từ Hải.

C. ĐỀ LUYỆN TẬP

Đề 1

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU ( 4 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Người ta ví rất đúng : Cây xanh là lá phổi của hành tinh chúng ta. Tất cả các sinh vật đều thở, và liên tục hút dưỡng khí, thải thán khí. Nhà máy lại tuôn ra khí độc và khói làm ô nhiễm không khí. Đất cũng “thở”, nhất là đất tơi, xốp, ẩm, cành lá cây mục, các chất hữu cơ phân giải, nấm mốc và vi khuẩn hô hấp đã thải ra rất nhiều thán khí.

Không có cây xanh thì chẳng mấy chốc muôn loài sẽ ngạt thở. Tuy ban đêm cây cũng hô hấp, nhưng ban ngày cây lại hấp thu thán khí, kết hợp với ánh nắng để trả lại dưỡng khí và tạo nên chất bột đường. Cho nên không khí ban ngày ở nhà có cây xanh bao bọc chứa rất ít thán khí, chừng 0,02% (đạt tiêu chuẩn vệ sinh). Mỗi năm tất cả các cây cối trên mặt đất và dưới biển đã hấp thụ 175 tỉ tấn thán khí và mỗi tấn thán khí lại biến thành 2,7 tấn dưỡng khí.

Cây cối ngăn cản và lọc khí độc trong không khí. Trong rừng thông, rừng bá hương, không khí hầu như vô trùng. Lượng vi trùng gây bệnh trong không khí ở nông thôn hay rừng ít hơn thành phố 10 lần. Chẳng hạn về mùa hè trên đường phố Pa-ri, mỗi phân khối không khí chứa 5.500 vi khuẩn các loại, nhưng các làng mạc ở ngoại ô chỉ có khoảng 550 vi khuẩn trong mỗi khối không khí. Điều đó chứng minh rằng cây xanh đã thả ra các chất thanh trùng không khí để tự bảo vệ, mà khoa học gọi là chất phi-tô-xít”.

(Nguyễn Bá Can – Lã Vĩnh Quyên, Sức khỏe thanh niên, NXB Thanh niên, HN,1968)

Câu 1: Xác định nội dung và đặt tên cho đoạn văn bản trên ?

Câu 2: Theo tác giả bài viết trên, cây xanh có những vai trò gì trong đời sống con người ?

Câu 3: Theo em vì sao không khí ở nông thôn lại trong lành hơn ở thành phố ?

Câu 4: Từ nội dung đoạn trích trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 7 đến 10 dòng ) đề xuất ít nhất 2 giải pháp phát triển cây xanh ở đô thị.

PHẦN LÀM VĂN : 6 điểm

Đề bài: Cảm nhận vẻ đẹp tính cách nhân vật Ngô Tử Văn trong đoạn trích kể lại sự kiện nhân vật đối mặt với Diêm Vương ở âm phủ (Chuyện chức phán sự đền Tản Viên ).

Đề 2

I.Phần Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

"Sách đưa đến cho người đọc những hiểu biết mới mẻ về thế giới xung quanh, về vũ trụ bao la, về những đất nước và những dân tộc xa xôi. Những quyển sách khoa học có thể giúp người đọc khám phá ra vũ trụ vô tận với những qui luật của nó, hiểu được trái đất tròn trên mình nó có bao nhiêu đất nước khác nhau với những thiên nhiên khác nhau. Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng.

(...) Sách còn giúp người đọc phát hiện ra chính mình, hiểu rõ mình là ai giữa vũ trụ bao la này, hiểu mỗi người có mối quan hệ như thế nào với người khác, với tất cả mọi người trong cộng đồng dân tộc và cộng đồng nhân loại này. Sách giúp cho người đọc hiểu được đâu là hạnh phúc, đâu là nỗi khổ của con người và phải làm gì để sống cho đúng và đi tới một cuộc đời thật sự. Sách mở rộng những chân trời ước mơ và khát vọng".

(Trích bài viết của Trần Thanh Đạm. Sách giáo viên Ngữ văn 10 tập 2, trag 134)

Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn trích trên.

Câu 2. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 3. Nêu ít nhất hai ví dụ cụ thể để làm rõ ý trong câu văn "Những quyển sách xã hội lại giúp ta hiểu biết về đời sống con người trên các phần đất khác nhau đó với những đặc điểm về kinh tế, lịch sử, văn hóa, những truyền thống, những khát vọng".

Câu 4. Từ đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 1/2 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của mình về việc đọc sách của các bạn trẻ ở nước ta hiện nay.

II Phần làm văn (6,0 điểm)

Cảm nhận tâm trạng Thuý Kiều trong đoạn thơ sau:

“ Cậy em em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chấp mối tơ thưa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.

Sự đâu sóng gió bất kì,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”.

(Trích Trao duyên, Ngữ văn 10, tập hai, NXB Giáo dục, 2007, Tr. 104)

TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN

LÂM NGỌC NY LÊ THỊ THAO

23