Đề thi học kì 2 Văn 9 trường THCS Nguyễn Thị Định năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 8:58:01 | Được cập nhật: hôm kia lúc 13:08:48 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 246 | Lượt Download: 1 | File size: 0.023024 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM HỌC 2018-2019
TP. TUY HÒA
THCS NGUYỄN THỊ ĐỊNH
gian giao đề)
Môn: NGỮ VĂN – LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời
________________
Câu 1. (3,0 điểm)
Đọc đoạn thơ và thực hiện các yêu cầu:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con.
(Trích Nói với con – Y Phương )
a) Nêu ngắn gọn về tác giả và nội dung đoạn thơ trên.
b) Qua lời tâm tình trong đoạn thơ, người cha mong ước ở con cách sống
như thế nào? Nêu suy nghĩ của em về lời tâm tình đó của người cha.
Câu 2. ( 3,0 điểm)
Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu:
… Có ở đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy
bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu,
chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể
nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng nhất định sẽ nổ…
(Trích Những ngôi sao xa xôi – Lê Minh Khuê)
a) Chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong đoạn văn.
b) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 3. ( 4,0 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
[…]
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
(Trích Sang thu - Hữu Thỉnh)
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC 2018-2019
TP. TUY HÒA
- HẾT –
KIỂM TRA HỌC KÌ II, NĂM
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời
gian giao đề)
__________________
____
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
(Hướng dẫn chấm gồm có 03 trang)
A. Hướng dẫn chung
- Tổ giám khảo cần thống nhất cách chấm trước khi triển khai chấm đại trà.
- Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng
quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt
trong việc vận dụng Hướng dẫn chấm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và
sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch
với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong Hội đồng chấm.
- Điểm của toàn bài được làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75
làm tròn thành 1,00).
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
Câu Yêu
Nội dung
Điểm
cầu
1
Đọc hiểu văn bản
3,0
a
- Y Phương nhà thơ người dân tộc Tày, quê ở Cao Bằng. Thơ 0,5
ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách 0,5
tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
- Nội dung: truyền thống tốt đẹp của quê hương.
b
- Bằng những hình ảnh thơ đẹp, giản dị bằng cách nói cụ thể,
độc đáo mà gần gũi của người miền núi, người cha muốn nói 1,0
2
3
Yêu
cầu
về kĩ
năn
g
Yêu
cầu
về
kiến
thức
với con rằng:
+ Tiếp nối những truyền thống tốt đẹp của quê hương.
+ Cha khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung
với mảnh đất nơi mình sinh ra của “người đồng mình” và cả
lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.
+ Dù gặp trở ngại con phải biết đương đầu với khó khăn,
vượt qua thách thức, không được sống yếu hèn, hẹp hòi, ích
kỉ. Phải sống sao cho xứng đáng với cha mẹ, với “người
đồng mình”.
- Nêu được suy nghĩ về lời tâm tình của người cha.
Tiếng Việt
a
- Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ: liệt kê: đất bốc khói,
không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần;thần kinh
căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà
vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ.
b
- Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê đó là: làm nổi bật sự
căng thẳng, nguy hiểm trong công việc của tổ trinh sát mặt
đường.
Viết bài văn nghị luận
Cảm nhận về hai khổ thơ trích Sang thu - Hữu Thỉnh.
1,0
3,0
2,0
1,0
4.0
- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận.
- lời văn trong sáng, dùng từ, đặt câu chính xác, chữ viết rõ
ràng, sạch đẹp, đúng chính tả.
- Đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc.
I
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Hữu Thỉnh thuộc thế hệ các nhà thơ thời chống Mỹ với ngòi
bút
luôn hướng về đề tài chiến tranh, người lính và cuộc sống
nông
thôn.
- “Sang thu” là tác phẩm tiêu biểu của Hữu Thỉnh, được viết
khi
thiên nhiên bắt đầu sang thu và cũng là thời điểm đất nước
vừa
0,25
0,25
II
bước từ chiến tranh sang hòa bình.
Phân tích:
Khổ 1: Những cảm nhận ban đầu của nhà thơ về cảnh
sang thu của đất trời.
- Thiên nhiên được cảm nhận từ những gì vô hình:
+ “Hương ổi” là làn hương đặc biệt của mùa thu miền Bắc
được
cảm nhận từ mùi ổi chín rộ.
+ Từ “phả”: động từ có nghĩa là toả vào, trộn lẫn → gợi mùi
hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào trong
gió
heo may của mùa thu, lan toả khắp không gian tạo ra một
mùi
thơm ngọt mát - hương thơm nồng nàn hấp dẫn của những
vườn cây sum suê trái ngọt ở nông thôn Việt Nam.
+ “Sương chùng chình”: những hạt sương nhỏ li ti giăng
mắc
như
một làm sương mỏng nhẹ nhàng trôi, đang “cố ý” chậm lại
thong
thả, nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm sang thu. Hạt sương
sớm
mai cũng như có tâm hồn.
- Cảm xúc của nhà thơ:
+ Kết hợp các từ: “bỗng, hình như” thể hiện tâm trạng ngỡ
ngàng,
cảm xúc bâng khuâng trước thoáng đi bất chợt của mùa thu.
Nhà
thơ giật mình, hơi bối rối, hình như còn có chút gì chưa thật
rõ ràng trong cảm nhận. Đó có thể là do những cảm nhận nhẹ
nhàng,
thoáng qua hoặc do quá đột ngột mà tác giả chưa nhận ra.
+ Tâm hồn thi sĩ biến chuyển nhịp nhàng với phút giao mùa
của
cảnh vật. Từng cảnh sang thu thấp thoáng hồn người: chùng
chình, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng…
Khổ cuối: Suy ngẫm mang tính triết lí về cuộc đời, con
người.
- Thiên nhiên sang thu được gợi ra qua hình ảnh cụ thể: nắng
–
mưa.
1,5
1,5
III
Biểu
điểm
“Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa”
+ Nắng là hình ảnh cụ thể của mùa hạ. Nắng cuối hạ vẫn còn
nồng, còn sáng nhưng đã nhạt dần, yếu dần bởi gió se đã đến
chứ không chói chang, dữ dội, gay gắt.
+ Mưa cũng đã ít đi. Cơn mưa mùa hạ thường bất ngờ chợt
đến
rồi
lại chợt đi. Từ “vơi” có giá trị gợi tả, diễn tả cái thưa dần, ít
dần,
hết dần những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ của mùa hạ.
- Hình ảnh ẩn dụ:
“Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi”
+ Ý nghĩa tả thực: hình tượng sấm thường xuất hiện bất ngờ
đi liền với những cơn mưa rào chỉ có ở mùa hạ. Sấm cuối
mùa hạ cũng bớt đi, ít đi lúc sang thu.
+ Ý nghĩa ẩn dụ: “Sấm” là hình ảnh biểu tượng cho những
vang
động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời. “Hàng cây
đứng
tuổi” gợi tả những con người từng trải, từng vượt qua những
khó
khăn, thăng trầm. Qua đó, khẳng định bản lĩnh cứng cỏi của
con người trước những biến động của cuộc đời.
→ Ngợi ca bản lĩnh cứng cỏi và tốt đẹp của mỗi con người
từng
trải nói riêng và nhân dân ta nói chung trước những thách
thức khó khăn, gian khổ.
Đánh giá:
Thông qua hai khổ thơ, nhà thơ đã khắc họa bức tranh thiên
nhiên
lúc vào thu thật mới mẻ, sinh động, ấn tượng, đồng thời cũng
gửi
gắm tới người đọc những triết lí sâu xa mà thấm thía. Qua
đây
cho
thấy tình yêu thiên nhiên và ngòi bút tài hoa của tác giả.
- Điểm 4,0: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên; bố cục rõ
ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm
xúc.
- Điểm 3,0 - 3,5: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên
0,5
nhưng còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0 - 2,5: Những bài viết ở mức độ trung bình; còn
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 1,0 - 1,5: Những bài viết có nội dung sơ sài, cách diễn
đạt còn yếu, mắc nhiều lỗi dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,5: Chưa nắm nội dung hai khổ thơ; dùng từ, đặt câu
còn kém, viết qua loa.
- Điểm 0: Không làm bài hoặc hoàn toàn lạc đề.
* Lưu ý: Tùy vào mức độ làm bài của học sinh, giáo viên
đánh giá điểm từ 0 đến 4,0 cho phù hợp theo gợi ý của biểu
điểm.