Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 trường THCS Nguyễn Tri Phương năm 2017-2018
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 10 tháng 9 2021 lúc 21:46:03 | Được cập nhật: hôm kia lúc 9:51:00 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 287 | Lượt Download: 7 | File size: 0.028223 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TT HUẾ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN TRI PHƯƠNG
KIỂM TRA HỌC KÌ 2- NĂM HỌC 2017-2018
MÔN: Ngữ văn – Lớp 8
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: (5 điểm) Đọc kĩ những ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Ngữ liệu 1:
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi!
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (1)
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 19)
Ngữ liệu 2:
Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
(Dẫn theo Ngữ văn 8, tập 2, trang 37)
1.1 (1 điểm) Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ
trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
1.2 (2 điểm) Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được
thực hiện ở câu (1) - ngữ liệu 1, câu (2) - ngữ liệu 2. Việc sử dụng các kiểu câu ấy
giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các nhân vật trữ tình?
1.3 (2 điểm) Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của
nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ và trải nghiệm
của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con người.
(Thể hiện bằng một đoạn văn không quá ½ trang giấy thi).
Câu 2: (5 điểm)
2.1 (1 điểm) Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
2.2 (4 điểm) Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của nhân dân ta, Ngữ
văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền thống yêu
nước của dân tộc Việt.
--- Hết---
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN
Mức độ
Nhận
Thông hiểu
Vận dụng
biết
Cấp độ
Cấp độ
Chủ đề
thấp
cao
1. Văn bản
Câu 1.1
Từ
việc
Nhận
hiểu
nội
biết văn
dung
văn
bản chứa
bản,
viết
ngữ liệu.
đoạn văn về
Nêu
ý nghĩa của
hoàn cảnh
thiên nhiên
sáng tác.
với đời sống
tâm hồn con
người.
2. Tiếng Việt
Câu
1.2
Xác
định
kiểu
câu,
hành động
nói và hiệu
quả trong
việc
thể
hiện vẻ đẹp
tâm
hồn
nhân vật,
3. Tập làm
Câu 2.1
Câu 2.2
văn
Kể tên,
Tạo lập
thể loại
văn bản.
của các
văn bản
- LỚP 8
Cộng
Số câu: 2
Số điểm:3
Tỉ lệ: 30%
Số câu: 1
Số điểm:2
Tỉ lệ: 20%
Số câu: 2
Số điểm:5
Tỉ lệ: 50%
Tổng số điểm
Tỉ lệ
nghị luận
trung đại.
2.0
2.0
20%
20%
2.0
20%
4.0
40%
Số điểm:10
Tỉ lệ:100%
SỞ GD &ĐT THỪA THIÊN HUẾ
Trường THCS Nguyễn Tri Phương
ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN - LỚP 8
(Đáp án này có 03 trang)
Câu Ý
Nội dung
1
1.1 Những ngữ liệu trên được trích từ các văn bản nào? Điểm gặp gỡ
trong hoàn cảnh sáng tác của các văn bản đó là gì?
- Văn bản:
+ Ngữ liệu 1: Khi con tu hú (Tố Hữu).
+ Ngữ liệu 2: Vọng nguyệt- Ngắm trăng (Hồ Chí Minh)
- Điểm gặp gỡ trong hoàn cảnh sáng tác: cả hai bài thơ đều được ra đời
lúc tác giả- người chiến sĩ cách mạng bị giam cầm nơi chốn ngục tù.
1.2 Xác định kiểu câu (phân theo mục đích nói) và hành động nói được
thực hiện ở câu (1) - ngữ liệu 1, câu (2) - ngữ liệu 2. Việc sử dụng các
kiểu câu ấy giúp em cảm nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn của các
nhân vật trữ tình?
* Câu (1) Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!
- Kiểu câu: cảm thán.
- Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
- Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng bực bội, ngột ngạt khi sống trong
cảnh tù đày. Từ đó hé mở một tâm hồn khao khát tự do mãnh liệt.
* Câu (2) Ngục trung vô tửu diệc vô hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà? (2)
- Kiểu câu: nghi vấn.
- Hành động nói: bộc lộ cảm xúc.
- Vẻ đẹp tâm hồn: thể hiện tâm trạng băn khoăn, bối rối khi trăng- người
bạn tri kỉ- đến còn bản thân lại đang ở trong cảnh tù đày. Từ đó hé mở
Điểm
1 điểm
0.25
0.25
0.5
2 điểm
1.0
0.25
0.25
0.5
1.0
0.25
0.25
0.5
1.3
2
2.1
2.2
một tâm hồn luôn thiết tha với thiên nhiên, với trăng.
Những hình ảnh nào của thiên nhiên đã tác động đến tâm trạng của 2 điểm
nhân vật trữ tình trong mỗi đoạn thơ trên? Từ việc hiểu hai đoạn thơ
và trải nghiệm của bản thân, hãy nói về ý nghĩa của thiên nhiên với
đời sống tâm hồn con người. (Thể hiện bằng một đoạn văn không quá
½ trang giấy thi).
0.5
- Hình ảnh thiên nhiên tác động đến tâm trạng của nhân vật trữ tình: tiếng
chim tu hú, vầng trăng.
- Viết đoạn văn nói về ý nghĩa của thiên nhiên với đời sống tâm hồn con
1.5
người:
A.Yêu cầu về kĩ năng: học sinh có kĩ năng dựng đoạn, không tách
xuống dòng, hành văn trôi chảy, mạch lạc, tránh mắc lỗi chính tả, phương
thức nghị luận, trình bày theo phương pháp qui nạp, diễn dịch hay song
hành...
B.Yêu cầu về kiến thức:
- Xây dựng được luận điểm cho đoạn văn, thấy được thiên nhiên có ý
nghĩa to lớn với đời sống tâm hồn của con người. Dưới đây là một số gợi
ý:
+ Thiên nhiên là một phần của cuộc sống. Đến với thiên nhiên, ngắm
nhìn một sông, một vầng trăng, một bông hoa nở, lắng nghe một tiếng
chim ca, tiếng suối chảy…ta như thấy sự kì diệu của cuộc sống, thấy
được niềm vui, niềm hạnh phúc, thấy ta được yêu thương thật nhiều.
+ Cái đẹp của thiên nhiên có sức lay động. Trong những giây phút đắm
mình cùng thiên nhiên ta sẽ suy ngẫm nhiều hơn, biết trân trọng hơn cuộc
sống này.
Cho điểm kiến thức kết hợp với kĩ năng. GV chấm linh hoạt, trân trọng
những ý kiến sáng tạo, lí giải hợp lí.
Kể tên kèm thể loại của các văn bản nghị luận trung đại đã học.
1 điểm
- Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn) - chiếu.
- Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) – hịch.
- Nước Đại Việt ta (Trích “Bình Ngô đại cáo”- Nguyễn Trãi) – cáo.
- Bàn luận về phép học (Nguyễn Thiếp) – tấu.
Sai tên hoặc thể loại của một văn bản trừ 0.25 đ
Hồ Chí Minh đã từng viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. 4 điểm
Đó là một truyền thống quí báu của ta.” (Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta, Ngữ văn 7, tập 2, trang 24)
Lựa chọn hai văn bản nghị luận trung đại đã học để làm rõ truyền
thống yêu nước của dân tộc Việt.
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Bài viết đảm bảo bố cục ba phần rõ ràng.
- Đáp ứng yêu cầu của kiểu bài nghị luận với phương pháp lập luận chủ
yếu là chứng minh.
- Xác lập hệ thống luận diểm cụ thể, rõ ràng, có kĩ năng lựa chọn và phân
tích dẫn chứng.
- Có kết hợp yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự một cách hợp lí.
- Dùng từ, đặt câu chính xác, đúng ngữ pháp.
- Trình bày rõ ràng, văn viết mạch lạc.
b) Yêu cầu về kiến thức
- Học sinh cần có khả năng đọc đề, giải thích để từ đó thấy rằng tình cảm
yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử văn học dân tộc. Tình
cảm đó được thể hiện mãnh liệt trong những lời tâm huyết của những nhà
lãnh đạo đất nước từ xa xưa. Ta có thể kể đến những văn bản nghị luận
trung đại tiêu biểu như “Chiếu dời đô” của Lí Thái Tổ, “Hịch tướng sĩ”
của Trần Quốc Tuấn, “Nước Đại Việt ta”- trích “Bình Ngô đại cáo” của
Nguyễn Trãi, Bàn luận về phép học của Nguyễn Thiếp.
- Học sinh biết lựa chọn, phân tích những dẫn chứng tiêu biểu trong hai
văn bản để làm sáng tỏ vấn đề:
+ Chiếu dời đô ra đời khi Lí Thái Tổ mới lên ngôi. Nhà vua mong muốn
có một kinh đô to rộng để có thể phát triển đất nước. Đó là lí do vì sao
ông đã phê phán và chỉ ra việc đóng đô ở vùng Hoa Lư đã không còn phù
hợp nữa: "Cứ đóng yên đô thành ở nơi đây, khiến cho triều đại không
được lâu bền, số phận ngắn ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không
được thích nghi". Lí Công Uẩn bày tỏ cả tấm lòng mình: “Trẫm rất đau
xót về việc đó". Bởi tấm lòng đau đáu nghĩ đến một mảnh đất thiêng có
thể phù trợ cho việc phát triển đất nước, nhà vua đã nhìn ra thế đất của
thành Đại La. Đó là nơi có vị thế thuận lợi về nhiều mặt có thể tính kế
muôn đời. Tình cảm của một ông vua luôn hướng về vận mệnh, sự tồn
vong của giang sơn xã tắc là một biểu hiện sâu sắc của lòng yêu nước.
+ Trong “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn, tấm lòng yêu nước được
thể hiện trực tiếp qua nhiều phương diện.Tác giả lột tả sự ngang ngược
và tội ác của giặc. Bộ mặt của quân giặc được phơi bày đồng thời tác giả
cũng bày tỏ thái độ căm thù, khinh bỉ cực độ của mình đối với bọn
chúng. Qua bài hịch này, hình tượng người anh hùng yêu nước, căm thù
giặc, sẵn sàng xả thân vì đất nước được khắc hoạ rõ nét. Những lời tâm
huyết, gan ruột của vị tướng có sức lay động mạnh mẽ, truyền cho tướng
sĩ tinh thần yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sục sôi và một thái độ
xả thân, chấp nhận hi sinh vì non sông xã tắc. Chẳng những vậy, tấm
lòng yêu nước của vị đại tướng đáng kính còn được thể hiện sâu đậm qua
tấm lòng của một chủ tướng đối với binh lính của mình: yêu thương
nhưng cũng rất nghiêm khắc.
+ Nước Đại Việt ta: Nguyễn Trãi đã khẳng định rằng, nhiệm vụ thiêng
liêng, cao cả nhất của quân đội là “lo trừ bạo” cho an dân, bình thiên hạ.
Tư tưởng ấy chi có thể có ở một con người yêu nước vĩ đại. Nguyễn Trãi
có một lòng yêu nước, lòng tự tôn dân tộc sâu sắc khi khẳng định chủ
quyền dân tộc trên nhiều phương diện: văn hiến, lãnh thổ, lịch sử các
triều đại, phong tục tập quán, người tài. Lòng yêu nước còn thể hiện ở
niềm tự hào trước những chiến thắng vẻ vang của cha ông và quyết tâm
bảo vệ chủ quyền đất nước.
+ Bàn luận về phép học: lòng yêu nước thể hiện ở thái độ coi trọng người
tài, coi trọng việc giáo dục để từ đó thể xây dựng một đất nước thái bình,
phồn thịnh. “Đạo học thành thì người tốt nhiều, người tốt nhiều thì triều
đình ngay ngắn mà thiên hạ thịnh trị”.
- Lòng yêu nước được biểu hiện rất đa dạng, nhiều vẻ khác nhau song
cùng gặp gỡ ở mong muốn đất nước yên bình, phát triển bền vững, thịnh
vượng.
c. Biểu điểm:
- Điểm 4: + Đạt được các yêu cầu trên.
+ Nắm chắc vấn đề và phương pháp, giải quyết đúng hướng, rõ trọng
tâm.
+ Văn viết có cảm xúc, sang tạo trong cảm nhận, diễn đạt.
Điểm 3 – 3.5: + Đạt được các yêu cầu trên ở mức độ tương đối, giải
quyết đúng hướng, văn viết thuyết phục, song cảm nhận chưa thật sâu
sắc, chưa mang nhiều dấu ấn cá nhân.
+ Mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt, chính tả.
- Điểm 2: Hs tỏ ra hiểu yêu cầu của đề, tuy nhiên bài làm còn chung
chung, chưa tập trung chọn lọc, phân tích dẫn chứng.
- Điểm 1:Lạc đề, sai thể loại.
*Lưu ý:
- Tùy mức độ từng bài viết, giáo viên chấm có thể điều chỉnh thang điểm
hợp lý.
Trân trọng những bài nghị luận chặt chẽ, sắc sảo, biết lập ý và chứng
minh tốt vấn đề. Khuyến khích những bài viết có khám phá, cảm nhận
tốt, có những phát hiện sáng tạo và thú vị.