Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Bắc Lệnh năm 2020-2021
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 9 2021 lúc 23:03:12 | Được cập nhật: 7 tháng 5 lúc 19:28:20 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 120 | Lượt Download: 2 | File size: 0.068138 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8
Năm học: 2020 - 2021
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian: 90 phút.
Đọc hiểu
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
- C1: (0,5 đ) Xác định - C3: (1,0 đ) Hiểu
- C4: (1,0 đ) Rút ra được thông điệp, bài
phương thức biểu đạt được ý nghĩa của vấn học sâu sắc từ văn bản.
của VB.
đề được đề cập trong
- C2: (0,5 đ) Xác định văn bản.
về kiểu câu.
2
1
1
1,0
1,0
1,0
10%
10%
10%
- C5: (2,0 đ) Viết đoạn văn nghị luận xã
hội (khoảng 150 chữ) về tinh thần tương
thân tương ái trong phòng, chống COVID
-19; Suy nghĩ về vấn đề: Cho và Nhận
trong cuộc sống.
- C6: (5,0 đ) Viết bài văn nghị luận về tác
phẩm văn học.
2
7,0
70%
2
1
3
1,0
1,0
8,0
10%
10%
80%
PHÒNG GD & ĐT THÀNH PHỐ LÀO CAI
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
Mức độ
NLĐG
I. Đọc hiểu
- Ngữ liệu ngoài
chương trình.
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
II. Tạo lập văn bản
- C5: Nghị luận xã
hội (khoảng 150 chữ)
- C6: Viết bài văn
nghị luân văn học .
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Số điểm toàn bài
Tỉ lệ % điểm toàn
bài
Tổng
4
3,0
30%
2
7,0
70%
6
10,0
100%
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
SốBD:…………..
Số phách:………
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8
Môn: Ngữ văn
Năm học: 2020 - 2021
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CÁI GIÁ CỦA KHẨU TRANG
Đối với vi trùng, chúng ta có kháng sinh là vũ khí hỗ trợ đắc lực cho hệ miễn dịch
của cơ thể. Song với virus, toàn bộ gánh nặng đều được đặt lên vai hệ miễn dịch. Điều
này giải thích, tại sao virus corona gây chết ở người lớn tuổi, người có bệnh mãn tính
nhiều hơn. Tất nhiên, vẫn còn hai bí ẩn: nó gây chết người nam giới nhiều hơn và trẻ
em - người có hệ miễn dịch chưa phát triển tốt - lại ít bị nhiễm hơn.
Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ khí tối thượng mà
chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình. Tất cả các biện pháp đang được khuyến
cáo như mang khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm
nhập vào cơ thể ta. Còn khi nó đã xâm nhập rồi, chỉ có hệ miễn dịch mới cứu được
chúng ta.
Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần ăn uống đủ chất, đủ vitamin, tập luyện
thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều.
(Trích bài Cái giá của khẩu trang, Bác sĩ Võ Xuân Sơn trên báo vnexpressnet,
5/2/2020)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Câu: “Tất cả các biện pháp đang được khuyến cáo như mang
khẩu trang, rửa tay, tránh tiếp xúc... chỉ hạn chế khả năng virus này xâm nhập vào cơ
thể ta” xét theo mục đích nói thuộc kiểu câu gì?
Câu 3: (1,0 điểm) “Như vậy, trong đại dịch do virus corona gây ra lần này, vũ
khí tối thượng mà chúng ta có là hệ miễn dịch của chính mình.” Em có đồng ý với ý
kiến trên không? Vì sao?
Câu 4: (1,0 điểm) Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân.
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng
150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tương thân tương ái trong phòng, chống
COVID -19?
Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm
trước hoạ ngoại xâm của Trần Quốc Tuấn qua văn bản “Hịch tướng sĩ” .
…………………………HẾT…………………………
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
SốBD:…………..
Số phách:………
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II - LỚP 8
Môn: Ngữ văn
Năm học: 2020- 2021
Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ SỐ 2
PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
TIẾNG VỌNG RỪNG SÂU
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến
một thung lũng cạnh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn:“Tôi ghét người”. Khu
rừng có tiếng vọng lại:“Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về, sà vào lòng mẹ
khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được từ trong rừng lại có tiếng người ghét cậu.
Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to:
Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu
người”. Lúc đó, người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong
cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì, con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì ắt gặt
bão. Nếu con thù ghét thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người
cũng yêu thương con”.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: (0,5 điểm) Xác định kiểu câu được sử dụng ở câu văn sau: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta.”
Câu 3: (1,0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa của câu chuyện.
Câu 4: (1,0 điểm) Thông điệp mà câu chuyện đã mang đến cho người đọc là gì?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 5: (2,0 điểm) Từ nội dung văn bản phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
(khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề Cho và Nhận trong cuộc sống.
Câu 6: (5,0 điểm) Em hãy chứng minh ý trí khát vọng về một đất nước độc lập,
thống nhất hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh qua
văn bản “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn.
.........................................HẾT...........................................
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II
Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn 8
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
A. Yêu cầu chung
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính
của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng
tạo.
- Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến
0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm.
B. Yêu cầu cụ thể
ĐỀ SỐ 1
Phần Câu
Nội dung
Điểm
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
0,5
2
Xét kiểu câu theo phân chia mục đích nói: câu trần thuật
0,5
Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan
điểm của mình theo nhiều hướng khác nhau.
*Em đồng tình với ý kiến trên:
- Bởi vì sức khỏe của con người phụ thuộc rất nhiều vào hệ
miễn dich. Nếu hệ miễn dịch của con người khỏe mạnh, sức
đề kháng tốt thì con người tránh được những nguy cơ bị
3
1,0
bệnh dịch và vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
- Ngược lại, nếu sức khỏe của con người không tốt, hệ miễn
dịch yếu thì vi khuẩn sẽ dễ xâm nhập vào cơ thể và làm tổn
hại đến sức khỏe của chúng ta.
- Chính vì vậy, con người cần ăn uống đầy đủ để tăng sức
đề kháng cơ thể và đảm bảo sức khỏe của mình.
I
Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn rút ra bài học
1,0
sâu sắc có ý nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo
các yêu cầu:
- Muốn cho hệ miễn dịch khỏe mạnh: Cần ăn uống đủ chất,
đủ vitamin.Tập luyện thể thao. Đặc biệt, lối sống vui vẻ, lạc
quan giúp hệ miễn dịch rất nhiều,...
- Mỗi cá nhân phải tự ý thức được việc tự giác
thực hiện các biện pháp để bảo vệ sự an toàn
4
cho chính bản thân mình. Tự bảo vệ bản thân là
cách tốt nhất để tránh lây nhiễm dịch bệnh
khác (VD: Covid -19).
- Nêu cao ý thức phòng ngừa là điều rất quan
trọng, bởi nó là nhân tố trọng yếu quyết định
đến kết quả, hiệu quả của mọi nỗ lực chiến đấu
với các dịch bệnh (VD: Covid -19).
II
5
LÀM VĂN
Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ
của em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu:
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tinh thần tương thân
tương ái trong phòng, chống Covid -19.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác
lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày
các ý sau:
* Giải thích
Tương thân tương ái: là mọi người cùng yêu thương, đùm
bọc, sống hòa thuận, tình cảm với nhau bằng tình thương
giữa con người với con người.
* Bàn luận
- Khẳng định: Tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam.
- Biểu hiện: Yêu thương, đùm bọc, cảm thông, chia sẻ, giúp
đỡ lẫn nhau đặc biệt trong đợt dịch bệnh Covid -19.
- Vai trò:
+ Phát huy bản sắc tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ
của ông cha ta từ xưa đến nay. Việc làm này xuất phát từ
trái tim (dẫn chứng)
+ Khi quan tâm giúp đỡ người khác sẽ cảm thấy vui vẻ,
hạnh phúc bởi đã chia sẻ giúp họ vượt qua được khó khăn.
+ Người nhận được sự giúp đỡ cũng nhận được tình thương
của người xung quanh, …
(Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ)
* Bàn luận mở rộng:
- Một số người thờ ơ, vô cảm, ích kỷ chỉ nghĩ cho bản thân.
- Có những người ỷ lại trông chờ vào sự giúp đỡ của người
khác.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Cần nhận thức đúng đắn về tinh thần tương
thân tương ái.
- Hành động: Phát huy tinh thần tương thân tương ái của
dân tộc ta trong sinh hoạt, học tập, sẵn sàng tham gia các
hoạt động xã hội giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó
khăn.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về
vấn đề nghị luận.
7,0
2,0
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
6
Chứng minh bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ
mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn
đề nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể
hiện được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định
được nội dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Lòng yêu nước,
căm thù giặc sâu sắc và tinh thần trách nhiệm của Trần
Quốc Tuấn trước hoạ ngoại xâm.
c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác
nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý
sau:
1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính
xác, hấp dẫn.
2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề
nghị luận.
a. Khái quát chung
- Giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn.
- Giới thiệu tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật,
b. Phân tích, chứng minh
b.1: "HTS" đã thể hiện sâu sắc lòng yêu nước của Trần
Quốc Tuấn trước hoàn cảnh đất nước đang bị ngoại
xâm.
- Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn không thể nhắm mắt,
bịt tai trước những hành vi ngang ngược của sứ giả nhà
Nguyên mà ông tức giận gọi chúng là "cú diều, dê chó, hổ
đói"
- Trần Quốc Tuấn đã vạch mặt bọn giả nhân giả nghĩa, có
lòng tham không đáy, mưu toan vét sạch tài nguyên, của cải
đất nước ta. (d/c)
- Vì lòng yêu nước, Trần Quốc Tuấn đã quên ăn, mất ngủ,
đau lòng nát ruột vì chưa có cơ hội để "xả thịt, lột da....quân
thù" cho thỏa lòng căm giận. Ông sẵn sàng hi sinh, để Tổ
quốc được độc lập tự do. (d/c)
- Nếu không vì lòng yêu nước nồng nàn thì Trần Quốc Tuấn
đã không thể đau đớn, dằn vặt căm thù sôi sục như thế.
b.2: "Hịch tướng sĩ" còn nêu cao tinh thần trách nhiệm
của một vị chủ soái trước cảnh đất nước đang lâm nguy
bằng những lời phê phán nghiêm khắc thái độ bàng quan
chỉ biết hưởng lạc của các tướng sĩ vô trách nhiệm.
5,0
0,25
0,25
0,25
0,5
1,25
1,25
- Ông đã khéo léo nêu lên tình thương, sự gắn bó của ông
đối với các tướng sĩ, cùng với tinh thần đồng cam cộng khổ
của ông để khơi gợi sự đồng tâm của họ. (d/c)
- Ông đã nêu lên những hậu quả nghiêm trọng, không
những sẽ xảy ra đến cho ông mà còn cho gia đình những
tướng sĩ vô trách nhiệm ấy, một khi đất nước rơi vào tay
quân thù. (d/c)
- Tinh thần trách nhiệm của ông còn thể hiện ở việc ông
viết cuốn "Binh thư yếu lược" để cho các tướng sĩ rèn
luyện. Đối với ông yêu nước là phải có bổn phận giữ nước, 0,5
phải có hành động thiết thực cứu nước. (d/c)
- Trần Quốc Tuấn đã thể hiện lòng yêu nước và trách nhiệm
của người chỉ huy công cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên. Chính lòng yêu nước mãnh liệt, tinh thần trách
nhiệm cao đó của ông đã đốt cháy lên ngọn lửa chiến đấu
và chiến thắng trong lòng các tướng sĩ lúc bấy giờ.
b.3. Đặc sắc nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, luận điểm rõ ràng, luận cứ
chính xác. Phép lập luận linh hoạt.
- Lời văn thể hiện tình cảm yêu nước mãnh liệt, chân thành,
gây xúc động trong người đọc.
3. Kết thúc vấn đề
0,25
- KĐ lại vấn đề cần chứng minh.
- Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp 0,25
Tiếng Việt
e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, 0,25
có cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh
với tác phẩm khác)
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10 điểm
Lưu ý chung:
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án,
có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu
1 của phần Làm văn viết thành bài, câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn.
- Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
----------Hết---------
TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II
Năm học: 2020 - 2021
Môn: Ngữ văn 8
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
A. Yêu cầu chung
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính
của từng phần. GV chú ý trân trọng bài viết của HS, khuyến khích các bài viết sáng tạo.
- Căn cứ vào hướng dẫn chấm, GV có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến
0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm.
B. Yêu cầu cụ thể
ĐỀ SỐ 2
Phần
Câu
I
1
2
3
4
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Kiểu câu được sử dụng trong câu văn là: Câu trần thuật
Đây là dạng câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày quan điểm
của mình theo nhiều hướng khác nhau, miễn là phần lí giải
phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3- 5 dòng) nêu
được quan điểm của bản thân và có sự lí giải hợp lí. Đoạn
văn được điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn
đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý:
- Câu chuyện khuyên chúng ta:
+ Con người phải biết cho: đó là sự yêu thương, trân trọng,
cảm thông giúp đỡ lẫn nhau...Con người cần phải biết cho
nhiều hơn là nhận lại; phải biết cho mà không trông chờ đáp
đền.
- Câu chuyện là bài học lớn về một lối sống đẹp: sống nhân
ái, luôn bao dung và yêu thương với cuộc đời.
Đây là dạng câu hỏi mở, HS có thể lựa chọn thông điệp có ý
nghĩa nhất với bản thân nhưng cần đảm bảo các yêu cầu:
Thông điệp:
+ Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được
những điều như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt
đẹp.
+ Giữa cuộc sống bộn bề lo âu, chúng ta rất cần những yêu
thương và sẻ chia, dù nó bình dị, nhỏ nhoi nhưng đó là một
tấm lòng đáng trân trọng. Trao đi yêu thương để nhận lại yêu
thương vốn dĩ là một quy luật trong cuộc sống. Đó vẫn là một
Điể
m
3,0
0,5
0,5
1,0
1,0
II
5
mối quan hệ nhân quả giữa “cho” và “nhận” mà đôi khi ta
không nhận ra.
LÀM VĂN
7,0
Viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của
2,0
em về vấn đề được đưa ra trong phần đọc hiểu:
a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn
0,25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Con người nếu cho đi
những điều gì sẽ nhận lại được những điều như vậy, cho đi
0,25
điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.
c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác
lập luận để triển khai vấn đề nghị luận, cần trình bày các ý
sau:
* Giải thích
- “Cho” chính là sự san sẻ, giúp đỡ, yêu thương xuất phát từ
tâm, từ tim của một người. Dù “Cho” rất nhỏ, rất đời thường
nhưng đó là cả một tấm lòng đáng quý.
0,25
- “Nhận” chính là được đáp trả, được đền ơn.
- “Cho” và “Nhận” là một mối quan hệ nhân quả nhưng ẩn
chứa trong đó rất nhiều mối quan hệ tương trợ, bổ sung cho
nhau.
* Bàn luận
0,25
a) Biểu hiện của cho và nhận
- Trong cuộc sống quanh ta, vẫn còn những mảnh đời bất
hạnh, đau khổ cần rất nhiều sự sẻ chia, giúp đỡ, bao dung,
rộng lượng.
- Chúng ta trao đi yêu thương chúng ta sẽ nhận lại sự thanh
thản và niềm vui trong tâm hồn...
- Khi trao đi hạnh phúc cho người khác, chúng ta mới cảm
thấy rằng cuộc sống của mình thực đáng sống và đáng trân
trọng...
- Những người đang cho đi, đôi khi sự nhận lại không phải
trong phút chốc, cũng không hẳn nó sẽ hiển hiện ngay trước
mắt...
b) Ý nghĩa của cho và nhận
- Cho và nhận là những quy luật của tự nhiên và xã hội loài
người...Cho và nhận xứng đáng được ngợi ca với tinh thần ta
biết sống vì người khác, một người vì mọi người.
- Cho là một hạnh phúc, vì phải có mới cho được, điều đó
càng có ý nghĩa khi cái ta cho không chỉ là vật chất, tiền bạc
mà là lòng nhân ái.
- Xã hội càng phát triển, vấn đề cho và nhận càng được nhận
thức rõ ràng. Trong cuộc sống, nếu chỉ cho mà không nhận
6
thì khó duy trì lâu dài, nhưng nếu như cho và lại đòi hỏi được
đền đáp thì sự cho mất đi giá trị đích thực của nó.
(Lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ)
* Bàn luận mở rộng:
- Cho và nhận đáng phê phán khi: những kẻ tham lam tàn
nhẫn sống trên mồ hôi nước mắt của người khác, kẻ tầm
thường chỉ muốn nhận muốn vay mà không muốn cho, muốn
trả.
- Phê phán một bộ phận lớp trẻ hiện nay chỉ biết nhận từ cha
mẹ, từ gia đình, người thân… để rồi sống ích kỉ, vô cảm,
không biết chia sẻ với bạn bè, đồng loại.
- Cuộc sống của mỗi người sẽ trở nên tầm thường nếu chỉ biết
nhận mà không biết cho. Vì thế, sống, hãy đừng chỉ biết nhận
lấy, mà còn học cách cho đi.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Hãy mở rộng lòng mình để cảm nhận cuộc sống.
- Hành động: Hãy yêu thương nhiều hơn, chia sẻ nhiều hơn
để xã hội càng văn minh, để cái nắm tay giữa con người với
con người thêm ấm áp.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt.
e. Sáng tạo : Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về
vấn đề nghị luận.
Chứng minh bài “Chiếu dời đô” của Lí Công Uẩn
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ
mở bài, thân và kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề
nghị luận; Thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện
được quan niệm của người viết; Kết bài khẳng định được nội
dung nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Khát vọng về một đất
nước độc lập, thống nhất hùng cường và khí phách của dân
tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác
nhau, miễn là hợp lí. GV chấm thi có thể tham khảo gợi ý
sau:
1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính
xác, hấp dẫn.
2. Phân tích, chứng minh văn bản để làm sáng tỏ vấn đề nghị
luận.
a. Khái quát chung
0,25
0,25
0,25
0,25
5,0
0,25
0,25
0,25
0,5
- Giới thiệu về tác giả Lí Công Uẩn.
- Giới thiệu tác phẩm:
+ Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật,
b. Phân tích, chứng minh
b.1: Lí do phải dời đô cũng như lợi ích của việc dời đô.
- Cơ sở lịch sử:
+ Việc dời đô của các triều đại xưa ở Trung Quốc: Nhà
Thương ...5 lần dời đô... Nhà Chu...3 lần dời đô...
+ Mục đích: mưu toan nghiệp lớn, xây dựng vương triều
phồn thịnh, tính kế lâu dài cho thế hệ sau.
+ Kết quả: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh quốc gia
giàu mạnh, đất nước bền vững, phát triển thịnh vượng.
- Cơ sở thực tế: (thực tế Đại Việt)
+ Lí Thái Tổ phê phán việc không dời đô của 2 triều Đinh và
Lê ... không theo mệnh trời, không học người xưa
+ Số phận của hai nhà Đinh - Lê:
triều đại ngắn ngủi, nhân dân khổ cực, vạn vật không thích
nghi, không thể phát triển thịnh vượng
+ Thực tế lịch sử lúc bấy giờ: thế và lực chưa đủ mạnh...
+ Tình cảm chân thành của Lí Thái Tổ là khát vọng về đất
nước độc lập, thống nhất, hùng cường...
b.2: Lí do thành Đại La trở thành kinh đô bậc nhất:
- Về vị thế địa lí
- Về vị thế chính trị, văn hóa
- Khẳng định thành Đại La có đủ mọi điều kiện tốt nhất để
trở thành kinh đô của đất nước...
- Liên hệ đến Thăng Long - Hà Nội hiện nay.
b3. Đặc sắc nghệ thuật
- Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, có sự kết
hợp hài hòa giữa lí và tình.
- Bài chiếu có sức thuyết phục mạnh mẽ vì nói đúng được ý
nguyện của nhân dân.
3. Kết thúc vấn đề
- KĐ lại vấn đề cần chứng minh.
- Mở rộng, nâng cao vấn đề, liên hệ, so sánh.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp
Tiếng Việt
e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có
cách diễn đạt mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với
tác phẩm khác)
ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I+II = 10 điểm
Lưu ý chung:
1,2
5
1,25
0,5
0,25
0,25
0,25
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của học sinh cần được đánh giá tổng
quát, tránh đếm ý cho điểm.
- Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những
yêu cầu đã nêu ở mỗi câu đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
- Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án,
có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục.
- Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc câu
1 của phần Làm văn viết thành bài, câu 2 phần Làm văn chỉ viết một đoạn văn.
- Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
----------Hết--------NGƯỜI RA ĐỀ
TỔ TRƯỞNG DUYỆT
Trần Thanh Tâm Nguyễn Thị Kim Lan
LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG DUYỆT