Đề kiểm tra học kì 2 Văn 8 trường THCS Bình Lợi Trung năm 2019-2020
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 10 tháng 9 2021 lúc 22:14:33 | Được cập nhật: 14 tháng 5 lúc 13:37:41 | IP: 113.165.207.93 Kiểu file: DOCX | Lượt xem: 173 | Lượt Download: 0 | File size: 0.028187 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử môn ngữ văn lớp 8
- kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 8
- Đề thi giữa học kì 1 lớp 8 môn Ngữ văn Trường THCS Tân Thủy, Quảng Bình năm 2020 - 2021
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS An Nhơn năm 2014-2015
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vĩnh Thịnh
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Trường Toản năm 2019-2020
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Việt Hưng năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Vạn Phúc năm 2018-2019
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Trần Quốc Tuấn
- Đề thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Võ Thị Sáu năm 2018-2019
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
UBND QUẬN BÌNH THẠNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
BÌNH LỢI TRUNG
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2019-2020
MÔN NGỮ VĂN LỚP 8
Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (4.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
"… Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo.
Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người. Kẻ đi học là học điều ấy. Nước Việt ta,
từ khi lập quốc đến giờ, nền chính học đã bị thất truyền. Người ta đua nhau lối học
hình thức hòng cầu danh lợi, không còn biết đến tam cương, ngũ thường. Chúa tầm
thường, thần nịnh hót. Nước mất, nhà tan đều do những điều tệ hại ấy.
Cúi xin từ nay ban chiếu thư cho thầy trò trường học của phủ, huyện, các
trường tư, con cháu các nhà văn võ, thuộc lại ở các trấn cựu triều đều tùy đâu tiện
đấy mà đi học.
Phép dạy, nhất định theo Chu Tử. Lúc đầu học tiểu học để bồi lấy gốc. Tuần
tự tiến lên học đến tứ thư, ngũ kinh, chư sử. Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo
điều học mà làm. Họa may kẻ nhân tài mới lập được công, nhà nước nhờ thế mà
vững yên. Đó mới thực là cái đạo ngày nay có quan hệ tới lòng người. Xin chớ bỏ
qua …”
(Trích “Bàn luận về phép học” La Sơn Phu Tử Nguyễn
Thiếp)
a. Xác định một câu trần thuật có trong đoạn trích trên? Cho biết chức năng của
câu trần thuật vừa tìm? (1.0 điểm)
b. Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp khuyên vua Quang Trung thực hiện
những chính sách gì? (1.0 điểm)
c.Từ nội dung đoạn trích trên, em sẽ lựa chọn cho bản thân những phương pháp
học tập đúng đắn nào? (1.0 điểm)
d. Em hãy tìm hai câu ca dao (hoặc tục ngữ, thành ngữ…) nói về cách học mà ông
cha ta đã răn dạy? (1.0 điểm)
Câu 2: (6.0 điểm)
Hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn của Chủ tịch Hồ Chí Minh qua hai bài thơ “Tức
cảnh Pác Bó” và “Ngắm trăng”.
- Hết -
Phần
Đọc
hiểu
Câu
1
HƯỚNG DẪN CHẤM – ĐỀ SỐ 02 – NGỮ VĂN 8
Yêu cầu
a.Mức tối đa ( 1 điểm )
+ Câu trần thuật có trong đoạn trích là:
“Học rộng rồi tóm lược cho gọn, theo điều học mà làm”. (0,5 điểm)
+ Chức năng: đề nghị (0,5 điểm)
- Mức chưa tối đa:
+ HS chưa nêu được chức năng (0,5 điểm)
+ Thiếu dấu câu trừ 0,25 điểm
- Mức không đạt (0 điểm ): Không trả lời chính xác.
Chú ý: Khi trả lời HS phải lặp lại câu hỏi. Nếu không lặp lại câu
hỏi – 0.25 điểm
b. Mức tối đa (1 điểm ): Để khuyến khích việc học, Nguyễn Thiếp
bàn tới hình thức học và cách học:
+ Mở rộng thêm trường, mở rộng thành phần người học, tạo điều
kiện thuận lợi cho người học.
+ Việc học phải được tiến hành tuần tự: bồi lấy gốc → tứ thư ngũ
kinh → chư sử.
+ Học rộng rồi tóm lược.
+ Học đi đôi với thực hành.
- Mức chưa tối đa: HS chỉ nêu được một trong các ý trên (0,5đ).
- Không đạt: HS trả lời không đúng hoặc không trả lời (0đ)
Chú ý: Khi trả lời HS phải lặp lại câu hỏi. Nếu không lặp lại câu
hỏi – 0.25 điểm
c. Mức tối đa(1điểm): HS trả lời phương pháp học tập đúng đắn
của mình:
- Học từ những thứ cơ bản, rồi tới những điều phức tạp.
- Học phải kết hợp với thực hành để việc học trở nên nhuần
nhuyễn, có ích.
- Học ở mọi nơi từ gia đình, nhà trường và ngoài xã hội
- Mức chưa tối đa: HS chỉ nêu được một trong các ý trên (0,5đ).
Điểm
1.0
1.0
2.0
- Không đạt: HS trả lời không đúng hoặc không trả lời (0đ)
Chú ý: Khi trả lời HS phải lặp lại câu hỏi. Nếu không lặp lại câu
hỏi – 0.25 điểm
d. Mức tối đa (1điểm):
- Hai câu ca dao, tục ngữ hoặc thành ngữ nói về cách học mà ông
cha ta đã răn dạy:
+ “Luyện mãi thành tài, miệt mài tất giỏi”,
+ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.
- Mức chưa tối đa: HS chép được một câu (0,5 điểm).
- Không đạt: HS trả lời không đúng hoặc không trả lời (0 điểm)
Tập
làm văn
2
Chú ý: Khi trả lời HS phải lặp lại câu hỏi. Nếu không lặp lại câu
hỏi – 0.25 điểm
Hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua hai bài thơ 6.0
“Tức cảnh Pác Bó” và “Ngắm trăng".
* Yêu cầu về kỹ năng:
- Vận dụng những hiểu biết về cách làm bài văn tổng hợp qua 2 bài
thơ
- Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng.
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, sáng tạo, có cảm xúc.
* Yêu cầu về kiến thức
A) Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Nêu vấn đề nghị luận
0.5
B) Thân bài:
1.Tổng
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ “Tức cảnh Pác Bó”: Sáng tác vào tháng 2/1941 sau hơn 30 năm
bôn ba hoạt động ở nước ngoài Bác trở về hoạt động và lãnh đạo 1.0
cách mạng Việt Nam. Người sống và làm việc tại hang Pác Pó
+ “Ngắm trăng” là bài thơ số 20 trong tập thơ “Nhật kí trong tù” của
Bác, sáng tác lúc Người đang bị giam trong nhà từ Tưởng Giới
Thạch, Trung Quốc
- Nội dung chính của hai bài thơ:
+”Tức cảnh Pác Bó”: Khắc họa cuộc sống sinh hoạt của Bác nơi núi
rừng Pác Bó và tinh thần lạc quan, phong thái ung dung tự tại của
người chiến sĩ cách mạng.
+ “Ngắm trăng”: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên say mê và
phong thái ung dung của Bác ngay cả trong cảnh tù đày.
2. Phân tích
*Tức cảnh Pác Pó
“Sáng ra bờ suối tối vào hang
3.5
Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng”
- Thức ăn của Bác đơn sơ, giản dị: cháo ngô với rau măng. Đây đều
là những thức ăn trong rừng, luôn có sẵn.
- Cụm từ “vẫn sẵn sàng” là tâm thế luôn sẵn sàng đương đầu với thử
thách, khó khăn của người chiến sĩ cách mạng.
⇒ Cuộc sống sinh hoạt khó khăn, thiếu thốn, rình rập hiểm nguy nơi
núi rừng hoang dã.
“Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng
Cuộc đời cách mạng thật là sang”
- Điều kiện làm việc thiếu thốn: bàn làm việc của Bác là những
tảng đá chông chênh. Trên chiếc bàn ấy, Bác đang làm những công
việc vô cùng quan trọng, liên quan đến vận mệnh của cách mạng
Việt Nam.
- Dù cuộc sống vô cùng khó khăn, thiếu thốn về mọi thứ nhưng Bác
vẫn luôn giữ tinh thần lạc quan, giọng điệu hóm hỉnh, vui đùa khi kể
về cuộc sống của mình, bởi đối với Bác, một cuộc sống giữa chốn
thiên nhiên hoang dã là điều mà Bác luôn mong ước.
-Điều đó xuất phát từ tình yêu thiên nhiên đất nước, khao khát muốn
sống hòa mình với thiên nhiên để cảm nhận những gì tinh túy nhất
của đất trời.
- Câu thơ cuối cùng như một lời thốt ra từ chính trái tim của Bác:
“Cuộc đời cách mạng thật là sang”. Cái sang của Bác không phải là
sang trọng về vật chất, mà cái sang ấy là cái sang khi được sống
giữa thiên nhiên, dưới bầu trời Tổ quốc để cống hiến sức mình cho
độc lập dân tộc. Đó là cái sang của người làm cách mạng.
* “Ngắm trăng”
Bài thơ “Ngắm trăng” được Bác viết trong hoàn cảnh đặc biệt: trong
ngục tù, mọi thứ đều thiếu thốn, bị đọa đầy cả về thể xác lẫn tinh
thần.
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ”
- Vượt qua mọi hoàn cảnh khó khăn trong ngục tù Bác vẫn thể hiện
tình yêu thiên nhiên.
- Cảnh tù ngục khắc nghiệt ấy không làm Bác vướng bận, tâm hồn
vẫn tự do, ung dung, thèm được tận hưởng ánh trăng. Người chiến sĩ
cách mạng đã thả tâm hồn vượt ra ngoài cửa sắt nhà tù để ngắm
trăng sáng, để giao hòa với trăng.
“ Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”
- Đó là một cuộc vượt ngục về tinh thần, cho thấy sức mạnh kì diệu
của người chiến sĩ cách mạng. Vượt trên xiềng xích, đói rét... của
chế độ nhà tù, người chiến sĩ cách mạng vẫn để tâm hồn mình bay
bổng tìm đến với vầng trăng tri kỉ.
- Thể hiện sức mạnh tinh thần to lớn của người chiến sĩ cách mạng
vĩ đại, một biểu hiện của tinh thần thép, là sự tự do nội tại, phong
thái ung dung, vượt hẳn lên sự nặng nề, tàn bạo của nhà tù.
3. Hợp
- Hai bài thơ sử dụng thành công thể thơ tứ tuyệt, bút pháp giản dị, 0.5
tự nhiên mà hàm súc
+ “Tức cảnh Pác Bó”: bốn câu thơ tứ tuyệt của bài thơ tự nhiên, bình
dị thể hiện một giọng điệu vui đùa, hóm hỉnh. Giọng điệu, từ ngữ,
hình ảnh thơ và cách nói của Người toát lên một niềm vui thích,
sảng khoái cao độ trong tinh thần của nhân vật trữ tình.
+ “Ngắm trăng” (vọng nguyệt): bài thơ tứ tuyệt giản dị thể hiện vẻ
đẹp của một tâm hồn, nhân cách lớn. Bài thơ vừa có màu sắc cổ điển
vừa mang tinh thần thời đại (hồn thơ lạc quan, thể hiện tinh thần
thép),...
C) Kết bài:
0.5
- Khẳng định lại vấn đề
- Liên hệ bản thân
* Biểu điểm
Điểm 5,5 –6,0:
- HS hiểu đề. Nội dung phong phú.
- Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc.
- Mắc lỗi chính tả có thể chấp nhận được.
- Bài làm có bố cục mạch lạc, rõ ràng; có lời văn gợi cảm. Chữ viết
sạch đẹp.
Điểm 4,5 – 5,0 :
- HS hiểu đề. Nội dung hoàn chỉnh.
- Diễn đạt đôi chỗ còn lúng túng, mắc lỗi chính tả có thể chấp nhận
được.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, mạch lạc. Chữ viết sạch đẹp.
Điểm 3,5 – 4,0 :
- Bài làm có nội dung trình bày không theo trình tự hợp lý.
- Diễn đạt lủng củng, bài làm còn gạch xóa, mắc nhiều lỗi chính tả.
Chữ viết không rõ nét.
Điểm2,0:
- Nội dung rất sơ sài tỏ ra không hiểu bài.
- HS chưa hoàn thiện bố cục bài viết (thiếu kết luận).
- Chữ viết xấu, không rõ ràng, mắc nhiều lỗi chính tả.
Điểm 1,0:
- Nội dung rất sơ sài, thiếu ý.
- Không nắm phương pháp làm văn biểu cảm.
Điểm 0:
-Lạc đề
HẾT