Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Đề kiểm thi học kì 2 Văn 8 trường THCS Mai Thủy năm 2019-2020

eb20ac593518242943133fc304bb9f1d
Gửi bởi: Nguyễn Minh Lệ 12 tháng 2 2022 lúc 20:27:37 | Được cập nhật: 15 giờ trước (11:59:02) | IP: 14.185.168.44 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 61 | Lượt Download: 0 | File size: 0.077824 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2010-2011

PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2019 - 2020

TRƯỜNG THCS MAI THỦY Môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

---------------------- -----------------------

M a trận đề:

Mức độ

Tên

chủ đề

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Cộng

Cấp độ thấp

Cấp độ cao

Chủ đề 1

Văn bản

HÞch t­íng sÜ,Ng¾m tr¨ng

- Chép đoạn văn.

- ChÐp bµi th¬

- Phân tích hiệu quả dùng từ, ngữ điệu.

-Nªu néi dung

.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu:0,5

Số điểm: 1,0

Tỉ lệ:10%

Số câu:0,5

Số điểm: 1,0

Tỉ lệ:10%

Số câu 1

Số điểm: 2,0

Tỉ lệ:20%

Chủ đề 2

Tiếng Việt

C©u cÇu khiÕn,

c©u c¶m th¸n

- Nhớ đặc điểm hình thức và chức năng của

kiểu câu

  • Hiểu và giải thích kiểu câu.

.

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 0,5

Số điểm:1.0

Tỉ lệ:10%

Số câu 0,5

Số điểm 1.0

Tỉ lệ:10%

Số câu 1

Số điểm:2.0

Tỉ lệ:20%

Chủ đề 3

Tập làm văn

- Văn nghị luận

-Viết bài văn nghị luận giải thích kết hợp chứng minh

Số câu

Số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 1

Số điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Số câu 1

Số điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Tổng số câu

Tổng số điểm

Tỉ lệ %

Số câu 1

Số điểm:2.0

Tỉ lệ:20%

Số câu 1

Số điểm 2.0

Tỉ lệ:20%

Số câu 1

Số điểm:6.0

Tỉ lệ:60%

Số câu 3

Số điểm:10

Tỉ lệ:100%

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2019-2020

Môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

----------------------- ----------------------

Mã đề 1

Câu 1: (2 điểm)

Bài "Hịch tướng sĩ" của Trần Quốc Tuấn có một đoạn văn nói rất cảm động về tấm lòng yêu nước căm thù giặc của vị chủ tướng. Đó là đoạn nào? Hãy chép lại chính xác đoạn văn đó theo bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của việc dùng từ ngữ, giọng điệu trong đoạn văn.

Câu 2: (2 điểm)

a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán.

b. Chỉ ra những câu cản thán trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cảm thán.

Than ôi! Sức người khó lòng địch nổi với sức trời! Thế đê không sao cự nổi với thế nước! Lo thay! Nguy thay! Khúc đê này hỏng mất.”

(Sống chết mặc bay – Phạm Duy Tốn)

Câu 3: (6 điểm)

Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./

Giáo viên ra đề:

Dương Đệ Đức

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2019-2020

Môn: Ngữ văn lớp 8

Mã đề 1

Câu 1: (2 điểm)

- Chép chính xác đoạn văn sau: (0,5điểm)

"Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng."

(Sai 3 lỗi chính tả trừ 0,25đ)

- (1,0 điểm) Cách sử dụng câu văn biền ngẫu (0,5đ) các động từ mạnh kết hợp với việc sử dụng điển cố thể hiện lòng căm thù sôi sục sâu sắc của vi chủ tướng đối với quân giặc. (0,5đ)

Câu 2: (2 điểm)

a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán (1 điểm)

Câu cảm thán là câu có chứa các từ ngữ cảm thán như: ôi, than ôi, hỡi ơi, chao ôi, trời ơi, biết bao, biết chừng nào…(0,5®) dùng để bộc lộ cảm xúc trực tiếp của người nói (người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ nói hằng ngày hay ngôn ngữ văn chương.(0,5đ)

* Khi viết câu cảm thán thường kết thúc bằng dấu chấm than.

b. Câu cảm thán: Than ôi! Lo thay! Nguy thay! (0,5 điểm)

- Các câu trên là câu cảm thán vì chúng chứa các từ ngữ cảm thán: than ôi, thay và kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm)

Câu 3: (6 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp.

b.Yêu cầu về kiến thức:

* Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật vấn đề: Học luôn đi với hành, lý thuyết luôn đi với thực hành thực tế, phê phán lối học chỉ cốt lấy danh...

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau:

Mở bài (1 điểm):

– Nêu xuất xứ La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” (0,5đ)

– Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta.(0,5đ)

Thân bài (4 điểm):

a. (1 đ): giải thích học là gì:

– Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm … nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.(0,5đ)

– Hành là: Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.

Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.(0,5đ)

b. (1,5đ): Tại sao học đi đôi với hành:

Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời hành chính là phương pháp.

– Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả vì tốn công sức thì giờ vàng bạc…(0,75đ)

– Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy….(Có dẫn chứng).(0,75đ)

c. (1,5đ): Người học sinh học như thế nào:

– Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống (0,5đ); Luyện tập như thế nào: Chuyên cần, chăm chỉ…. (0,25đ)

– Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức.(0,5đ) Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ.(0,25đ)

Kết bài (1 điểm):

– (0,5đ) Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập.

– (0,5đ) Suy nghĩ bản thân.

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2019-2020

Môn: Ngữ văn lớp 8

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giao đề)

----------------------- ----------------------

Mã đề 2

Câu 1: (2 điểm)

ChÐp l¹i theo trÝ nhí bµi th¬ "Ng¾m tr¨ng" cña Hå ChÝ Minh (B¶n dÞch cña Nam Tr©n). Nªu gi¸ trÞ néi dung bµi th¬.

Câu 2: (2 điểm)

a. Nêu đặc điểm hình thức và chức năng của câu cÇu khiÕn

b. Chỉ ra những câu cản khiÕn trong đoạn văn và giải thích vì sao các câu đó là câu cÇu khiÕn.

T«i khãc nÊc lªn. MÑ t«i tõ ngoµi ®i vµo. MÑ vuèt tãc t«i vµ nhÑ nhµng d¾t tay em Thuû:

- §i th«i con.

(Theo Kh¸nh Hoµi, Cuéc chia tay cña nh÷ng con bóp bª)

Câu 3: (6 điểm)

Nhiều người chưa hiểu rõ: Thế nào là “Học đi đôi với hành” và vì sao ta rất cần phải “Theo điều học mà làm” như lời La Sơn Phu Tử trong bài “Bàn luận về phép học” Em hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc nêu trên./

Giáo viên ra đề:

Dương Đệ Đức

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2019-2020

Môn: Ngữ văn lớp 8

Mã đề 2

Câu1(2đ) - chép chính xác bài thơ(1đ)

Nội dung:Ngắm trăng là bài thơ tứ tuyệt giản dị mà hàm súc,cho thấy tình yêu thiên nhiên đến say mê và phong thái ung dung của Bác Hồ ngay cả trong cảnh ngục tù cực khổ tối tăm.(1đ)

Câu 2: (2 điểm)

a. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cÇu khiÕn (1 điểm)

Câu cÇu khiÕn là câu có chứa các từ ngữ c©ï khiÕn như: h·y, ®õng, chí,®i, th«i, nµo,hay ng÷ ®iÖu cÇu khiÕn

Dùng để ra lÖnh, yªu cÇu,®Ò nghÞ ,khuyªn b¶o...(0,5đ)

  • Khi viết câu c©ï khiÕn thường kết thúc bằng dấu chấm than,nh­ng khi ý cÇu khiÕn kh«ng ®­îc nhÊn m¹nh th× cã thÓ kÕt thóc b»ng dÊu chÊm.(0,5d)

b. Câu cảm thán: §i th«i con! (0,5 điểm)

- Các câu trên là câu cÇu vì chúng chứa các từ ngữ cÇu khiÕn: ®i và kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm)

Câu 3: (6 điểm)

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn trong sáng, có cảm xúc và giọng điệu riêng. Trình bày đúng chính tả, ngữ pháp.

b.Yêu cầu về kiến thức:

* Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật vấn đề: Học luôn đi với hành, lý thuyết luôn đi với thực hành thực tế, phê phán lối học chỉ cốt lấy danh...

- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt một số ý cơ bản sau:

Mở bài (1 điểm):

– Nêu xuất xứ La Sơn Phu Tử trong “Bàn luận về phép học” đã nêu “Theo điều học mà làm” (0,5đ)

– Khái quát lời dạy có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc học của chúng ta.(0,5đ)

Thân bài (4 điểm):

a. (1 đ): giải thích học là gì:

– Học là tiếp thu kiến thức đã được tích luỹ trong sách vở, học là nắm vững lý luận đã được đúc kết là những kinh nghiệm … nói chung là trau dồi kiến thức mở mang trí tuệ.(0,5đ)

– Hành là: Làm là thực hành, ứng dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đời sống.

Học và hành có mối quan hệ đó là hai công việc của một quá trình thống nhất để có kiến thức, trí tuệ.(0,5đ)

b. (1,5đ): Tại sao học đi đôi với hành:

Tức là học với hành phải đi đôi không phải tách rời hành chính là phương pháp.

– Nếu chỉ có học chỉ có kiến thức, có lý thuyết mà không áp dụng thực tế thì học chẳng để làm gì cả vì tốn công sức thì giờ vàng bạc…(0,75đ)

– Nếu hành mà không có lý luận chỉ đạo lý thuyết soi sáng dẫn đến mò mẫm sẽ lúng túng trở ngại thậm chí có khi sai lầm nữa, việc hành như thế rõ ràng là không trôi chảy….(Có dẫn chứng).(0,75đ)

c. (1,5đ): Người học sinh học như thế nào:

– Động cơ thái độ học tập như thế nào: Học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học trong cuộc sống (0,5đ); Luyện tập như thế nào: Chuyên cần, chăm chỉ…. (0,25đ)

– Tư tưởng sai lầm học cốt thi đỗ lấy bằng cấp là đủ mỹ mãn, lối học hình thức.(0,5đ) Cần học suốt đời, khoa học càng tiến bộ thì học không bao giờ dừng lại tại chỗ.(0,25đ)

Kết bài (1 điểm):

– (0,5đ) Khẳng định “Học đi đôi với hành” đã trở thành một nguyên lý, phương châm giáo dục đồng thời là phương pháp học tập.

– (0,5đ) Suy nghĩ bản thân.