Đề thi HSG Văn 9 huyện Thanh Thủy năm 2014-2015
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 10 tháng 8 2021 lúc 19:24:42 | Được cập nhật: hôm qua lúc 9:05:23 | IP: 14.245.250.39 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 339 | Lượt Download: 5 | File size: 0.07424 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2014 -2015
Đề
MÔN: NGỮ VĂN
chính
Thời gian: 150 phú,t không kể thời gian giao đề
thức
Đề thi có 01 trang
Câu 1 (3,0 điểm):
Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử
dụng trong hai dòng thơ sau:
“Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Câu 2. (5,0 điểm)
“Sống chậm lại, nghĩ khác đi và yêu thương nhiều hơn”. Suy nghĩ của em
về lời nhắn trên với tuổi trẻ ngày nay.
Câu 3 (12,0 điểm)
Cảm nhận về nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài
thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy)
…HẾT…
Họ tên thí sinh: …………………………… SBD: …………
(Cán bộ coi thi không cần giải thích gì thêm)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH THỦY
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2014 –2015
MÔN: NGỮ VĂN
CÂU
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
ĐIỂM
* Yêu cầu chung:
- Học sinh viết được đoạn văn ngắn chặt chẽ, rành mạch theo cách
trình bày nội dung đoạn văn(tùy chọn một trong các cách trình bày
nội dung đoạn văn đã học). Diễn đạt lưu loát, chữ viết rõ ràng, đúng
chính tả và ngữ pháp
- Nếu học sinh không trình bày thành một đoạn văn thì không cho
quá nửa số điểm của bài này
* Yêu cầu cụ thể:
- Giới thiệu hai dòng thơ và khái quát nội dung
Câu 1
(3,0
điểm)
0,5
- Chỉ ra và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng
ở hai dòng thơ đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi
hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật độc
đáo để miêu tả cảnh:
+ Biện pháp nhân hoá: Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi
của thời gian
+ Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở rực rỡ trông như những đốm lửa .
+ Biện pháp nghệ thuật chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập
loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của
bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới ánh trăng.
- Học sinh nêu được cảm nghĩ của mình về sự quan sát tinh tế, khả
năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút
Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh vật.
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi
làng quê yên ả, thanh bình.
2,0
0,5
Câu2.
(5,0
điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Xây dựng một đoạn văn hoặc bài văn nghị luận xã hội chặt chẽ,
hợp lí.
- Không mắc lỗi diễn đạt về các mặt chính tả, dùng từ, đặt câu.
Cách lập luận chặt chẽ, lời văn sắc bén, thuyết phục, có nét riêng.
*Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể kết cấu bài làm theo nhiều cách khác nhau miễn
là làm sáng tỏ vấn đề, thuyết phục người đọc. Có thể giải quyết
được những nội dung sau đây:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận và trích dẫn câu nói
- Giải thích, chứng minh:
+ Sống chậm không phải là lãng phí thời gian mà là sống một
cách cẩn thận để cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống,
để nghĩ về cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn; cho ta
khoảng lặng để rút ra kinh nghiệm từ những thất bại và hi vọng
cho tương lai; để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, giúp tâm hồn
mỗi người tuổi trẻ trở nên thâm trầm, sâu sắc, chín chắn và
trưởng thành hơn.
+ Nghĩ khác đi: biết cách nhìn nhận, đánh giá, lựa chọn những lối
đi riêng, có thể hiểu là những lối suy nghĩ tích cực, vượt lên trên
hoàn cảnh khó khăn để không rơi vào chán nản tuyệt vọng, giúp
con người có thêm nghị lực, tự tin.
+ Yêu thương nhiều hơn: biết sống vị tha, bao dung, biết nghĩ, biết
quan tâm chăm sóc và hướng tới người khác nhiều hơn.
-> Ý nghĩa câu nói: khuyên con người xây dựng lối sống tốt đẹp,
tích cực, nhân ái.
- Bàn bạc mở rộng:
+ Sống chậm không phải là chậm chạp, lạc hậu; không nên đánh
đồng sống chậm là trái nghịch với lối sống hết mình, sống sao cho
có ý nghĩa nhất.
+ Nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị,
quái đản mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân,
có sắc thái tích cực và có ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao
cho cuộc sống, xã hội.
+ Yêu thương nhiều hơn: để xây dựng cuộc sống thân thiện, ấm
áp, nhân ái
+ Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, sống
gấp, thờ ơ, vô cảm… trong một bộ phận tuổi trẻ hiện nay.
- Bài học nhận thức và hành động: thấy được ý nghĩa của việc
sống chậm, nghĩ khác đi, yêu thương nhiều hơn; đề xuất phương
hướng phấn đấu, rèn luyện của bản thân.
0,5
2,0
1,5
1,0
Câu3
(12,0
điểm)
*Yêu cầu về kĩ năng:
- Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học, biết kết hợp tốt các thao
tác giải thích, phân tích, chứng minh. Luận điểm, luận cứ rõ ràng.
- Phải hiểu đúng yêu cầu của đề: cảm nhận về nét đẹp đạo lí ân
tình thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ, không
đi sâu vào phân tích hai bài thơ này.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, câu chữ, đoạn văn rõ ràng, mạch lạc.
- Các dẫn chứng được trích dẫn hợp lí và phải được phân tích,
cảm thụ, tránh kể lể
- Bài viết giàu sức gợi cảm, câu từ trau chuốt, trong sáng; không
mắc các lỗi chính tả.
* Yêu cầu về nội dung kiến thức:
Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có
các ý cơ bản sau:
1. Mở bài :
- Dẫn dắt vấn đề
1,0
- Giới thiệu vấn đề nghị luận
2. Thân bài :
a. - Khẳng định truyền thống của dân tộc Việt Nam: sống ân
nghĩa thủy chung
+ Dù là lòng thương nhớ, biết ơn bà hay ân tình với nhân dân, đất
nước thì đều có chung một nét đẹp nhân văn- đạo lí uống nước
nhớ nguồn.
- Bàn đôi nét về đạo lí ân tình, ân nghĩa, thủy chung của con
người Việt Nam :
2,0
+ Con người Việt Nam từ xưa tới nay luôn đề cao truyền thống ân
nghĩa thủy chung với gia đình, cộng đồng, đất nước. Điều đó
được thể hiện ở nhiều phương diện: tình yêu, tình cảm vợ chồng,
tình cảm với những người thân trong gia đình.
+ Tình cảm đó dù xưa hay nay đều được thể hiện cụ thể, trực tiếp
qua hành động đền đáp bằng vật chất và tinh thần với cộng đồng
và người có công.
b. Nét đẹp ân tình trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt
2,5
- Đó là tình cảm của người cháu đối với bà khi đã trưởng thành,
xa nhà. Nơi đất khách nhưng người cháu vẫn đau đáu nhớ về bà,
nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cách cha mẹ, gắn bó với bà.
Những năm tháng đói khổ được bà chăm sóc.
+ Cháu nhớ bà, xót xa, thương cảm thấu hiểu cuộc đời của bà cơ
cực, gian nan mà giàu đức hi sinh.
+ Người cháu không chỉ nhớ thương, thấu hiểu cuộc đời lận đận
của bà mà còn khẳng định công lao to lớn ấy. Bếp lửa bà nhóm
hàng ngày không chỉ là bếp lửa thường mà nó còn là tình yêu
thương vô bờ của bà đối với con cháu. Nó là ngọn lửa của niềm
tin, đức hi sinh, tinh thần kiên cường của bà.Nó là ngọn lửa thiêng
liêng, kì diệu tiếp thêm sức mạnh, khơi nguồn khát vọng, tỏa sáng
tâm hồn, sưởi ấm suốt cuộc đời người cháu.
- Bếp lửa kì diệu và hình ảnh bà yêu thương luôn nhắc nhở cháu
nhớ về và biết ơn cội nguồn sinh dưỡng của mình, đó là gia đình,
quê hương, tổ quốc.
c. Nét đẹp ân tình, thủy chung trong bài thơ “Ánh trăng” của
Nguyễn Duy
- Trong bài thơ này, truyền thống ân tình, chung thủy được thể
hiện qua lời tâm tình của nhân vật trữ tình.
+ Đó là quá khứ tuổi thơ gắn liền với đồng, sông, bể, rừng trong
những năm tháng chiến tranh. Trong suốt những năm tháng tuổi
thơ và trưởng thành ấy, anh luôn gắn bó với vầng trăng tri kỉ,
nghĩa tình với tâm niệm sẽ không bao giờ quên vầng trăng ân tình
đó.
+ Nhưng khi cuộc sống đổi thay, lòng người thay đổi, người lính
ấy đã vô tình quên lãng quá khứ, quên những năm tháng gian lao
nhưng sâu nặng nghĩa tình để rồi giật mình thức tỉnh khi đối diện
với trăng trong một hoàn cảnh bất ngờ, trớ trêu
+ Đối diện với vầng trăng, người lính rưng rưng nhớ về quá khứ.
Trăng là hình ảnh ẩn dụ cho nhân dân, đất nước trong những năm
tháng gian lao, soi sáng, che chở cho anh vậy mà giờ đây anh lại
dửng dưng vô tình quên lãng.
- Người lính mượn vầng trăng để kiểm điểm trách cứ mình. Đó là
biểu hiện của một con người có nhân cách, dù đã có lúc quay lưng
lại với quá khứ nhưng đã kịp giật mình thức tỉnh để sống tốt đẹp
hơn.
d. Đánh giá :
- Mỗi bài thơ là một hình ảnh, một mạch cảm xúc nhưng đều sâu
lắng, thiết tha.
- Cả hai bài thơ đều khẳng định: hãy sống ân tình, chung thủy với
quê hương, với quá khứ, với lịch sử và nhân dân. Chẳng ai hạnh
phúc nếu không biết trân trọng, tri ân và chung thủy với quá khứ.
3. Kết bài :
- Khái quát và nêu cảm nghĩ về truyền thống ân tình, thủy chung
của dân tộc Việt Nam
- Liên hệ với thế hệ trẻ, với bản thân trong việc giữ gìn truyền
thống đó, nhất là trong xã hội hiện nay
1,0
2,5
1,0
1,0
1,0
Lưu ý chung :
- Trên đây chỉ là những định hướng, giám khảo cần linh hoạt khi chấm, tránh
đếm ý cho điểm.
- Khuyến khích những bài làm sáng tạo, có chất văn
- Cho điểm lẻ đến 0,25đ.