Đề thi học kì 2 Văn 9 trường THCS Quảng Thạch năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 9:00:09 | Được cập nhật: hôm qua lúc 23:34:53 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 207 | Lượt Download: 0 | File size: 0.02218 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II –NĂM HỌC 2018-2019
TRƯỜNG THCS QUẢNG THẠCH
MÔN NGỮ VĂN 9
THỜI GIAN 90 PHÚT.
Câu 1 (3,0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Việc của chúng tôi là ngồi đây. Khi bom nổ thì chạy lên, đo khối lượng đất lấp
vào hố bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. Người ta gọi chúng tôi là tổ trinh sát
mặt đường. Cái tên gợi sự khát khao làm nên những sự tích anh hùng. Do đó, công
việc cũng chẳng đơn giản. Chúng tôi bị bom vùi luôn. Có khi bò trên cao điểm về
chỉ có hai con mắt lấp lánh. Cười thì hàm răng lóa lên khuôn mặt nhem nhuốc.
Những lúc đó chúng tôi gọi nhau là “những con quỷ mắt đen.”
(Trích “Những ngôi sao xa xôi” – Lê Minh Khuê
Ngữ văn 9 , tập 2)
a. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích trên.
b. Chúng tôi được nói tới trong đoạn trích là những ai? Nụ cười và những lời
đùa gọi nhau của nhân vật thể hiện vẻ đẹp nào ở họ?
Câu 2 (3,0 điểm):
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Một nhiếp ảnh gia bất ngờ bị kẹt trong một vùng lũ. Đập vào mắt anh là cảnh
một bé trai đang vật lộn trong dòng nước chảy xiết với cánh tay chới với cố bám lấy
một cành cây để khỏi bị lũ cuốn trôi. Trong tích tắc nhiếp ảnh gia nghĩ tới một tác
phẩm độc đáo cho cuộc thi nhiếp ảnh sắp diễn ra nhưng thay vì lấy máy ảnh ra tác
nghiệp, anh buông ba lô lao xuống dòng nước cứu đứa bé. Đồ nghề của anh bị lũ
cuốn trôi và không tác phẩm nào của anh được gửi tới cuộc thi nhiếp ảnh. Bù lại
anh có khoảnh khắc đẹp nhất của cuộc đời mình: khoảnh khắc anh đưa tay kéo
được đứa trẻ về phía mình ngay trước một vùng nước xoáy.
(Trích Những ngọn lửa, Nguyễn Bích Lan, NXB Phụ nữ 2015)
a. Chỉ rõ hai phép liên kết câu được sử dụng trong đoạn trích.
b. Xác định và nêu tên thành phần biệt lập trong đoạn trích trên.
Câu 3 (4,0 điểm):
Suy nghĩ của em về ước nguyện của nhà thơ Thanh Hải qua hai khổ thơ:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
( Trích « Mùa xuân nho nhỏ »- Ngữ văn 9
tập 2)
…………………………………HẾT……………………………………………..
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KÌ II-NĂM HỌC 2018 – 2019
TRƯỜNG THCS QUẢNG THẠCH
Môn Ngữ văn 9 (Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
A. YÊU CẦU CHUNG
- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh
giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt đáp án,
nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm
xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu
cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm.
B. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu ̣1 : Mục đích – Yêu cầu :
Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện phương thức biểu đạt
giá trị của chi tiết, nghệ thuật xây dựng nhân vật trong tác phẩm truyên.̣
Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện các giá trị nghệ
thuật, dụng ý của tác giả trong viêc xây dựng nhân vật. ̣
* Về nội dung kiến thức: Hoc sinh cần trình bày các ý sau: ̣
Câu 1:
1- Đoạn trích trên được diễn đạt theo phương thức tự sự và miêu tả.( 1,0 điểm)
2:– Chúng tôi đã nói tới trong đoạn trích là ba cô gái Nho, Thao, Phương Định (1,0
điểm )
– Qua đoạn trích ta thấy được tinh thần lạc quan của những cô gái thanh niên
xung phong(1,0 điểm)
Câu 2:
Mục đich – Yêu cầu :
Mục đích: Kiểm tra kĩ năng nhận biết và nêu được hai phép liên kết câu và các
thành phần biệt lập .
Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và nêu tên các
phép liên kết và thành phần biệt lập.
* Về nội dung kiến thức: Hoc sinh cần trình bày các ý sau: ̣
a. Phép thế : nhiếp ảnh gia- anh
Phép lặp: anh
HS tìm được mỗi phép liên kết được 1,0 điểm.
b.Thành phần phụ chú : khoảnh khắc anh đưa tay kéo được đứa trẻ về phía mình
ngay trước một vùng nước xoáy. (1,0 điểm)
Câu 3 (4,0 điểm):
a.. Mục đích: Kiểm tra kĩ năng đọc – hiểu văn bản, phát hiện giá ̣trị của hình ảnh
trong văn bản, đánh giá được ý nghĩa bài thơ; khắc sâu chủ đề văn bản, rèn kĩ năng
nghị luận bài thơ.
b. Yêu cầu:
* Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích
giá trị nghệ thuật, biết cảm nhận về hình ảnh thơ qua các phép tu từ ,biết trình bày
thành một văn bản hoàn chỉnh theo hình thức nghị luận về bài thơ.
* Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát văn bản để trình ̣ bày các ý sau:
A. Mở bài :- Giới thiệu bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” và đoạn trích hai khổ thơ
trên.
- Giới thiệu nhận xét về hai khổ thơ trên (như đề bài đã nêu).
B- Thân bài :
* Từ cảm xúc về mùa xuân thiên nhiên, mùa xuân đất nước, nhà thơ có khát vọng
thiết tha, làm “mùa xuân nho nhỏ” dâng cho đời.
1. Ước nguyện được sống đẹp, sống có ích cho đời: Muốn làm các hình ảnh con
chim hót, cành hoa, nốt trầm xao xuyến trong bản hoà ca để thấy vẻ đẹp ước
nguyện của Thanh Hải.
- Điệp ngữ “Ta làm…”, “Ta nhập vào…” diễn tả một cách tha thiết khát vọng được
hoà nhập vào cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của
cuộc đời mình cho cuộc đời chung – cho đất nước. Điều tâm niệm ấy được thể hiện
một cách chân thành trong những hình ảnh thơ đẹp một cách tự nhiên giản dị
- “Con chim hót”, “một cành hoa”, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. ở
khổ thơ đầu, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình ảnh “một
bông hoa tím biếc”, bằng âm thanh của tiếng chim chiền chiện “hót chi mà vang
trời”. Ở khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để nói lên ước nguyện
của mình : đem cuộc đời mình hoà nhập và cống hiến cho đất nước.
2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, giản dị, khiêm nhườngNguyện làm những vật bình thường nhưng có ích cho đời.
+ Giữa mùa xuân của đất nước, tác giả xin làm một “con chim hót”, làm “Một cành
hoa”. Giữa bản “hoà ca” tươi vui, đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm “một
nốt trầm xao xuyến”. Điệp từ “một” diễn tả sự ít ỏi, nhỏ bé, khiêm nhường.
+Ý thức về sự đóng góp của mình: dù nhỏ bé nhưng là cái tinh tuý, cao đẹp của
tâm hồn mình góp cho đất nước.
+ Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: chỉ xin làm một nốt trầm khiêm nhường
trong bản hoà ca chung.
+ Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình
ảnh thật đặc sắc: “Một mùa xuân nho nhỏ – Lặng lẽ dâng cho đời”. Tất cả là những
hình ảnh ẩn dụ mang vẻ đẹp giản dị, khiêm nhường, thể hiện thật xúc động điều
tâm niệm chân thành, tha thiết của nhà thơ.
+ Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng
người đọc và lung linh trong ánh sáng của một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người
phải mang đến cho cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh
tuý, dù nhỏ bé cho đất nước và phải không ngừng cống hiến “Dù là tuổi hai mươi –
Dù là khi tóc bạc”. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người.- Sự thay đổi trong
cách xưng hô “tôi” sang “ta” mang ý nghĩa rộng lớn là ước nguyện chung của
nhiều người.
+ Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ” đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt cái vô hạn của
trời đất bên cạnh cía hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá nhân và xã hội.
+Ước nguyện dâng hiến ấy thật lặng lẽ, suốt đời, sống đẹp đẽ.
* Khổ thơ thể hiện xúc động một vấn đề nhân sinh lớn lao.Đặt khổ thơ trong mối
quan hệ với hoàn cảnh của Thanh Hải lúc ấy, ta càng hiểu hơn vẻ đẹp tâm hồn nhà
thơ.
C- Kết bài :
- Tất cả đều thật đáng yêu, đáng trân trọng, đáng khâm phục.
- Chỉ một “mùa xuân nho nhỏ” nhưng ý nghĩa bài thơ lại rất lớn lao, cao đẹp
c. Biểu điểm chấm:
* Điểm 4 : Bài làm đảm bảo các yêu cầu trên. Có kỹ năng làm văn nghị luận về
một bài thơ. Có được những đoạn hay, bài văn hay.
* Điểm 3 : Đạt những yêu cầu chính. Bố cục tương đối hợp lý. Diễn đạt gọn, ít lỗi
diễn đạt. * Điểm 2 : Bài làm chưa sáng tạo, chưa biết nhận xét đánh giá hình ảnh
thơ, cảm xúc của tác giả một cách sâu sắc ở một số câu thơ .Còn mắc lỗi diễn đạt.
* Điểm 1 : cảm nhận chưa chính xác. Chưa có bố cục hợp lí, còn mắc nhiều lỗi
diễn đạt.
……………………………………..Hết………………………………………