Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Giáo án Văn 7 cả năm 2 cột

d41d8cd98f00b204e9800998ecf8427e
Gửi bởi: Thành Đạt 28 tháng 10 2020 lúc 16:07:24 | Được cập nhật: 13 giờ trước (18:50:13) Kiểu file: DOC | Lượt xem: 348 | Lượt Download: 10 | File size: 1.249792 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
Tiết 1
Ngày soạn:
Ngày dậy:

CỔNG TRƯỜNG MỞ RA.

Lí Lan
1. MỤC TIÊU:
Giúp HS.
a. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con
cái.
- Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm VH.
c. Thái độ:
- Giáo dục lòng yêu thương cha mẹ, ý thức tự giác học tập cho HS.
2. CHUẨN BỊ:
GV: SGK – SGV – giáo án .
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sách vở của HS.
4.3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Nhạc sĩ Nguyễn Văn Tý đã ra đi nhưng những sáng tác của ông mãi mãi để lại cho đời
những giai điệu thật đẹp đặc biệt là về tình mẹ đối với con “Mẹ thương con có hay chăng, thương
từ khi thai nghén trong lòng…” thế đấy mẹ lo lắng cho con từ lúc mang thai đến lúc sinh con ra lo
cho con ăn ngoan chóng khoẻ rồi đến lúc con chuẩn bị bước vào một chân trời mới – trường học.
Con sẽ được học hỏi, tìm tòi, khám phá những điều hay mới lạ. Đó cũng là giai đoạn mẹ lo lắng
quan tâm đến con nhiều nhất. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ nhất là trong cái đêm trước
ngày khai trường vào lớp 1 của con chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu văn bản
“Cổng trường mở ra”.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học.
HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC – TÌM HIỂU CHÚ
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
THÍCH .
1. Đọc :
-GV đọc , hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
-GV nhận xét, sửa sai.
 Cho biết đôi nét về tác giả tác phẩm?
2. Chú thích:
-HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
- Tác giả: Lí Lan. VB in trên báo yêu trẻ 166.
Lưu ý: một số từ ngữ khó SGK.(các từ TP. HCM, ngày 19-2-2000.
hán việt)
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VĂN BẢN.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
 Sau khi đọc, hãy tóm tắt nội dung của VB
cổng trường mở ra bằng 1 vài câu văn ngắn
gọn?
- Bài văn viết về tâm trạng của người
mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai
trường lần đầu tiên của con.
 Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng người 1. Diễn biến tâm trạng người mẹ:
mẹ là gì?
- Mẹ không tập trung được vào viêc gì cả.
-1-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
- Vào đêm trước ngày khai trường vào
lớp 1 của
con.
 Tâm trạng của mẹ diễn biến như thế nào?
Tìm những chi tiết thể hiện điều đó?
- HS thảo luận nhóm, trình bày.
-GV nhận xét, chốt ý.
Tìm những từ ngữ biểu hiện tâm trạng của
con?
- Gương mặt thanh thoát, tựa nghiên
trên gối mềm,
đôi môi hé mở thỉnh thoảng chúm lại…
 Đêm trước ngày khai trường, tâm
trạng của người mẹ và đứa con có gì khác
nhau?
- Mẹ không ngủ, suy nghĩ triền miên.
-Con thanh thản, vô tư.
Theo em tại sao người mẹ lại không
ngủ được?
- Một phần do háo hức ngày mai là
ngày khai trường của con. Một phần do nhớ lại
kỉ niệm thuở mới cắp sách đến trường của
mình.
 Chi tiết nào chứng tỏ ngày khai
trường đã để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm
hồn mẹ?
- Cứ nhắm mắt lại… dài và hẹp.
 Trong VB có phải người mẹ đang
nói trực tiếp với con không? Theo em, người
mẹ đang tâm sự với ai?
Cách viết này có tác dụng gì?
- Mẹ không trực tiếp nói với con mà
cũng không
nói với ai. Mẹ nhìn con ngủ như đang tâm sự
với con nhưng thực ra đang nói với chính
mình.Cách viết này làm nổi bật được tâm trạng
khắc hoạ được tâm tư, tình cảm, những điều sâu
kín khó nói.
 Câu văn nào trong bài nói lên tầm quan trọng
của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
 Người mẹ nói: “… bước qua… mở ra”. Đã
7 năm bước qua cánh cổng trường, bây giờ em
hiểu thế giới kì diệu đó là gì?
- Được vui cùng bạn bè, biết thêm
nhiều kiến thức, tràn đầy tình cảm của thầy
cô…
 Bài văn giúp ta hiểu biết điều gì?
-HS trả lời, GV chốt ý.
-Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
-2-

- Lên giường nằm là trằn trọc.
- Vẫn không ngủ được.
- Ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên.
Thao thức không ngủ suy nghĩ triền miên thể
hiện lòng thương con sâu sắc.

2. Suy nghĩ của mẹ về ngày mai khi cổng
trường mở ra:
- “Ai cũng biết…sau này”.
- “Ngày mai…mở ra”.

* Ghi nhớ: SGK/9

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
Gọi HS đọc BT1, 2, VBT
GV hướng dẫn HS làm.

III. LUYỆN TẬP:
BT1, 2: VBT

4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ.
 Văn bản cổng trường mở ra viết về nội dung gì?
A. Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
B. Bàn về vai trò của nhà trương trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
C. Kể về tâm trang của một chú bé trong ngày đầu tiên đến trường.
D. Tái hiện lại tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào
lớp 1 của con.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Học bài, làm BT, VBT
-Soạn bài “Mẹ tôi”: Trả lời câu hỏi SGK.
+ Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư.
+ Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của bố.
Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 2
MẸ TÔI.
Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi
1. MỤC TIÊU:
Giúp HS
a. Kiến thức:
- Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc, cảm nhận tác phẩm văn học.
c. Thái độ:
- Giáo dục yêu thương, kính trọng cha mẹ cho HS.
2. CHUẨN BỊ:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được từ bài cổng trường mở ra là gì? (7đ)
- Bài văn giúp em hiểu thêm tấm lòng thương yêu, tình cảm sâu nặng của người mẹ đối
với con và vai trò to lớn của nhà trường đối với cuộc sống mỗi con người.
GV treo bảng phụ.
 Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người con như thế nào? (3đ)
A. Phấp phỏng, lo lắng.
B. Thao thức, đợi chờ.
C. Vô tư, thanh thản.
D. Căng thăng, hồi hộp.
-3-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
4.3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Từ xưa đến nay người VN ta luôn có truyền thống thờ cha kính mẹ. Dầu xã hội có văn
minh tiến bộ như tế nào đi nữa thì sự hiếu thảo, thờ kính cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của con
cháu. Tuy nhiên không phải lúc nào ta cũng ý thức được điều đó, có lúc vì vô tình hay tự nhiên mà
ta phạm phải những lỗi lầm đối với cha mẹ. Chính những lúc ấy cha mẹ mới giúp ta nhận ra được
những tội lỗi mà ta đã làm. Văn bản “Mẹ tôi” mà chúng tá cùng tìm hiểu ngày hôm nay sẽ cho ta
thấy được tình cảm của các bậc cha mẹ đối với con cái của mình.
Hoạt động của GV và HS
HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH.
-GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS đọc.
-GV nhận xét, sửa sai.
 Cho biết đôi nét về tác giả – tác phẩm?
-HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK.
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VĂN BẢN
 VB là một bức thư của người bố gửi cho con
nhưng tại sao tác giả lại lấy nhan đề là “Mẹ tôi”?
- Nhan đề ấy là của chính tác giả đặt cho
đoạn trích nội dung thư nói về mẹ, ta thấy hiện lên một
hình tượng người mẹ cao cả và lớn lao.
 Thái độ của người bố đối với En-ri-cô qua bức thư
là thái độ như thế nào?
-HS thảo luận nhóm, trình bày.
Dựa vào đâu mà em biết được?
- Thái độ đó thể hiện qua lời lẽ ông viết trong bức
thư gửi cho En-ri-cô.
“… như một nhát dao… vậy”
“… bố không thể… đối với con”
“Thật đáng xấu hổ… đó”
“… thà rằng… với mẹ”
“…bố sẽ… con được”
 Lí do gì đã khiến ông có thái độ ấy?
- En-ri-cô đã phạm lỗi “lúc cô giáo đến thăm,
tôi có nhỡ thốt ra một lời thiếu lễ độ”.
Trong truyện có những hình ảnh chi tiết
nào nói về mẹ của En-ri-cô?
-HS thảo luận, trình bày.
 Qua đó, em hiểu mẹ En-ri-cô là người như thế
nào?
 Theo em, điều gì đã khiến En-ri-cô “xúc
động vô cùng” khi đọc thư của bố?
 Hãy tìm hiểu và lựa chọn những lí do mà
em cho là đúng trong các lí do a, b, c, d, e?
-HS trả lời
-4-

Nội dung bài học.
I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHÚ THÍCH:
1. Đọc:
2. Chú thích:
- Tác giả: Et-môn-đô-đơ A-mi-xi (19461908) nhà văn Ý.
- Tác phẩm: VB trích trong “Những tấm
lòng cao cả”.
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN.
1. Thái độ của người bố đối với En- ricô qua bức thư:
- Buồn bã tức giận khi En-ri-cô nhỡ thốt
ra lời lẽ thiếu lễ độ với mẹ.
- Mong con hiểu được công lao, sự hi
sinh vô bờ bến của mẹ.
.

2. Hình ảnh người mẹ của En-ri-cô:
- Chăm sóc, lo lắng, quan tâm đến con.
- Hi sinh mọi thứ vì con.
Là người mẹ hết lòng thương yêu
con.

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
-GV nhận xét, sửa sai: a, b, c, d.
 Trước tấm lòng thương yêu, hi sinh vô bờ
bến của mẹ dành cho En-ri-cô người bố khuyên con
điền gì?
 Theo em, tại sao người bố không nói trực
tiếp với En-ri-cô mà lại viết thư?
- Vừa giữ được sự kín đáo, tế nhị, vừa không
làm người mắc lỗi mất lòng tự trọng.
 Nêu nội dung chính của VB “mẹ tôi”?
-HS trả lời, GV chốt ý.
-Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
Gọi HS đọc BT1, BT2, VBT
GV hướng dẫn HS làm.

3. Thái độ của En-ri-cô khi đọc thư của
bố, lời khuyên nhủ của bố:
- En-ri-cô xúc động vô cùng khi đọc thư
của bố.
- Lời khuyên nhủ của bố.
- Không bao giờ được thốt ra một lời nói
nặng với mẹ.
- Con phải xin lỗi mẹ.
Lời khuyên nhủ chân tình sâu sắc.
* Ghi nhớ: SGK/12
III. LUYỆN TẬP:
BT1, 2: VBT

4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ.
 Cha của En-ri-cô là người như thế nào?
A. Rất yêu thương và nuông chiều con.
B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầmcủa con.
C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.
D. Luôn luôn thay mẹ En-ri-cô giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Học bài, làm BT.
-Đọc phần đọc thêm.
-Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê”
+ Trả lời các câu hỏi SGK.
+ Cuộc chia tay của Thành và Thuỷ.
Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 3

TỪ GHÉP.

1. MỤC TIÊU:
Giúp HS
a. Kiến thức:
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép: từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
- Hiểu được nghĩa của các loại từ ghép.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân biêt các loại từ ghép.
c. Thái độ:
- Giáo dục tính cẩn thận khi xác định từ ghép.
2. CHUẨN BỊ:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án .
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp tái tạo, phương pháp nêu vấn đề.
4. TIẾN TRÌNH:
-5-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
41. Ổn định tổ chức:
42. Kiểm tra bài cũ:không.
43.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Ơ lớp 6 các em đã học cấu tạo từ, trong đó phần nào các em đã nắm được khái niệm về từ
ghép (Đó là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau) để
giúp các em có 1 kiến thức sâu rộng hơn về cấu tạo, trật từ sắp xếp và nghĩa
của từ ghép chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài “Từ ghép”.
Hoạt động của GV và HS.
Nội dung bài học.
HOẠT ĐỘNG 1: CÁC LOẠI TỪ GHÉP.
I. CÁC LOẠI TỪ GHÉP:
- GV treo bảng phụ, ghi VD SGK/13
1.Từ ghép chính phụ.
 Trong các từ ghép bà ngoại, thơm
- Bà, thơm: tiếng chính.
phức ở VD,
- Ngoại, phức: tiếng phụ.
tiếng nào là tiếng chính, tiếng nào là tiếng phụ
Bà ngoại, thơm phức là từ ghép chính phụ.
bổ sung ý nghĩa cho tiếng chính?
HS thảo luận nhóm (nhóm 1, 2).
 Em cá nhận xét gì về trật tự giữa
các tiếng trong những từ ấy?
- Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ
đứng sau.
GV treo bảng phụ ghi VD SGK/14.
2.Từ ghép đẳng lập.
 Các tiếng trong 2 từ ghép quần áo,
- Quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng
trần bổng ở VD có phân ra tiếng chính tiếng
chính, tiếng phụ.
phụ không?
Từ ghép đẳng lập.
HS thảo luận nhóm (nhóm 3, 4).
 Từ ghép có mấy loại? Thế nào là từghép
chính phụ? Thế nào là từ ghép đẳng lập?
* Ghi nhớ: SGK/14
-HS trả lời, GV chốt ý.
-Gọi HS đọc ghi nhớ SGK/14.
HOẠT ĐỘNG 2: NGHĨA CỦA TỪ GHÉP.
 So sánh nghĩa của từ bà ngoại với nghĩa
của từ
bà, nghĩa của từ thơm phức với nghĩa của từ
thơm, em
thấy có gì khác nhau?
- Bà ngoại: người đàn bà sinh ra mẹ.
- Bà: người đàn bà đàn bà sinh ra mẹ
hoặc cha.
- Thơm: có mùi như hương của hoa, dễ
chịu, làm cho thích ngửi.
- Thơm phức: có mùi thơm bốc lên
mạnh hấp dẫn.
 So sánh nghĩa của từ quần áo với
nghĩa của mỗi tiếng quần… áo, nghĩa của từ
trầm bổng với nghĩa của mỗi tiếng trầm, bổng,
em thấy có gì khác nhau?
- Quần áo: quần và áo nói chung. Trầm
bổng (âm thanh): lúc trầm lúc bổng nghe rất
êm tai.
-6-

II. NGHĨA CỦA TỪ GHÉP:
- Nghĩa của từ bà ngoại hẹp hơn nghĩa của từ
bà.
- Nghĩa của từ thơm phức hẹp hơn nghĩa của từ
thơm.
Nghĩa của từ ghép chính phụ hẹp hơn nghĩa
của tiếng chính.

- Nghĩa của từ quần áo, trầm bổng khái quát
hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
 Nghĩa của từ ghép đẳng lập khái quát hơn
nghĩa của các tiếng tạo nên nó.

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
 Cho biết nghĩa của từ ghép chính
phụ, nghĩa của từ ghép đẳng lập?
HS trả lời, GV chốt ý.
HS đọc ghi nhớ SGK/14.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP.
(ap dụng vbt đối với hs)
Gọi HS đọc BT1, 2, 3, 5.
GV hướng dẫn HS làm
HS thảo luận nhóm, trình bày.
GV nhận xét, sửa sai.

* Ghi nhớ: SGK/14.
III. LUYỆN TẬP:
1/ Bài tập 1.
-chính phụ:lâu đời,xanh ngắt,nhà máy,nhà
ăn,cười nụ.
-đẳng lập:suy nghĩ,chài lưới,cây cỏ,ẩm ướt,đầu
đuôi.
2/Bài tập 2.
Bút chì
ăn bám
Thước kẻ
trắng xóa.
Mưa rào
vui tai.
Làm cỏ
nhát gan.

4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
 Nối cột A với cột B để tạo thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa:
A
B
1. bút
1. tôi
2. xanh.
2. mắt
3. mưa
3. bi
4. vôi
4. gặt
5. thích.
5. ngắt
6. mùa
6. ngâu
Đáp án: 1-3; 2-5; 3-6; 4-1; 5-2; 6-4
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Học bài, làm BT4, 6, 7: VBT
-Soạn bài “Từ láy”: Trả lời câu hỏi SGK
+ Nghĩa của từ láy.
+ Các loại từ láy.
Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 4

LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN.

1. MỤC TIÊU:
Giúp HS hiểu
a. Kiến thức:
- Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì VB phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy còn được
thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
- Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những VB có tính
liên kết.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng xây dựng VB có tính liên kết.
c. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tạo lập VB có tính liên kết cho HS.
2. CHUẨN BỊ:
-7-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án .
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp nêu vấn đề, phương pháp gợi mở.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:không
4.3. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Ơ lớp 6 các em đã được tìm hiểu “Văn bản và phương thức biểu đạt”. qua việc tìm hiểu
ấy, các em hiểu VB phải có những tính chất có chủ đề thống nhất, có liên kất mạch lạc nhằm đạt
mục đích giao tiếp. Như thế 1 VB tốt phải có tính liên kết và mạch lạc… Vậy “Liên kết trong VB”
phải như thế nào, chúng ta cùng đi vào tiết học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS.
Nội dung bài học.
HOẠT ĐỘNG 1: LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG . LIÊN KẾT VÀ PHƯƠNG TIỆN LIÊN
TIỆN LIÊN KẾT TRONG VB.
KẾT TRONG VB:
-GV treo bảng phụ ghi đoạn văn SGK.
1. Tính liên kết của VB:
 Theo em, nếu bố En-ri-cô chỉ viết
mấy câu trên, thì En-ri-cô có thể hiểu điều bố
muốn nói chưa?
- Đó là những câu không thể hiểu rõ được.
- GV treo bảng phụ ghi các lí do SGK.
 Nếu En-ri-cô chưa hiểu ý bố thì hãy
cho biết vì lí do nào trong các lí do kể trên?
- Lí do 3: Giữa các câu còn chưa có sự liên kết. - Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các
 Muốn cho đoạn văn có thể hiểu
câu trong đoạn văn phải có sự liên kết.
được thì nó phải có tính chất gì?
-HS đọc đoạn văn SGK/18
 Cho biết do thiếu ý gì mà đoạn văn
trở nên khó hiểu? Hãy sửa lại đoạn văn để Enri-cô có thể hiểu được ý bố?
2. Phương tiện liên kết trong VB:
- Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn bó chặt
chẽ với nhau.
- Đoạn 1: Nội dung giữa các câu chưa có sự gắn
- Trước mặt cố giáo, con đã thiếu lễ độ bó chặt chẽ với nhau.
với mẹ. Việc như thế con không bao giờ được
tái phạm như nữa. Con phải nhớ rằng mẹ là
người rất yêu thương con. Bố nhớ… con! Nhớ
lại điều con làm, bố rất giận con. Thôi
trong 1 thời gian dài con đừng hôn bố: bố sẽ
không vui lòng đáp lại cái hôn của con được.
 GV treo bảng phụ ghi đoạn văn
SGK: Chỉ ra sự thiếu liên kết của chúng. Hãy
sửa lại để thành một đoạn văn có nghĩa?
- Đoạn 2: Giữa các câu không có các phương
- Giữa các câu không có các phương tiện
tiện ngôn ngữ để nối kết.
ngôn ngữ để nối kết.Thêm vào “…Còn bây giờ
giấc ngủ…”
-Thay từ “đứa trẻ” bằng “con”.
 Một VB có tính liên kết trước hết
phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy các
câu trong VB phải sự dụng các phương tiện gì? - Điều kiện để một VB có tính liên kết:
-8-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
-HS thảo luận nhóm, trình bày.
-GV nhận xét, chốt ý.
 Liên kết là gì? Để VB có tính liên kết,
người viết phải làm gì?
-HS trả lời, GV chốt ý.
-Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP.
(áp dụng vbt với hs)
Gọi HS đọc BT1, 2, 3: VBT
GV hướng dẫn HS làm.

+ ND của các câu phải gắn bó chặt chẽ với
nhau.
+ Các câu trong VB phải sử dụng phương tiện
ngôn ngữ liên kết một cách thích hợp.
* Ghi nhớ: SGK/17

II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1.
1-4-2-5-3.
Bài tâp 2.
-chưa có sự liên kết vì nội dung các câu chưa có
sự gắn bó chặt chẽ,thống nhất với nhau.

4.4. Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
 Hãy chọn cụm từ thích hợp (trăng đã lên rồi, cơn gió nhẹ, từ từ lên ở chân trời, vắt
ngang qua, rặng tre đen, những hương thơm ngát) điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới
đây:
Ngày chưa tắt đèn……(1). Mặt trăng tròn, to và đỏ,……(2) sau……(3) của làng xa. Mấy
sợi mây con……(4), mỗi lúc mãnh dần rồi đứt hẳn. Trên quãng đồng ruộng……(5) hiu hiu đưa
lại, thoang thoảng……(6).
1. Trăng đã lên rồi.
2. Từ từ lên ở chân trời.
3. rặng tre đen.
4. vắt ngang qua.
5. Cơn gió nhẹ.
6. những hương thơm ngát.
4.5. Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Học bài, làm BT4, 5: VBT
-Soạn bài “Bố cục trong VB”: Trả lời câu hỏi SGK.
+ Bố cục và những yêu cầu về bố cục trong văn bản.
+ Các phần của bố cục văn bản.

Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 5

CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ.

(Khánh Hoài.)
1. MỤC TIÊU:
a.Kiến thức :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nổi đau đớn, xót xa của nhựng bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh
gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
b.Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
-9-

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
c.Thái độ :
- Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.
2. CHUẨN BỊ:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY.
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
 Nêu nội dung VB “Mẹ tôi”. (7đ)
- VB Mẹ tôi cho chúng ta hiểu và nhớ tình yêu thương kính trọng cha mẹ, là tình cảm
thiêng liêng hơn cả. Thật đáng xấu hổ và nhục nhã cho những kẻ nào chà đạp lên tình yêu thương
đó.
 Mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?(3 đ)
A. Rất chiều con.
B. Rất nghiêm khắc với con.
C. Yêu thương và hi sinh tất cả vì con.
D. Không tha thứ cho lỗi lầm của con.
4.3.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Trong cuộc sống, ngoài việc cho trẻ được sống đầy đủ về vật chất thì cha mẹ còn làm cho
con trẻ đầy đủ , hoàn thiện hơn về đời sống tinh thần. Trẻ có thể sống thiếu thốn vật chất nhưng
tinh thần thì phải đầy đủ . Đời sống tinh thần đem lại cho trẻ sức mạnh để vượt qua vô vàn khó
khăn khổ não ở đời . Cho dầu rất hồn nhiên , ngây thơ nhưng trẻ vẫn cảm nhận , vẫn hiểu biết 1
cách đầy đủ về cuộc sống gia đình mình . Nếu chẳng may rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh, các
em cũng biết đau đớn , xót xa , nhất là khi chia tay với những người thân yêu để bước quamột
cuộc sống khá .Để hiểu rõ những hoàn cảnh éo le, ngang trái của cuộc đời đã tác động tuổi thơ của
các em như thế nào chúng ta sẽ cùng tìm hiểu văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê”
Hoạt động của GV và HS
HOẠT ĐỘNG 1: ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN
GV đọc, hướng dẫn HS đọc, gọi HS
đọc.
GV nhận xét, sửa sai.
GV hướng dẫn HS tóm tắt VB,
 Gọi HS tóm tắt VB?
GV nhận xét, sửa sai.
 Cho biết đôi nét về tác giả-tác
phẩm? GV nhận xét, chốt ý.
Lưu ý một số từ ngữ khó SGK
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VB.
 Truyện viết về ai? Về việc gì? Ai là
nhân vật chính trong truyện?
- Truyện viết về cuộc chia tay đầy xót
xa, cảm động của hai anh em ruột thịt :Thành
và Thuỷ.
- Nhân vật chính là Thành và Thuỷ.
Câu chuyện được kể theo ngôi thứ
mấy? Việc lựa chọn ngôi kể này có tác dụng gì?
- 10 -

Nội dung bài học.
I. ĐỌC –HIỂU VĂN BẢN
1. Đọc:

2. Chú thích:
Chú thích (*) SGK/26
II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
- Truyện được kể theo ngôi thứ nhất.
Người xưng “Tôi” (Thành) trong truyện là
người chứng kiến các sự việc xảy ra cũng là
người chịu nỗi đau như em gái của mình. Cách
thể hiện ngôi kể này giúp tác giả thể hiện được
một cách sâu sắc những suy nghĩ, tình cảm và
tâm trạng nhân vật, đồng thời làm tăng tính
chân thực của truyện và do vậy sức thuyết phục
của truyện cũng cao hơn.
 Tên truyện có liên quan đến ý nghĩa
của truyện không?
- Những con búp bê vốn là những đồ
chơi của tuổi nhỏ, thường gợi lên thế giới trẻ
em với sự ngộ nghĩnh trong sáng, ngây thơ, vô
tội. Những con búp bê trong truyện cũng nhừ
anh em Thành – Thuỷ trong sáng, vô tư, không
có tội lỗi gì… thế mà lại phải chia tay nhau.
Tên truyện đã gợi ra một tình huống buộc người
đọc phải theo dõi và gớp phần thể hiện ý nghĩa
nội dung của truyện mà tác giả muốn thể hiện.
 Hãy tìm những chi tiết trong truyện để thấy 2
anh em Thành – Thuỷ rất mực gần gũi, thương
yêu, chia sẻ và quan tâm đến nhau
-HS thảo luận nhóm, trình bày.
- GV nhận xét, chốt ý.

Chủ đề :cuộc chia lìa đầy xót xa cảm động của
hai anh em thành và thủy.

1. Cuộc chia tay của Thuỷ với anh trai:
a. Hai anh em Thành – Thuỷ:
- Thuỷ mang kim chỉ ra tận sân vận động vá áo
cho anh.
- Thành giúp em học, chiều nào cũng đón em đi
học về.
- Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng
Thuỷ thương anh nhưng lại nhường anh con vệ
sĩ. Thuỷ dặn anh khi nào áo rách nhớ đưa mình
vá.
Rất mực gần gũi, thương yêu chia sẻ và quan
tâm đến nhau.

4. 4 .Củng cố và luyện tập ;
GV treo bảng phụ
 Truyện được kể theo ngôi kể nào?
A. Người em.
C. Người mẹ.
B. Người anh.
D. Người kể chuyện vắng mặt.
 Tại sao lại có cuộc chia tay của 2 anh em?
A. Vì cha mẹ chúng đi công tác xa.
B. Vì anh em chúng không thương yêu nhau.
C. Vì chúng được nghỉ học.
D. Vì cha mẹ chúng chia tay nhau.
4.5. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà:
Học bài, làm BT, VBT
Soạn bài “Cuộc chia tay của những con búp bê” (tt): Trả lời các câu hỏi SGK.
+ Hai anh em Thành – Thuỷ chia đồ chơi
+ Cuộc chia tay của Thủy với lớp học
+ Ý nghĩa truyện

- 11 -

Giáo án Ngữ Văn lớp 7

Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 6

CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ(tt)
(Khánh Hoài)

1. MỤC TIÊU:
a.Kiến thức :
- Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của 2 anh em trong câu chuyện.
Cảm nhận được nổi đau đớn, xót xa của nhựng bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn cảnh
gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn ấy.
- Thấy được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thật và cảm động.
b.Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng đọc – kể, cảm nhận tác phẩm văn học.
c.Thái độ :
- Giáo dục lòng nhân hậu, vị tha, trong sáng cho HS.
2. CHUẨN BỊ:
GV: SGK – SGV – VBT – giáo án .
HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY.
Phương pháp đọc diễn cảm, phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề.
4.TIẾN TRÌNH.
4.1. Ổn định tổ chức:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
GV treo bảng phụ
 Nhân vật chính trong truyện “Cuộc chia tay… búp bê” là ai? (2đ)
A. Người mẹ.
C. Hai anh em.
B. Cô giáo.
D. Những con búp bê.
 Hai anh em Thành – Thuỷ đối với nhau như thế nào? Tìm chi tiết thể hiện điều đó? (8đ)
- Hai anh em Thành – Thuỷ rất mực gần gũi, thương yêu, chia sẻ và quan tâm nhau:
+Thuỷ vá áo cho anh.
+Thành giúp em học, đón em đi học về.
+Thành nhường hết đồ chơi cho em nhưng Thuỷ lại nhường anh con vệ sĩ.
4.3.Giảng bài mới:
Giới thiệu bài.
Tiết trước , chúng ta đã đi vào tìm hiểu tình cảm giữa 2 anh em Thành
và Thuỷ , tiết này chúng ta đi vào tìm hiểu Thành – Thuỷ chia tay nhau.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
HỌAT ĐỘNG 1:
Lời II.TÌM HIỂU VĂN BẢN.(TT)
nói và hành động của Thuỷ khi thấy anh
b. Hai anh em Thành-Thuỷ chia nhau đồ
chia 2 con búp bê vệ sĩ và Em nhỏ ra hai
chơi:
bên như thế nào?
- Thành chia 2 con búp bê ra 2 bên, Thuỷ rất
-H S trả lời.
giận dữ cũng rất bối rối.
- g v nhận xét, chốt ý.
 Theo em, có cách nào giải quyết được
mâu thuẫn ấy?
- H S trả lời, g v nhận xét, chốt ý.
- Cuối cùng, Thuỷ để con Em Nhỏ lại bên
-Gia đình thành và thủy phải đòan tụ thì hai anh
con Vệ Sĩ.
emkhông phải chia tay.
- 12 -

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
 Kết thúc truyện Thuỷ đã lựa chọn cách
giải quyết nào?
 Chi
tiết naỳ gợi lên trong em những suy nghĩ và tình
cảm gì?
-HS thảo luận nhóm, trình bày.
-GV nhận xét, chốt ý.
-Giận dữ không muốn chia sẻ 2 con búp
bê. “tru tréo lên giận dữ” nhưng lại rất thương
Thành, sợ đêm đêm không có con vệ sĩ canh giấc
ngủ cho anh nên em rất bối rối.
- Gia đình Thành – Thuỷ đoàn tụ, 2 an
emkhông phải chia tay nhau.
- Gợi lên trong lòng người đọc lòng
thương cảm đối với Thuỷ, 1 em gái giàu lòng vị
Thuỷ là người em bé hồn nhiên trong
tha, giàu tình thương yêu. Chi tiết này khiến người sáng, giàu lòng vị tha.
đọc thấy sự chia tay của 2 anh em thuỷ là rất vô lý,
là không nên có.
Thuỷ là em bé thế nào?
 Chi
tiết nào trong cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học
2. Cuộc chia tay của Thuỷ với lớp học:
là cô giáo bàng hoàng?
- Cả lớp sững sờ, cô giáo bàng hoàng khi
 Chi tiết nào khiến em cảm động nhất? Vì
biết Thuỷ sẽ không đi học nữa.
sao?
“Trời ơi”, cô giáo tái mặt và nước mắt giàn
 Em hãy giải thích vì sao khi dắt Thuỷ
giụa.
ra khỏi trường, tâm trạng của Thành lại “kinh ngạc
khi tha mọi người vẫn đi lại bình thường và nắng
vẫn vàng ươm trùm lên “cảnh vật”?
- Khi mọi việc đều diễn ra rất bình thường
cảnh vật vẫn đẹp tươi, cuộc đời vẫn bình yên… ấy
thế mà Thành – Thuỷ lại phải chịu đựng sự mất
mát và đổ vỡ quá lớn. Em ngạc nhiên vì trong tâm
hồn mình đang nổi dông, nổi bão khi sắp phải chia
tay với em gái, cả trời đất như sụp đổ trong tâm
hồn em, thế mà bên ngoài mọi người và đất trời
vẫn ở trạng thái bình thường. Em cảm thấy thất
vọng, bơ vơ, lạc lõng.
 Qua câu chuyện này, tác giả muốn
nhắn gửi đến mọi người điều gì?
HS trà lời, GV chốt ý.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
* Ghi nhớ; SGK/27
4.4 Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
 Nỗi bất hạnh của bé Thuỷ trong câu chuyện là gì?
A. Xa người anh trai thân thiết.
B. Xa ngôi trường tuổi thơ.
C. Không được tiếp tục đến trường.
(D.) Cả A, B, C.
 Thông điệp nào được gửi gắm thông qua câu chuyện?
A. Hãy tôn trọng những ý thích của trẻ thơ.
(B). Hãy để trẻ em được sống trong một mái ấm gia đình.
C. Hãy hành động vì trẻ thơ.
- 13 -

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
D. Hãy tạo điều kiện để trẻ em phát triển những tài năng sẵn có.
4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
Học bài, làm BT, VBT
Soạn bài “Những câu hát về tình cảm gia đình”: Trả lời câu hỏi SGK
+ Nội dung các câu hát về tình cảm gia đình
+ Nghệ thuật các câu hát về tình cảm gia đình
Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 7.

BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN

1. MỤC TIÊU:
Giúp HS.
a. Kiến thức :
- Hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong VB, có ý thức xây dựng khi tạo lập VB.
- Hiểu thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lí để bước đầu xây dựng được những bố
cục rành mạch, hợp lí cho các bài làm.
- Tính phổ biến và hợp lí của dạng bố cục 3 phần , nhiệm vụ của mỗi phần trong bố cục
để từ đó có thể làm Mở bài, Thân bài và Kết bài đúng hướng , đạt kết quả tốt hơn.
b. Kỹ năng :
- Rèn kĩ năng xây dựng bố cục VB.
c.Thái độ :
- Giáo dục tính cẩn thận khi tạo lập VB.
2. CHUẨN BỊ:
a.GV: SGK – SGV – VBT – giáo án – bảng phụ.
b.HS: SGK – VBT – chuẩn bị bài.
3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Phương pháp gợi mở, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp tái tạo.
4. TIẾN TRÌNH:
4.1. Ổn định tổ chức Gv kiểm diện.
4.2. Kiểm tra bài cũ:
GV treo bảng phụ
Vì sao các câu thơ sau không tạo thành một đoạn thơ hoàn chỉnh? (3đ)
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng
Sè sè nấm đất bên đàng
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh
A. Vì chúng không vần với nhau.
B. Vì chúng có vần nhưng vần gieo không đúng luật.
C. Vì chúng có vần nhưng ý của các câu không liên kết với nhau.
D. Vì các câu thơ chưa đủ một ý trọn vẹn.
Làm BT5 VBT? (7đ)
HS đáp ứng yêu cầu của GV.
HS trả lời, GV nhận xét, ghi điểm.
4.3.Giảng bài mới:
Trong những năm học trước , các em đã sớm được làm quen với công việc xây dựng
dàn bài mà dàn bài lại chính là kết quả , là hình thức thể hiện của bố cục. Vì thế , bố cục trong văn
bản không phải là 1 vấn đề hoàn toàn mới mẻ đối với chúng ta . Tuy nhiên, trên thực tế , vẫn có
- 14 -

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
rất nhiều HS không quan tâm đến bố cục và rất ngại phảixây dựng bố cục
trong lúc làm bài . Vì thế bài học hôm nay sẽ cho ta thấy rõ tầm quan trọng
của bố cục trong văn bản, bước đầu giúp ta xây dựng được những bố cục rành
mạch, hợp lí cho các bài làm.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung bài học
HOẠT ĐỘNG 1: BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU
I. BỐ CỤC VÀ NHỮNG YÊU CẦU VỀ
CẦU VỀ BỐ CỤC CỦA VB.
BỐ CỤC CỦA VB:
 Em muốn viết một lá đơn xin gia nhập đội
1. Bố cục của VB:
TNTPHCM, những nội dung trong đơn ấy có cần
a/Ví du: ( sgk)
sắp xếp theo một trật tự không? Có thể tuỳ thích
-Nội dung cần được xắp xếp theo một trình
muốn ghi nội dung nào trước cũng được không?
tự rành mạch hợp lý.
- Nội dung trong đơn phải được sắp xếp
theo trật tự trước sau rành mạch và hợp lí, không
thể tuỳ tiện muốm ghi nội dung nào trước cũng
được.
- Sự sắp đặt nội dung các phần trong văn
bản theo một trình tự hợp lí gọi là bố cục.
Vì sao khi xây dựng VB cần phải quan
tâm tới bố cục?
-HS
trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
b/- Giúp các ý được trình bày rõ ràng, giúp
Vậy thế nào la bố cục trong văn bản?
người đọc dễ tiếp nhận.
-HS nêu –Gvchốt lại nội dung.
Gọi HS đọc 2 câu chuyện SGK
Hai câu chuyện đã có bố cục chưa?
2. Những yêu cầu về bố cục trong VB:
- Chưa có bố cục.
-Ví dụ :sgk.
Cách kể chuyện như trên bất hợp lí ở
chỗ nào?
- Rất lộn xộn, khó tiếp nhận, nội dung
không thống nhất.
Nên sắp xếp bố cục 2 câu chuyện trên
như thế nào?
- Hs xắp sếp- gv sửa chữa.
- Nên sắp xếp như SGK NV6.
- Nội dung các đoạn thống nhất với nhau.
- GV diễn giảng.
- Trình tự xếp đặt các đoạn hợp lí.
Nêu những yêu cầu về bố cục trong
VB?
HS trả lời, GV nhận xét, chốt ý.
3. Các phần của bố cục:
Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần MB, TB, KB
- Văn miêu tả.
trong VB tự sự và VB miêu tả?
+ MB: Giới thiệu đối tượng.
- HS thảo luận nhóm, trình bày
+ TB: Miêu tả đối tượng.
- GV nhận xét, chốt ý
+ KB: Cảm nghĩ về đối tượng
Có cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ của mỗi phần - Văn tự sự.
không? Vì sao?
+ MB: Giới thiệu sự việc.
- Cần phân biệt rõ ràng vì mỗi phần có
+ TB: Diễn biến sự việc.
một ND riêng biệt.
+ KB: Cảm nghĩ về sự việc.
MB là sự tóm tắt, rút gọn của TB, KB
là sự lặp lại một lần nữa của MB, nói như vậy
đúng không? Vì sao?
- Không đúng vì MB chỉ giới thiệu đối
tượng và sự việc còn KB là bộc lộ cảm xúc cá
- 15 -

Giáo án Ngữ Văn lớp 7
nhân về đối tượng và sự việc.
MB và KB là những phần không cần
thiết đúng không? Vì sao?
- Không đúng vì MB giới thiệu đề tài cùa
VB giúp người đọc đi vào đề tài dễ dàng, tự nhiên,
hứng thú, KB nêu cảm nghĩ , lời hứa hẹn , để lại ấn
tượng cho người đọc.
Bố cục là gì? Các điều kiện để bố cục
được rành mạch và hợp lí?
- HS trả lời, GV chốt ý.
- Gọi HS đọc ghi nhớ SGK.
HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP.
 Gọi HS đọc BT1, 2, VBT?
-GV hướng dẫn HS làm.
- HS làm bài tập, trình bày.
- GV nhận xét, sửa sai.

-Có thể kể theo bố cục khác miễn là đảm bảo
rành mạch hợp lý.

* Ghi nhớ: SGK/30
II. LUYỆN TẬP:
1/ BT1trang 30.Hai con dê.
C1:Hai con dê không chịu nhường nhau
Hai con dê cùng qua một chiếc cầu .(khó
hiểu)
C2/Hai con dê cùng qua một chiếc cầu – cả
hai không chịu nhường nhau .(Câu chuyện
có đầu có đuôi)
2/Bài tập 2:
-Mẹ bắt 2 anh em phải chia đồ chơi.
-Hai anh em Thành và Thủy rất thương
nhau.
-Chuyện về hai con búp bê.
-Thành đưa em đến lớp chào cô giáo và các
bạn.
-Hai anh em phải chia tay.
-Thủy để lại hai con búp bê cho Thành.

4.4 Củng cố và luyện tập:
GV treo bảng phụ
Dòng nào sau đây nói đúng khái niệm bố cục của 1 VB?
A. Là tất cả các ý được trình bày trong 1 VB.
B. Là ý lớn, ý bao trùm của VB.
C. Là nội dung nổi bật của VB.
D. Là sự sắp xếp các ý theo 1 trình tự trong 1 VB.
4.5.Hướng dẫn HS tự học ở nhà:
-Học bài, làm BT3 VBT
-Soạn bài “Mạch lạc trong VB”: Trả lời câu hỏi SGK:
+ Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc trong văn bản.
+ Làm BT phần luyện tập.
Ngày soạn:
Ngày dậy:
Tiết 8
1.MỤC TIÊU.
Giúp HS
a. Kiến thức :
- 16 -

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN