Đề thi học kì 2 Văn 9 trường THCS Nguyễn Du năm 2018-2019
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 15 tháng 9 2021 lúc 8:59:14 | Được cập nhật: hôm qua lúc 13:07:43 | IP: 14.250.59.125 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 252 | Lượt Download: 2 | File size: 0.027238 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 21
- Đề thi học kì 1 Sinh học lớp 9 ĐỀ SỐ 16
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 12
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 10
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 11
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 9
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 8
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 7
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 6
- Đề thi học kì 1 Văn lớp 9 ĐỀ SỐ 4
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
THCS NGUYỄN DU
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II_ NĂM HỌC 2018 - 2019
Môn : NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Nhận biết
Thông
Vận dụng
Vận dụng
Chủ đề
hiểu
cao
Văn bản
Câu 1
-Ngữ liệu: một
đoạn văn
-Số câu:1
-Số
điểm:3đ
-TL:30%
Viết đoạn
-Số câu:1
-Số điểm:3
TL :30%
Câu 2
-Số câu :1
-Số điểm :3đ
-TL:30%
Tập làm văn
( Nghị luận )
-Số câu :1
-Số điểm:3
-TL:30%
Câu 3
-Tổng số câu
-Số câu :1
-Tổng số điểm -Số
-Tỉ lệ
điểm :3đ
-TL:30%
Tổng cộng
-Số câu :1
-Số điểm:3đ
-TL:30%
-Số câu :1
-Số
điểm :4đ
-TL :40%
-Số câu :1
-Số
điểm :4đ
-TL :40%
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II_ NĂM HỌC 2018 - 2019
-Số câu:1
-Số điểm:4
-TL: 40%
-Số câu: 3
-Sốđiểm:10
-TL: 100 %
Môn : NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.
Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều
thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn
lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,... như gọi
thấp xuống những vì sao sớm.
Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác
diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy
là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo
xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết câu xin: “Bay đi diều
ơi! Bay đi!” Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.
(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh,
Tiếng Việt 4, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
a/ (1 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
b/ (1 điểm). Tác giả đã chọn những chi tiết nào để tả cánh diều?
c/ (1điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Bầu trời tự
do đẹp như một thảm nhung khổng lồ.
Câu 2 (3,0 điểm)Trên đường đời có những trở ngại là tất yếu. Em có suy nghĩ gì
về vai trò của những trở ngại trong sự trưởng thành của con người? Viết đoạn văn
(khoảng 10 câu) trình bày suy nghĩ của em.
Câu 3 (4,0 điểm) Em hãy phân tích đoạn thơ sau:
"...Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc."
(Trích Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải,
Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam,
2016).
--Hết –
ĐÁP ÁN, HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1 (3điểm)
a/ Phương thức biểu đạt chính: Miêu tả(1đ)
b/ Chi tiết tả cánh diều:(1 điểm. Học sinh trả lời đúng 1 trong ba ý sau thì đạt 0,5
điểm)
- Mềm mại như cách bướm
- Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
- Sáo đơn, rồi sảo kép, sáo bè... như gọi thấp xuống những vì sao sớm.
c/ Biện pháp tu từ: So sánh giúp diễn tả hình ảnh bầu trời đẹp mềm mại, mịn màng
tựa như một thảm nhung .(1điểm)
Câu 2 (3điểm)
a. yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội.
- Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày bài làm của mình bằng nhiều
cách, song cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.(0,5điểm)
- Giải thích: những trở ngại là những khó khăn cản trở sự đi tới, đi tiếp, đi lên
của con người. Đó có thể là một vật cản, một thách thức...(0,5điểm)
- Bàn luận:(1,5điểm)
+Trở ngại là tất yếu vì đường đời không phải cái gì cũng bằng phẳng, dễ dàng.
Càng đi càng gặp lắm gian nan, thử thách.
+Những trở ngại dù lớn hay nhỏ khi vượt qua đều giúp con người tăng thêm vốn
sống, trau dồi thêm kiến thức, kĩ năng và nghị lực sống.
+Những trở ngại không nên hiểu chỉ là yếu tố tiêu cực mà phải hiểu là yếu tố cần
thiết trong cuộc sống giúp con người trưởng thành hơn.
+Nếu không gặp trở ngại, không dám đối mặt với trở ngại thì con người trở nên
hèn yếu, mất khả năng thích nghi và hoàn thiện bản thân.
- Bài học: chấp nhận những trở ngại và dũng vảm vượt qua khó khăn thử thách để
trưởng thành.(0,5điểm)
* Lưu ý: Khuyến khích học sinh có ý kiến và văn phong riêng.
Câu 3 (4điểm)
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận văn học, phân tích một đoạn thơ.
- Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
- Diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh nêu và phân tích được những ý sau:
- Nêu được vấn đề cần nghị luận.(0,5điểm)
- Ước nguyện chân thành, tha thiết mà khiêm nhường được hòa nhập vào vẻ
đẹp tươi vui, tràn đầy sức sống của mùa xuân đất nước qua lời khẳng định
nồng nhiệt "ta làm...ta làm...ta nhập...", qua những hình ảnh ẩn dụ "chim
hót, cành hoa, nốt trầm", qua âm hưởng tươi tắn, ngân vang...(1điểm)
- Khát vọng dâng hiến âm thầm mà mãnh liệt dù nho nhỏ, dù lặng lẽ trước
giới hạn của đời người đáng để trân trọng.(1điểm)
- Đoạn thơ gợi nhiều cảm xúc giàu giá trị nhân văn, giúp con người thấy thêm
ý nghĩa cuộc sống và mối quan hệ gắn bó giữa cái cái tôi và cái ta chung của
đất nước.(1điểm)
- Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ.(0,5điểm)
Biểu điểm:
- Điểm 4: Đáp ứng được yêu cầu trên, hành văn trong sáng, hành văn trong sáng
mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả.
- Điểm 3: Đáp ứng phần lớn yêu cầu trên , hành văn trong sáng mạch lạc, có thể
mắc một vài lỗi nhẹ về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2: Đáp ứng một nửa yêu cầu, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, ngữ pháp,
chính tả.
- Điểm 1: Bài viết thiếu nhiều ý, lập luận chưa chặt chẽ, còn mắc khá nhiều lỗi diễn
đạt, ngữ pháp, chính tả.
- Dưới điểm 1: Hoàn toàn lạc đề, diễn đạt lủng củng.
* Lưu ý: Khuyến khích học sinh có ý kiến và văn phong riêng.
------------------------------------- HẾT ------------------------------------PHÒNG GD-ĐT TP TUY HÒA
KIỂM TRA HỌC KỲ II, NĂM
HỌC 2018 - 2019 TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI
Môn : NGỮ VĂN - LỚP 9
Thời gian: 90 phút (không kể thời
gian giao đề)
_____________________
MA TRẬN ĐỀ
Mức độ
Nhận biết
Thông hiểu
Tổng cộng
Vận
Vận dụng
Chủ đề
1. Văn học
- Ngữ liệu: văn
bản nhật dụng/
văn bản văn
học.
-Tiêu chí: một
văn bản / đoạn
trích có độ dài
khoảng 100 –
200 chữ.
Số câu : 1
Tỉ lệ : 30%
2. Tiếng Việt
- Ngữ liệu: văn
bản nhật dụng/
văn bản văn
học.
- Tiêu chí: một
đoạn trích / một
văn bản.
Số câu: 1
Tỉ lệ : 30%
dụng
- Nhận diện
phương thức
biểu đạt trong
văn bản /
đoạn trích.
- Thu thập
thông
tin
trong văn bản
/ đoạn trích.
- Hiểu được
nội
dung
chính,
ý
nghĩa
của
văn bản /
đoạn trích.
10% x10
điểm = 1,0
điểm
20% x10
điểm = 2,0
điểm
- Nhận diện
phép liên kết
câu và liên
kết đoạn văn
trong văn bản
/ đoạn trích.
- Hiểu nghĩa
hàm ý được
sử dụng trong
văn bản /
đoạn trích.
20% x10
điểm = 2,0
điểm
10% x10
điểm = 1,0
điểm
cao
30% x10 điểm
= 3,0 điểm
30% x10 điểm
= 3,0 điểm
3. Làm văn
Nghị luận văn
học
Viết bài văn
nghị luận văn
học.
Số câu : 1
Tỉ lệ : 40%
40% x10
điểm = 4,0
điểm
40% x10 điểm
= 4,0 điểm
Tổng cộng
Số câu : 3
Tỉ lệ : 100%
30% x10
điểm = 3,0
điểm
30% x10
điểm = 3,0
điểm
40% x10
điểm = 4,0
điểm
100% x10
điểm = 10,0
điểm