Đề thi HSG Văn 8 trường THCS Trung Uyên năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 9 2021 lúc 23:14:09 | Được cập nhật: 8 tháng 5 lúc 18:20:22 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 141 | Lượt Download: 2 | File size: 0.071168 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN
ĐỀ KSCL ĐT HSG CẤP HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2020-2021
(Thời gian làm bài: 120 phút không kể thời gian giao đề)
Ngày khảo sát 30/3/2021
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Suốt mấy hôm rày đau tiễn đưa
Đời tuôn nước mắt, trời tuôn mưa…
Chiều nay con chạy về thăm Bác
Ướt lạnh vườn rau, mấy gốc dừa!
Con lại lần theo lối sỏi quen
Đến bên thang gác, đứng nhìn lên
Chuông ôi chuông nhỏ còn reo nữa?
Phòng lặng, rèm buông, tắt ánh đèn!
(Trích “Bác ơi” – Tố Hữu)
1. Nêu phương thức biểu đạt của đoạn thơ.
2. Nội dung chính của đoạn thơ là gì?
3. Xác định nhịp thơ và nêu hiệu quả nghệ thuật cách sử dụng nhịp thơ ở hai
câu thơ cuối của đoạn thơ thứ hai.
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.
Hãy viết bài văn ngắn (khoảng 400 từ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến
trên.
Câu 2. ( 5,0 điểm)
Trong cuốn “Thi nhân Việt Nam” Hoài Thanh có nhận xét rằng:
“Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi lại được đôi nét
rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều
không hình sắc, không thanh âm như mảnh hồn làng trên cánh buồm giương” .
Bằng bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh (Ngữ văn 8- Tập 2) em hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
–––––– Hết ––––––
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN
HDC
ĐỀ KSCL ĐT HSG CẤP HUYỆN
MÔN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2020-2021
Ngày khảo sát 30/3/2021
PHẦN CÂU
ĐIỂM
NỘI DUNG
PHẦN ĐỌC- HIỂU
1
2
3
I
II
1
Phương thức biểu đạt của đoạn thơ là: tự sự, miêu tả và biểu cảm.
(Mỗi phương thức biểu đạt đúng cho 0,25đ)
Nội dung chính của đoạn thơ: Nhà thơ thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn,
thẫn thờ, bàng hoàng, tê dại trong lòng khi nghe tin Bác Hồ từ trần.
- Nhịp thơ ở hai câu thơ cuối đoạn 2 là: 2/2/3.
- Hiệu quả nghệ thuật: nhịp thơ chậm, buồn, sâu lắng diễn tả tâm trạng
đau đớn đến bất ngờ của nhà thơ. Cả không gian cũng đang ngưng lại mọi
hoạt động để nghiêng mình vĩnh biệt vị Cha già kính yêu của dân tộc.
PHẦN LÀM VĂN
- Đảm bảo cấu trúc nghị luận:
Có đủ phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Nhận là một hạnh phúc, nhưng cho còn là hạnh phúc lớn hơn.
- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các
thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học
nhận thức và hành động.
1. Giải thích vấn đề nghị luận:
- Nhận là sự tiếp nhận những giúp đỡ, biếu tặng của người khác, tiếp
nhận những phúc lợi xã hội trên nhiều mặt.
- Cho là chuyển cái sở hữu của mình sang người khác mà không đổi lấy
cái gì. Cho cũng là đem tình cảm, trí tuệ, công sức của mình để đóng góp
vào những công việc chung của xã hội.
- Ý kiến này nêu lên mối quan hệ và ý nghĩa của việc nhận và cho trong
cuộc sống.
2. Bàn luận:
- Nhận là một hạnh phúc vì:
+ Giúp giải quyết được những khó khăn, tháo gỡ được những vướng mắc
để con người đạt được mục đích của cuộc sống nhanh hơn, tốt hơn.
+ Nhận được sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ của người khác đó cũng là
nguồn cổ vũ tinh thần để vươn lên.
- Cho còn là hạnh phúc lớn hơn vì:
+ Cho là niềm vui lớn vì được giúp đỡ, chăm sóc, hi sinh cho người khác,
đem hạnh phúc đến cho người khác; cống hiến cho cộng đồng, thúc đẩy
cuộc sống đi lên, thấy được ý nghĩa việc làm của mình đối với cuộc sống.
+ Khi ta cho đi ta sẽ nhận lại tình cảm yêu thương, quí trọng của người
khác; giúp mối quan hệ giữa người và người trở nên tốt đẹp hơn, cuộc
sống cộng đồng thân thiện hơn.
* Mở rộng vấn đề:
0,75
0,5
0,25
0,5
0,5
2
2
- Ca ngợi những người có lối sống đẹp biết vì người khác.
- Phê phán lối sống hẹp hòi, ích kỉ, cá nhân …của một số HS, một số
người trong XH.
(Lưu ý: Khi bàn luận cần có dẫn chứng chứng minh cụ thể)
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa nhận và cho để sống hài hòa hơn, có
ý nghĩa hơn.
- Phải biết quan tâm, giúp đỡ người khác và nhiệt tình đóng góp cho cộng
đồng, xã hội.
A. Yêu cầu về hình thức.
- Học sinh xác định đúng kiểu bài nghị luận văn học giải thích, chứng
minh.
- Bài viết có bố cục rõ ràng.
- Diễn đạt mạch lạc, ngôn từ trong sáng, không viết sai chính tả.
B.Yêu cầu nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo
các nội dung cơ bản sau:
I. MB:
Giới thiệu vấn đề nghị luận.
II. TB.
1. Giải thích ý kiến.
“ Cái tinh” ở đây không phải là cái tinh của đôi mắt, của sự quan sát cảnh
trí, sự vật thông thường . “Cái tinh” mà Hoài Thanh muốn nhấn mạnh đến
chính là sự tinh tế, nhạy cảm của một hồn thơ Tế Hanh trước vẻ đẹp của
nhiên nhiên, vẻ đẹp của con người, của tình đời.
2. Phân tích bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh để làm sáng tỏ nhận
định.
2.1. Giới thuyết về hoàn cảnh sáng tác và nêu ý nghĩa chung của bài
thơ này:
- “Quê hương” là sáng tác mở đầu cho nguồn cảm hứng về quê hương
trong thơ Tế Hanh.
- Nhà thơ đã viết về quê hương bằng cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ
mộng mà hùng tráng của quê hương, mến yêu những con người lao động
tràn trề sức lực, bằng những kỉ niệm sâu đậm, nồng nàn của thời niên
thiếu.
2.2.Chứng minh nhận định của Hoài Thanh.
a. Tế Hanh đã ghi lại được đôi nét thần tình về cảnh ra khơi của những
con người đánh cá và ngư dân trên biển cả.
- Đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong một khung cảnh đẹp: bình minh, bầu
trời trong trẻo, gió nhẹ, rực rỡ nắng hồng.
- Nổi bật lên khung cảnh ấy là hình ảnh những con thuyền băng mình ra
khơi. Sự so sánh kết hợp với những từ ngữ mạnh “hăng”, “phăng”,
“vượt” đã diễn tả khí thế dũng mãnh của con thuyền. “Cánh buồm” với
vẻ đẹp lãng mạn là linh hồn của làng chài .
- Gắn với hình ảnh con thuyền là hình ảnh dân trai tráng ra khơi tạo nên
một bức tranh lao động khỏe khoắn, tươi vui.
b. Không chỉ ghi lại được đôi nét thần tình về cảnh ra khơi của những
con thuyền đánh cá Tế Hanh còn miêu tả đặc sắc cảnh đoàn thuyền trở
0,5
0,25
0,5
0,25
1
1
về.
- Đoàn thuyền đánh cá trở về trong không khí náo nhiệt và đầy ắp niềm
vui , sự sống (“ồn ào”, “tấp nập”).
- Hình ảnh người dân chài được miêu tả vừa chân thực vừa sáng tạo độc
đáo trở nên có tầm vóc phi thường: “Dân chài lưới làn da ngăm rám
nắng/ Cả thân hình nồng thở vị xa xăm”. Họ như những đứa con của
Thần Biển.
c. Không chỉ miêu tả hình ảnh con người làng chài mà tác giả còn có cái
nhìn tinh tế về hình ảnh con thuyền sau khi đã vật lộn với sóng gió của
1
đại dương.
- Những con thuyền cũng mang hồn người và vẻ đẹp người: “im bến mỏi
trở về nằm. Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”.
- Mệt mỏi nhưng đọng lại trong lòng người vẫn là cảm giác bình yên, thư
thái nhẹ nhàng. Con thuyền vô tri bỗng trở nên có hồn. Không phải là 1
người con vạn chài thiết tha gắn bó với quê hương thì không thể viết
được những câu thơ như thế ! Và cũng chỉ có thể viết được những câu thơ
như thế khi nhà thơ biết đặt cả hồn mình vào đối tượng, vào người, vào
cảnh để lắng nghe. Có lẽ chất muối mặn mòi kia cũng đã thấm sâu vào
làn da thớ thịt, vào tâm hồn của nhà thơ Tế Hanh để thành niềm ám ảnh
gợi bâng khuâng kì diệu. Cái tinh tế, tài hoa của Tế Hanh là ở chỗ nghe
thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm…
d. Trong niềm tưởng nhớ của nhà thơ, bên cạnh những hình ảnh “nước
xanh, cá bạc”, “chiếc buồm vôi” của “con thuyền rẽ sóng chạy ra khơi”
da diết nhất vẫn là cái hương vị riêng của làng chài ven biển: “Tôi thấy 0,25
nhớ cái mùi nồng mặn quá!”
3. Đánh giá:
0,5
- Hoài Thanh đã nhận định đúng đắn và sâu sắc về thơ ca của Tế
Hanh: một tâm hồn tinh tế, một bút pháp tài hoa, một tấm lòng sâu
nặng với quê hương. Đó là cái tinh của “ Nơi mắt nhìn không tới/ Thì
lòng ta đến thay” (Chế Lan Viên).
III. KB: Khẳng định vấn đề nghi luận.
0,25
Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của học sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng
tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến
0,25 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.