Đề thi HSG Ngữ văn 9 huyện Hạ Hòa năm 2014-2015
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 10 tháng 8 2021 lúc 19:25:30 | Được cập nhật: hôm kia lúc 8:18:58 | IP: 14.245.250.39 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 179 | Lượt Download: 0 | File size: 0.062464 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GD&ĐT HẠ HÒA
ĐỀ CHÍNH THỨC
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9
Năm học: 2014 – 2015
Môn: NGỮ VĂN
Ngày thi: 6 tháng 12 năm 2014
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề thi có 01 trang)
Câu 1: (3,0 điểm): Giải thích ý nghĩa các từ mưa qua các câu thơ sau trong Truyện
Kiều của Nguyễn Du:
+ Vật mình vẫy gió tuôn mưa
Dầm dề giọt ngọc thẫn thờ hồn mai.
+ Hạt mưa sá nghĩ phận hèn
Liều đem tấc cỏ, quyết đền ba xuân.
+ Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
+ Quản bao tháng đợi năm chờ
Nghĩ người ăn gió nằm mưa xót thầm.
Câu 2: (5.0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”
(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
Câu 3: (12,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Lặng lẽ Sa Pa viết về những con người vô danh, họ đến từ
những vùng đất khác nhau, làm những công việc khác nhau nhưng lại gặp nhau ở
một điểm: lặng lẽ dâng cho đời tình yêu và sức lực của mình.
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua việc phân tích truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa
của nhà văn Nguyễn Thành Long.
-----------Hết----------Chú ý: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
1
HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG LỚP 9
NĂM HỌC 2014– 2015
Môn: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm có 03 trang)
* Yêu cầu chung:
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Vận dụng linh hoạt đáp án, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí; khuyến
khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản của đề.
* Lưu ý: Điểm bài thi có thể để lẻ đến 0,25 và không làm tròn.
Câu 1 (3,0 điểm): Học sinh đặt từ mưa trong câu thơ để giải thích nghĩa. Cụ thể:
(mỗi từ mưa giải thích đúng được 0,75 điểm, trả lời sát ý được 0,5 điểm)
+ Câu thơ 1: Từ mưa chỉ giọt nước mắt của người phụ nữ ở tâm trạng đau khổ
+ Câu thơ 2: Từ mưa chỉ thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa
+ Câu thơ 3: Từ mưa chỉ sự thay đổi của không gian, thời gian hoặc xã hội
+ Câu thơ 4: Từ mưa chỉ sự vất vả gian khổ.
Câu 2 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời.”
(Trích “Tiếng hát mùa gặt” – Nguyễn Duy)
1. Về kĩ năng:
- Viết được một bài văn cảm thụ có bố cục đủ ba phần, thể hiện được sự cảm nhận
tinh tế về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ (nếu thí sinh viết đoạn văn thì không cho
điểm tối đa)
- Thí sinh có thể cảm nhận theo 2 hướng: tách riêng nghệ thuật và nội dung; kết hợp
cảm nhận về giá trị nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
- Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
2. Về kiến thức: Đảm bảo được các nội dung sau:
2.1. Mở bài: Cảm nhận chung về đoạn thơ. (0,5 điểm)
2.2. Thân bài:
- Bức tranh đồng quê mùa gặt được khắc họa bằng những nét nghệ thuật đặc sắc: hình
ảnh nhân hóa; ẩn dụ; nói quá; liên tưởng thú vị, tinh tế (đồng chiêm phả nắng lên
không, cánh cò dẫn gió, gió nâng tiếng hát chói chang, lưỡi hái liếm ngang chân
trời… ); thể thơ lục bát quen thuộc; từ ngữ gợi hình, gợi cảm (phả, chói chang, long
lanh, liếm ngang). (1,5 điểm)
2
- Đoạn thơ đã khắc họa được một bức tranh đồng quê mùa gặt thật đẹp: Đó là hình
ảnh đồng lúa chín được miêu tả với màu vàng của đồng lúa, của nắng; âm thanh của
tiếng hát, của không khí lao động; hình ảnh gần gũi, sống động, nên thơ, hữu tình
(“Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng”, “Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”).
(1,5 điểm)
- Đoạn thơ đã thể hiện được niềm vui phấn khởi, rộn ràng, tin yêu của người nông
dân trước vụ mùa bội thu. (1,0 điểm)
2.3. Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 3 (12,0 điểm):
A. Yêu cầu về kỹ năng: Biết làm một bài văn nghị luận phân tích tác phẩm văn học
để chứng minh cho một nhận định. Bài làm có kết cấu chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt,
không mắc các loại lỗi, chữ viết cẩn thận.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu được nội dung nhận định, nắm vững tác phẩm, biết phân tích
theo định hướng, bài làm cần đạt được những ý sau:
1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và trích dẫn nhận định
(1,0 điểm)
2. Thân bài:
a. Nêu luận điểm xuất phát: Nhận định đã khái quát được giá trị đặc sắc của tác
phẩm (0,5 điểm)
* Giải thích ngắn gọn ý kiến (0,5 điểm)
- Những nhân vật trong tác phẩm đều không có tên riêng, không có những nét ngoại
hình, cá tính thật đặc sắc. Họ đều là những con người bình dị ta có thể gặp bất cứ ở
đâu trong cuộc sống hàng ngày.
- Lặng lẽ Sa Pa là khám phá về sự gặp gỡ trong tâm hồn và lẽ sống của những con
người ấy. Đó là sự lặng lẽ dâng cho đời tình yêu và sức lực của mình.
b. Phân tích tác phẩm để chứng minh cho nhận định:
* Nhân vật anh thanh niên (2,5 điểm)
- Hoàn cảnh sống và làm việc, những khó khăn mà anh phải đối mặt.
- Nét nổi bật ở nhân vật là tình yêu, tinh thần trách nhiệm với công việc. Anh góp một
phần thầm lặng mà ý nghĩa cho cuộc sống. Anh đã vượt qua hoàn cảnh khó khăn
bằng suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về ý nghĩa của công việc và cách tổ chức, sắp xếp
cuộc sống một cách khoa học.
- Sự cởi mở, quan tâm đến mọi người cùng lối sống trẻ trung yêu đời của anh mang
đến niềm vui bất ngờ cho họ, làm cho cuộc sống vùng núi cao nơi đây thêm hương
thêm sắc.
- Với vẻ đẹp bình dị, thầm lặng mà cao quí, nhân vật không chỉ góp phần mình làm
đẹp cho cuộc sống mà còn giúp cho mọi người có những nhận thức, suy nghĩ sâu sắc
về lẽ sống, có niềm tin vào cuộc đời. (Ông hoạ sĩ tìm thấy đối tượng nghệ thuật mà
mình ao ước, cô kỹ sư trẻ tìm thấy ý nghĩa cuộc sống).
* Nhân vật ông hoạ sĩ già (1,25 điểm)
3
- Là người từng trải trong nghề nghiệp, ông say sưa tâm huyết trong hành trình sáng
tạo nghệ thuật, khao khát đi tìm đối tượng của nghệ thuật. Ông lặng thầm quan sát,
suy ngẫm và phát hiện chiều sâu vẻ đẹp con người.
- Ông ý thức sâu sắc về quá trình lao động sáng tạo của người nghệ sĩ: “làm thế nào
hiện lên được mẫu người ấy? Cho người xem hiểu được anh ta, mà không phải hiểu
như một ngôi sao xa? Và làm thế nào đặt được chính tấm lòng của nhà hoạ sĩ vào
giữa bức tranh đó”.
* Nhân vật cô kĩ sư trẻ (1,25 điểm)
- Sẵn sàng rời thành phố đến với vùng đất xa xôi khi vừa mới ra trường. Đó là biểu
hiện của nhiệt huyết tuổi trẻ và khát khao cống hiến.
- Từ những cảm nhận về vẻ đẹp của anh thanh niên, cô gái ấy đã có nhận thức sâu sắc
về lẽ sống và vững tin vào con đường mình đi tới.
* Các nhân vật khác (1,5 điểm)
- Ông kỹ sư ở vườn rau dưới Sa Pa ngày này sang ngày khác rình xem cách ong lấy
phấn, thụ phấn cho hoa su hào và tự mình làm việc đó thay ong, để nhân dân miền
Bắc được ăn những củ su hào to hơn, ngọt hơn.
- Đồng chí nghiên cứu khoa học lập bản đồ sét, mười một năm không một ngày xa cơ
quan, không đi đến đâu mà tìm vợ, quyết tâm hoàn thành cái bản đồ sét riêng cho
nước ta.
- Bác lái xe là người cởi mở, gần gũi và yêu mến mọi người.
c. Đánh giá khái quát (2,5 điểm)
- Mỗi con người có nét đẹp riêng nhưng đều gặp nhau ở sự khiêm nhường bình dị, ở
tình yêu và sự gắn bó với cuộc đời, ở sự cống hiến thầm lặng. Họ là hiện thân cụ thể
của hai chữ sống đẹp.
- Tác phẩm kể về sự gặp gỡ giữa cái lặng lẽ của Sa Pa và sự thầm lặng của những
nhân vật. Chính cái lặng lẽ ấy khơi dậy trong lòng độc giả tình cảm trân trọng nâng
niu vẻ đẹp cao quí của con người, vững tin hơn vào cuộc sống và có ý thức trách
nhiệm, khao khát cống hiến với cuộc đời chung.
- Những cảm nghĩ của bản thân về giá trị của tác phẩm.
3. Kết bài: Học sinh khái quát giá trị tác phẩm và nêu cảm nhận, bài học rút ra từ
câu chuyện (1,0 điểm)
* Lưu ý: HS có thể làm theo những hướng khác nhau để phân tích tác phẩm
nhằm chứng minh làm rõ nhận định:
- Phân tích và nêu vẻ đẹp của từng nhân vật: học sinh phải biết dùng các lí lẽ, dẫn
chứng chi tiết cụ thể, tiêu biểu trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định.
- Phân tích chứng minh nhận định theo 2 ý: về các nhân vật trong tác phẩm và vẻ
đẹp ở mỗi người.
- HS có thể diễn đạt ý theo các cách khác nhau, nếu vẫn đáp ứng gợi ý trong đáp
án thì giám khảo xem xét cho điểm.
C. Cách cho điểm:
- Điểm 10-12: Bài làm đáp ứng tương đối đầy đủ các yêu cầu trên, có thể
còn một vài lỗi nhỏ trong diễn đạt.
- Điểm 7-9: Bài làm trình bày được khoảng hai phần ba số ý của yêu cầu
về kiến thức, còn mắc một vài lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
4
- Điểm 5-6: Bài làm trình bày được khoảng một nửa số ý của yêu cầu về
kiến thức, còn mắc lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm 3-4: Bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt, ngữ pháp, chính tả.
- Điểm 0: Bài làm lạc đề hoàn toàn
5