Đề thi học kì 2 Văn 9 trường THCS Quảng An năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 8:59:58 | Được cập nhật: hôm qua lúc 13:07:59 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 656 | Lượt Download: 5 | File size: 0.027914 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂY
HỒ
TRƯỜNG THCS QUẢNG AN
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Năm học 2018 – 2019
Môn thi: NGỮ VĂN 9
Ngày thi: 28 tháng 02 năm 2018
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I (7 điểm):
Trong bài thơ “Đi trên mảnh đất này”, Huy Cận đã viết những câu thơ đầy
cảm xúc ca ngợi sức sống mãnh liệt của đất nước Việt Nam yêu dấu:
“Sống vững chãi bốn ngàn năm sừng sững
Lưng đeo gươm tay mềm mại bút hoa”
Câu 1. Những câu thơ trên gợi em nhớ đến khổ thơ trong một bài thơ đã học. Chép
chính xác khổ thơ đó. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ có gì đặc biệt?
Câu 2. Tìm hai từ Hán Việt đồng nghĩa với từ “đất nước”. Theo em, các từ đó có
thể thay thế được cho từ “đất nước” trong khổ thơ em vừa chép được không? Vì
sao?
Câu 3. Dựa vào khổ thơ em vừa chép, hãy viết đoạn văn nghị luận khoảng 10 đến
12 câu theo phép lập luận diễn dịch làm rõ cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và
sức sống của mùa xuân đất nước, trong đó có sử dụng câu bị động và thành phần
phụ chú (gạch dưới câu bị động và thành phần phụ chú).
Câu 4. Trong một khổ thơ khác, tác giả viết:
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa”
Ước nguyện của nhà thơ gợi chúng ta liên tưởng đến sự cống hiến của các
nhân vật trong một văn bản đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9. Đó là văn bản
nào? Của ai? Hãy chỉ ra điểm chung trong ước nguyện cống hiến được phản ánh
trong hai tác phẩm?
Phần II (3 điểm):
Trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”, Vũ Khoan viết:
“(…) Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là
quan trọng nhất. Từ cổ chí kim, bao giờ con người cũng là động lực phát triển của
lịch sử. Trong thế kỉ tới mà ai ai cũng thừa nhận rằng nền kinh tế tri thức sẽ phát
triển mạnh mẽ thì vai trò con người lại càng nổi trội”.
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục, trang 27)
Câu 1. Xác định và gọi tên một thành phần biệt lập có trong đoạn trích trên.
Câu 2. Em hiểu từ “hành trang” trong đoạn trích trên như thế nào ? Vì sao tác giả
khẳng định: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là
quan trọng nhất.”?
Câu 3. Từ ý kiến trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, hãy viết đoạn văn
(khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về việc chuẩn bị hành trang
để bước vào tương lai của thế hệ trẻ ngày nay.
--------------------Hết-----------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Năm học 2018 – 2019
Môn thi: NGỮ VĂN 9
PHẦN I (7 điểm)
Câu
Đáp án
Điểm
1
- Học sinh chép chính xác 4 câu thơ trong văn bản “Mùa xuân nho 1,0
(1.5đ) nhỏ”.
(Mỗi dòng có lối sai trừ 0,25 điểm: sai 4 dòng từ hết điểm)
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ tháng 11/1980
0,25
+ khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, không bao lâu trước khi 0,25
nhà thơ qua đời.
2
- Từ đồng nghĩa: Tổ quốc, giang sơn.
0,25
(1.0đ) - Các từ đó không thay thế được cho từ “đất nước”, vì:
0,25
+ “đất nước” (từ thuần Việt): gần gũi, thân thương
0,25
+ “Tổ quốc”, “giang sơn” (từ Hán Việt): trang trọng, tự hào
0,25
3
- Về hình thức: là một đoạn văn nghị luận diễn dịch, có sự kết hợp 0,5
(3.5đ) các phương thức biểu đạt, diễn đạt mạch lạc, độ dài theo quy định…
- Về nội dung: biết bám vào ngữ liệu, khai thác hiệu quả các tín 2.0
hiệu nghệ thuật (nhân hóa, so sánh, điệp ngữ…), có dẫn chứng, lí lẽ
để làm rõ cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp và sức sống của mùa
xuân đất nước:
+ Đất nước trải qua hành trình lịch sử bốn ngàn năm gian lao.
+ Đất nước với sức sống trường tồn vẫn toả sáng đi lên không gì có
thể ngăn cản được.
=> Niềm tin tưởng của tác giả vào tương lai rạng ngời của đất nước.
# Đúng ý, diễn đạt được song ý chưa thật sâu
1.5 điểm
# Kể lể dài dòng, còn mắc lỗi diễn đạt
1.0 điểm
# Ý quá sơ sài, nhiều lỗi diễn đạt
0.75 điểm
# Chưa thể hiện được phần lớn số ý hoặc sai lạc về nội dung, diễn
0,5
đạt kém…
0.5 điểm 0,5
Giáo viên căn cứ vào mức điểm trên để cho các điểm còn lại.
+ Có sử dụng một câu bị động (gạch dưới và chú thích)
+ Có sử dụng thành phần phụ chú (gạch dưới và chú thích)
Nếu đoạn văn quá dài (từ 15 câu trở lên), quá ngắn (từ 8 câu trở
xuống) hoặc sai hình thức đoạn: trừ 0.5 điểm.
4
- Văn bản: Lặng lẽ Sa Pa
(1.0đ) - Tấc giả: Nguyễn Thành Long
- Điểm chung trong ước nguyện cống hiến được phản ánh trong hai
tác phẩm:
+ mong muốn được cống hiến, góp phần dù nhỏ bé cho cuộc đời, đất
nước, nhân dân.
+ ước nguyện lặng lẽ, bình dị, khiêm nhường mà mãnh liệt
0,25
0,25
0,25
0,25
PHẦN II (3 điểm)
Câu
1
(0.5đ)
2
(1đ)
3
(2đ)
Đáp án
Điểm
- Có lẽ
0,25
=> thành phần biệt lâp tình thái
0,25
- Hành trang: tri thức, kĩ năng, nhân cách, thói quen, lối sống… 0.5
để đi vào một thế kỉ mới.
- Học sinh cần giải thích:
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử
0,25
+ Trong TK XXI, nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, hội 0,25
nhập kinh tế… nên vai trò của con người lại càng nổi trội.
* Viết đoạn nghị luận xã hội: Học sinh phải đảm bảo những yêu
cầu về:
1.5
- Nội dung: Nêu được các ý cơ bản:
0.5
+ Có những hiểu biết đúng đắn về việc chuẩn bị hành trang để
bước vào tương lai của thế hệ trẻ ngày nay
0.5
+ Nêu được ý nghĩa và biểu hiện
0.5
+ Từ đó thấy được trách nhiệm của bản thân và có những liên
hệ cần thiết…
0.5
- Hình thức: là một đoạn văn, có sự kết hợp các phương thức biểu
đạt, diễn đạt sinh động, độ dài theo qui định…
Lưu ý: Khuyến khích học sinh có những suy nghĩ riêng, tuy
nhiên lí giải phải hợp lí, thuyết phục. Phần nêu trách nhiệm cần
chân thành. Không cho điểm đoạn văn có suy nghĩ lệch lạc, tiêu
cực. Nếu đoạn văn quá dài hoặc quá ngắn trừ 0.5 điểm.
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN NGỮ VĂN 9 HỌC KÌ II
Thời gian làm bài 90 phút
Mức độ
Chủ đề
- Đọc - hiểu:
Văn-Tiếng
Viêt.
Ngữ liệu:
Một đoạn trích
văn bản truyện
đã học trong
chương trình.
Số câu
Số điểm - %
Nhận biết
Thông hiểu
Nhận diện về
nhân vật; nhận
biết thành phần
biệt lập; một số
phép liên kết
câu trong đoạn
văn.
Hiểu được
nội dung
chính của
đoạn văn;
phẩm chất
của nhân vật
qua lời tâm
sự có trong
đoạn trích.
3 câu
3.0điểm
30%
2 câu
3.0điểm
30%
Vận dụng
5 câu
6.0điểm
60%
- Tập làm
văn: Viết bài
văn nghị luận
về một đoạn
thơ.
Phân tích để
làm sáng tỏ
một vấn đề
đặt ra trong
đề bài.
Số câu
Số điểm
Tổng câu:
Tông điểm:
%
1 câu
4.0 điểm
1 câu
4.0điểm
40%
3 câu
3.0 điểm
30%
2câu
3.0 diểm
30%
Tổng
cộng
1 câu
4.0 diểm
6 câu
10.0 điểm
100%