Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 10 ĐỀ SỐ 6

bcffa059560363c5fe6e0ef670b743cd
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 27 tháng 9 2022 lúc 21:24:26 | Được cập nhật: 8 giờ trước (17:41:38) | IP: 251.204.110.147 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 311 | Lượt Download: 8 | File size: 0.019541 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

Đề 6:

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi cho bên dưới:

Tổ quốc là tiếng mẹ

Ru ta từ trong nôi

Qua nhọc nhằn năm tháng

Nuôi lớn ta thành người

Tổ quốc là mây trắng

Trên ngút ngàn Trường Sơn

Bao người con ngã xuống

Cho quê hương mãi còn

Tổ quốc là cây lúa

Chín vàng mùa ca dao Như dáng người thôn nữ Nghiêng vào mùa chiêm bao

...

Tổ quốc là tiếng trẻ

Đánh vần trên non cao Qua mưa ngàn, lũ quét

Mắt đỏ hoe đồng dao

Tổ quốc là câu hát

Chảy bao miền sông quê

Quan họ rồi ví dặm

Nước non xưa vọng về

Tổ quốc là tiếng mẹ

Trải bao mùa bão giông

Thắp muôn ngọn lửa ấm

Trên điệp trùng núi sông...

(Tổ quốc là tiếng mẹ, Trích Tổ quốc nhìn từ

biển, Nguyễn Việt Chiến, NXB Phụ nữ, 2015)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và phong cách ngôn ngữ của đoạn trích? (1,0 điểm)

Câu 2: Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn trích? (1,0 điểm)

Câu 3: Viết đoạn văn ngắn 5-7 dòng, nêu cảm nhận của anh/chị về ý kiến “Tổ quốc là tiếng mẹ” trong đoạn trích? (1 điểm)

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Phân tích Truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ tính hấp dẫn của truyện cổ tích “chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống” (Ngữ Văn 10, tập 1,

NXB Giáo dục, 2000, trg 38)

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM

Phần Câu Nội dung Điểm
I.Đọc – hiểu 1

Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

Phong cách ngôn ngữ: nghệ thuật.

1.0
2

- Biện pháp tu từ: lặp cú pháp “Tổ quốc là tiếng mẹ”, hoặc liệt kê “tiếng mẹ, mây trắng, cây lúa...”

- Tác dụng: nhấn mạnh cảm xúc và biểu hiện giản dị của Tổ quốc, đó là tiếng nói, là những chất phác, mộc mạc của cuộc đời xung quanh.

1.0
3

- Yêu cầu hình thức: giải thích, HS có thể gạch đầu dòng tách ý.

- Yêu cầu nội dung, gợi ý:

+ “Tổ quốc là tiếng mẹ” – Tiếng mẹ là âm điệu, ngôn ngữ, giọng nói...

+ Tổ quốc biểu hiện giản dị và gắn bó mộc mạc với mỗi người. Nên có tình cảm yêu quý và gìn giữ những giá trị ngôn ngữ của “tiếng mẹ”.

1.0
II.Là m văn

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0.25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

- Giải thích vào nhận định: sự hấp dẫn của cổ tích bởi lẽ, đã cho thấy sức sống và tinh thần vươn lên gian khó của người Việt xưa.

- Cảm nhận vào cuộc chiến thắng cái ác, sức sống bền bĩ của Tấm để chứng minh.

0.5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

5.5

* Giải thích nhận định:

Tính hấp dẫn của truyện cổ tích “chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống”

0.5

Ánh sáng lạc quan thể hiện qua niềm tin vào bản thân của nhân dân lao động, là những nỗ lực làm việc và thể hiện phẩm chất tốt đẹp. Ánh sáng lạc quan đã chắp cánh cho ước mơ của họ bay lên, sinh động, đẹp đẽ.

* Chứng minh qua chuyện cổ tích Tấm Cám.

Thế giới hiện thực của chuyện cổ tích đã phản ánh cuộc đời khốn khó, nhỏ bé, bị cai trị và áp bức của nhân dân lao động. Thân phận và cuộc đời của Tấm chính là một hiện thực cổ tích.

+ Thân phận và cuộc đời bất hạnh của Tấm phản ánh những số phận nhỏ nhoi, yếu ớt trong cổ tích.

+ Những mâu thuẫn của Tấm và mẹ con Cám và hành trình Tấm từ cô gái mồ côi trở thành hoàng hậu.

Tấm bị bóc lột công sức lao động, bị lấy mất yếm đỏ.

Bị đè nén về tinh thần, ngăn cản cả những yêu thương của Tấm với cá bống.

Bị ngăn cản đến với ước mơ và những mong muốn đơn giản của đời thường, dì ghẻ không cho Tám đi hội.

Yếu tố thần kì xuất hiện, giải quyết bế tắc của nhân vật và thúc đẩy câu chuyện phát triển.

Tính hấp dẫn của chuyện cổ tích chính ở chỗ đã chiếu rọi ánh sáng lạc quan tin tưởng vào cuộc sống”

+ Tấm chết, 4 lần hóa thân để trở về, tìm kiếm tình yêu và đấu tranh giành lại hạnh phúc.

+ Kết thúc truyện, Tấm chọn hiện thực để được yêu thương và sống hạnh phúc.

* Đánh giá chung

- Ý kiến đã khái quát giá trị nội dung và sức sống bền bĩ của truyện cổ tích. Chính tinh thần lạc quan và khát vọng sống của họ đã tạo nên những ông Bụt, bà Tiên và các chi tiết thần kì như một động lực, niềm tin vào tương lai để đi tới.

- Các chi tiết kì ảo, lực lượng thần kì không chỉ xuất hiện để xử lý bế tắc của nhân vật nhưng từ chính mỗi nhân vật đã nỗ lực sống, không từ bỏ ước mơ và lao động chăm chỉ đã tìm kiếm và tạo dựng ước mơ cho mình.

4.0

1.0

1.0

d. Ch ính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

0.5