Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019

78ea77937e04d6543693461cf0eeb6cd
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 16 tháng 2 2022 lúc 22:19:28 | Được cập nhật: 14 tháng 4 lúc 15:11:54 | IP: 14.250.63.225 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 343 | Lượt Download: 6 | File size: 0.028595 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

PHÒNG GD& ĐT

TRƯỜNG THCS TRẦN THỊ SÁU

BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2018 – 2019

Môn: NGỮ VĂN 8

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gia phát đề)

I.ĐỌC- HIỂU(3,0 điểm) Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu sau:

Sau tất cả mọi vui buồn chết sống

Đôi khi cây thành chỗ nhớ cho người

Tôi viết về cây giữa mùa hạt giống

Đang trồng gieo trên khắp nước non ta

Cây của rừng sâu, đồng ruộng, vườn nhà

Cây xanh biếc của đường xuyên Nam Bắc

Cây dằng dịt ôm cuộc đời ấm áp

Người ở giữa cây, cây ở bên người.

Bài thơ xanh cây viết dưới mặt trời

Cho ta đọc những lời yêu mặt đất.

(Tạ ơn cây, Vũ Quần Phương)

Câu 1. (0.5 đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên.

Câu 2. (1.0 đ) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên

Câu 3. (0.5 đ) Chỉ ra hai biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ.

Câu 4. (1.0 đ) Em có đồng tình với quan điểm sau đây của tác giả không? Vì sao?

“ Người ở giữa cây, cây ở bên người”

II. TẬP LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn thơ ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nói về tầm quan trọng của việc trồng và bảo vệ cây xanh.

Câu 2 (5.0 điểm). M.Go-rơ-ki nói: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”

Em hãy giải thích và chứng minh ý kiến trên.

-------------------HẾT-----------------

HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II

NĂM HỌC 2018-2019

Môn: Ngữ văn – Lớp 8

Phần Câu Nội dung Điểm
Phần I ĐỌC HIỂU 3,0
1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,5
2 - Đoạn thơ thể hiện niềm tri ân của tác giả đối với cây. Trong cảm nhận của nhà thơ, cây luôn hiện diện trong cuộc sống, có vai trò quan trọng và có mối liên hệ gắn bó khăng khít với con người. 1,0
3 -Hai phép tu từ: điệp từ, nhân hóa (ngoài ra thí sinh có thể chọn: liệt kê, tiểu đối) 0,5
4 -Thí sinh nêu ý kiến riêng của bản thân. Thí sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với quan điểm của tác giả, nhưng câu trả lời không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 1,0
Phần II TẠO LẬP VĂN BẢN 7,0
1

a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận: Mở đoạn giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân đoạn làm rõ vấn đề nghị luận, triển khai được luận điểm; Kết đoạn khái quát được nội dung nghị luận.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tầm quan trọng của việc trồng cây và bảo vệ cây xanh

c. HS triển khai vấn đề nghị luận cụ thể, rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể phát triển đoạn văn theo một số ý sau:

- Trong cuộc sống mối quan hệ của con người và cây xanh luôn gắn bó. Con người được bao bọc, bảo vệ bởi cây cối và cây cối luôn song hành, gắn bó với con người.

-Trong lịch sử dân tộc, cây cối đã cùng với con người đánh giặc, bảo vệ đất nước.

- Trong cuộc sống, cây đem lại bóng mát, bầu không khí trong lành, che chở cho con người khỏi thiên tai, lũ lụt, hạn hán

- Con người cần có ý thức, trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cây. Đó cũng là cách để con người bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống của chính mình

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

1,0

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

0,25

2

a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ Mở bài, Thân bài, Kết bài. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài: Triển khai được các luận điểm làm rõ được nhận định; Kết bài: Khái quát được nội dung nghị luận.

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giải thích và chứng minh ý kiến của M.Go-rơ-ki: “Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới”.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một số gợi ý định hướng cho việc chấm bài:

* Mở bài:

- Giới thiệu khái quát về vai trò, tầm quan trọng của sách đối với cuộc sống của con người hôm nay.

- Trích dẫn câu nói của M.Go-rơ-ki.

* Thân bài:

- Giải thích: Sách là gì?

+ Sách là một trong những thành tựu văn minh kì diệu của con người về mọi phương diện.

+ Sách ghi lại những hiểu biết, những phát minh của con người từ xưa đến nay trên mọi phương diện.

+ Sách mở ra những chân trời mới: mở rộng sự hiểu biết về thế giới tự nhiên và vũ trụ, về loài người, về các dân tộc…

- Chứng minh vai trò của sách trong đời sống:

+ Sách cung cấp tri thức về khoa học và kĩ thuật, văn hóa, lịch sử, địa lí,… (dẫn chứng).

+ Sách đưa ra khám phá tri thức của toàn nhân loại, của các dân tộc khác nhau trên toàn thế giới… (dẫn chứng).

+ Sách giúp ta rèn luyện nhân cách, nuôi dưỡng khát vọng, ước mơ,… (dẫn chứng).

- Cần có thái độ đúng đối với sách và việc đọc sách:

+ Tạo thói quen lựa chọn sách, hứng thú đọc và học theo sách những nội dung tốt.

+ Học những điều hay trong sách bên cạnh việc học trong thực tế.

* Kết bài:

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của sách.

- Thái độ của bản thân đối với việc đọc sách.

d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận

e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

0,25

4,0

0,5

1.0

1,5

0,5

0,5

0,25

0,25

*Lưu ý khi chấm bài:

1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm..

2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.

3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.

4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng.