Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 trường THCS Tây Mỗ năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 10 tháng 9 2021 lúc 22:05:15 | Được cập nhật: 11 tháng 5 lúc 8:26:33 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 134 | Lượt Download: 2 | File size: 0.022948 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
TRƯỜNG THCS TÂY MỖ
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2019-2020
Môn: ngữ văn 8
Thời gian: 90 phút
Phần I. (6.0đ)
1. Chép thuộc chính xác khổ thơ thứ hai của bài thơ có câu “Tôi thấy nhớ cái mùi
nồng mặn quá!”.
2. Những câu thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai?
3. Trong khổ thơ em vừa chép, ở câu thơ thứ năm tác giả đã sử dụng thành công
biện pháp nghệ thuật so sánh. Em hãy chỉ rõ và nêu ngắn gọn tác dụng.
4. Viết một đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu trình bày cảm nhận của em về khổ
thơ em vừa chép.Trong đoạn văn có sử dụng một câu cảm thán (gạch chân, chú
thích rõ)
Phần II. (4.0đ)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xung nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một
phương
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau
Song hào kiệt đời nào cũng có.
(“Nước Đại Việt ta” - trích “ Bình Ngô đại cáo”, Nguyễn Trãi)
1. Văn bản có đoạn trích trên viết theo thể loại nào?
2. Tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi được thể hiện trong đoạn thơ trên là gì?
3. Xét theo mục đích nói, hai câu thơ “ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền
độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương” thuộc
kiểu câu gì? (0.5đ)
4. “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được xem như bản tuyên ngôn độc lập lần
thứ hai của dân tộc ta. Vậy trong chương trình Ngữ văn, em đã học văn bản nào
được xem là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất. Ghi rõ tên tác phẩm, tác giả.
5. Dựa vào sự hiểu biết về tác phẩm kết hợp kiến thức xã hội, hãy viết một đoạn
văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày suy nghĩ của em về lòng yêu nước của thế hệ
trẻ ngày nay.
TRƯỜNG THCS TÂY MỖ
ĐỀ 1
Câu 1
Câu 2
Câu 3
Câu 4
HƯỚNG DẪN CHẤM
KIỂM TRA HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2019-2020
Môn: ngữ văn 8
Thời gian: 90 phút
PHẦN I – 6.0 điểm
HS chép thuộc chính xác khổ thơ thứ hai:“Khi trời trong, gió
nhé, sớm mai hồng………………….Rướn thân trắng bao la
thâu góp gió”
(Lưu ý: HS chép sai 1 lỗi trừ 0.25đ; thiếu 1 dòng thơ, đảo lộn
thứ tự dòng thơ trừ hết điểm)
- Những câu thơ em vừa chép nằm trong bài thơ “Quê hương”
- Tác giả Tế Hanh
- Nghệ thuật so sánh ở câu thơ thứ năm của khổ thơ là: “ Cánh
buồm giương to như mảnh hồn làng”
- Tác dụng: Nhà thơ lại lấy một hình ảnh cụ thể “cánh buồm”
để so sánh với một hình ảnh trừu tượng “mảnh hồn làng”.
+Viết như vậy thật độc đáo: "Mảnh hồn làng” gợi đến truyền
thống chăm chỉ, cần cù và bao đức tính quí báu của người dân
vùng biển.
+ Cánh buồm như chuyên chở tình thương nỗi nhớ, niềm hy
vọngcủa con người quê hương
Người đọc nhận thấy cả hình xác và linh hồn sự vật,
khiến hình ảnh cánh buồm trở nên thiêng liêng, cao cả.
*Hình thức:
- Đảm bảo đặc điểm của đoạn văn quy nạp (Câu chủ đề cuối
đoạn)
1.0
0.5đ
0.25
0.75
1.0
Câu 1
Câu 2
Câu 3
- Độ dài: 10 câu ( cộng, trừ 1 câu)
- Kiến thức tiếng Việt: Câu cảm thán
*Nội dung: Trình bày cảm nhận về khổ thơ thứ hai trong
bài thơ “Quê hương”
+ Khung cảnh thiên nhiên: NT liệt kê + tính từ “ trời trong,
gió nhẹ, sớm mai hồng” => thiên nhiên khoáng đạt, thơ mộng,
bình yên => như báo hiệu chuyến ra khơi thuận buồm xuôi gió
- Hình ảnh chiếc thuyền:
+ NT nhân hóa + động từ mạnh: hăng, phăng, vượt… nói lên
sức mạnh và khí thế của con thuyền. Cảnh tượng hùng tráng
đầy sức sống.
Gợi khí thế lao động hăng say, khẩn trương của con
người
+ Cách so sánh độc đáo:
Con tuấn mã: vẻ đẹp, sự khỏe khoắn của con thuyền
Ví cánh buồm giương to như mảnh hồn làng:So sánh
cái cụ thể và cái trừu tượng -> Cánh buồm như chuyên
chở tình thương nỗi nhớ, niềm hy vọng người đọc nhận
thấy cả hình xác và linh hồn sự vật. Tất cả gần gũi
nhưng thiêng liêng cao cả.
+ Nhân hóa: “ rướn thân trắng bao la thâu góp gió”:
Động từ “rướn” trong hình ảnh "rướn thân trắng” gợi đến sự
trong sáng, vẻ thuần khiết của “cánh buồm” và cũng là của
“mảnh hồn làng”. Không chỉ vậy, cánh buồm “rướn thân
trắng” để “bao la thấu góp gió” của đại đương và biển cả còn
thể hiện khao khát chinh phục tự nhiên và vũ trụ của con
người.
PHẦN II – 4 điểm
Thể loại: cáo
Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi:là “yên dân” và
“trừ bạo”
- “ yên dân” là làm cho cuộc sống của dân được bình yên,
được sống trong ấm no hạnh phúc.
- Muốn “ yên dân” thì phải trừ bạo - diệt trừ những thế lực tàn
bạo – đặt trong hoàn cảnh đất nước khi đó, trừ bạo là diệt trù
giặc Minh xâm lược.
=> Tư tưởng “lấy dân làm gốc” là một tư tưởng rất hiện đại,
coi ‘dân” chính là trụ cột của một quốc gia.
Xét theo mục đích nói, hai câu thơ “ Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần
2.5
0.5
0.5
0.5
Câu 4
Câu 5
bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên
mỗi bên xưng đế một phương” thuộc kiểu câu trần thuật
Trong chương trình Ngữ văn, văn bản nào được xem là bản 0.5
tuyên ngôn độc lập lần thứ nhất là “ Nam quốc sơn hà” (Sông
núi nước Nam), tác giả Lý Thường Kiệt?
* Hình thức:
0.5
- Đảm bảo hình thức một đoạn văn
- Độ dài: 2/3 trang giấy thi
*Nội dung:
1.5
- Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lòng yêu nước của
thế hệ trẻ
- Thân đoạn:
+Giải thích: Lòng yêu nước là gì (là tình cảm thiêng liêng, cao
quý; sự gắn bó, yêu mến; là hành động, là không ngừng nỗ lực
để bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước.- Lòng yêu nước là
một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho
đất nước mình,…)
+ Biểu hiện:
Thời kì chiến tranh: đấu tranh để giải phóng dân tộc
Thời kỳ hòa bình: bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước
+ Ý nghĩa:
Với cộng đồng
Với cá nhân
+ Bàn luận mở rộng: biểu hiện trái ngược với lòng yêu nước
trong thế hệ trẻ -> bày tỏ quan điểm
+ Bài học nhận thức và hành động.