32. Đề thi thử TN THPT 2021 - Môn Văn - Bộ đề chuẩn cấu trúc minh họa - Đề 32 - File word có lời giải.
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 28 tháng 7 2021 lúc 12:19:18 | Được cập nhật: 1 giờ trước (2:28:30) | IP: 113.176.48.255 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 794 | Lượt Download: 12 | File size: 0.124928 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ văn năm 2021
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn tỉnh Nghệ An năm 2020
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 17 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 16 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 40 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 38 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 35 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 39 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 36 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 37 năm 2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021
ĐỀ SỐ 32
(Đề bài gồm 02 trang)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén và trưởng thành con
bướm biết bay.
Một hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng lên xuyên qua
tầng đất dày và trở thành cây cứng cáp.
Con tằm nào được người ta cắt vỏ kén chui ra mãi mãi bò quẩn quanh cái kén mà
không bao giờ thành loài bướm biết bay.
Hạt giống nằm trên mặt đất dễ dàng nảy mầm nhưng sẽ bị bật gốc khi gặp cơn giông
tố.
Con người không thể chọn cho mình nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một
cách sống; rèn luyện cho mình khả năng chịu đựng và bản lĩnh ý chí qua thử thách, khó
khăn, bất hạnh và cả thất bại. Thất bại, bất hạnh có thể là điều tuyệt vọng với người này
nhưng có thể là may mắn với người khác- tùy vào cách chúng ta đón nhận bằng cách dũng
cảm vượt qua hay tự thương thân trách phận mà gục ngã.
( Dẫn theo “Hạt giống tâm hồn” – Tập 1, Phần I)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây cứng cáp”,
con tằm và hạt giống phải trải qua những thử thách gì?.
Câu 3. Theo anh/ chị vì sao tác giả lại cho rằng: Con người không thể chọn cho mình
nơi sinh ra, nhưng có thể tự chọn cho mình một cách sống.
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất đối với anh (chị)? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
cách đối diện với thử thách của bản thân để thành công.
Câu 2: ( 5,0 điểm)
Trong tuỳ bút Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân đã hai lần miêu tả hình ảnh người
lái đò. Đó là "Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật
phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này”. Và “ Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá,
nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn thêm một
lời naò về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
Phân tích hình ảnh ông lái đò trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, hãy làm nổi bật vẻ
đẹp của nhân vật này.
---------------------HẾT------------------(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)
CÁN BỘ COI THI 1
CÁN BỘ COI THI 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ma trận đề
Mức độ
VẬN
DỤNG
Hoàn cảnh
không quyết
định số
phận
- Bày tỏ
những ý
kiến về các
vấn đề
tương tự
trong đời
sống đặt ra
trong văn
bản
2
1
1
4
Số điểm
1.0
1,0
1,0
3.0
Tỉ lệ
10%
10%
10%
30%
Nội dung
I. ĐỌC
HIỂU
Tổng
II.
TẠO
LẬP
VĂN
BẢN
VẬN
DỤNG
CAO
THÔNG
HIỂU
- Ngữ liệu:
“Hạt giống
tâm hồn” Văn bản ngoài
chương trình
Số câu
NHẬN
BIẾT
- Phương
thức biểu
đạt.
- Hiện
tượng đặt
ra trong
văn bản
Nghị luận xã
hội
- Nhận
biết dạng
đề, vấn đề
nghị luận.
- Cách đối
- Biết viết - Lập luận
diện với thử
đoạn văn
chặt chẽ,
thách của
nghị luận xã sáng tạo
bản thân
hội rõ ràng,
mạch lạc
Nghị luận văn
học : Người lái
đò sông Đà
của Nguyễn
Tuân
Nhận
biết dạng
đề, vấn đề
nghị luận.
- Vẻ đẹp
nhân
vật
Người lái
đò lúc vượt
thác và sau
khi
vượt
thác .
- Viết
các
văn
khai
ràng,
lạc
được
đoạn
triển
rõ
mạch
- Thông
điệp
Nguyễn
Tuân muốn
gửi gắm.
- Liên kết
- Sử dụng được bài
được
các văn chặt
CỘNG
thao tác lập chẽ, có sự
luận hợp lí
liên hệ,
sáng tạo.
Tổng
Tổng
cộng
Số câu
2
2
Số điểm
1.0
1.0
3.0
2.0
7,0
Tỉ lệ
10%
10%
30%
20%
70%
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
6
2,0
2,0
4,0
2,0
10
20%
20%
40%
20%
100%
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
Phần
I
Câu
1
2
3
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng : không cho điểm.
Theo tác giả, để trở thành “con bướm biết bay” và “trở thành cây
cứng cáp”, con tằm và hạt giống phải trải qua những thử thách:
- Con tằm phải trải qua đau đớn để tự chui ra khỏi cái kén.
- Hạt giống nằm sâu trong lòng đất để nảy mầm phải tự vươn thẳng
lên xuyên qua tầng đất dày
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm
Không ai có thể lựa chọn cho mình một số phận tốt đẹp, ta chỉ có thể
lựa chọn cách sống để tạo ra những may mắn cho chính cuộc đời
chúng ta. Nơi ta sinh ra không có nghĩa là nơi bạn kết thúc cuộc đời.
- Khi ta sinh ra, ta đã được đặt trong một hoàn cảnh nhất định nhưng
quá trình trưởng thành của chúng ta chính là quá trình ta sẽ tạo dựng
cho mình một hoàn cảnh mới mà cuộc đời ta muốn. Ta chọn mình sẽ
là người như thế nào thì sẽ nỗ lực cho việc trở thành một người như
vậy chứ không phải là tuân theo hoàn cảnh, trở thành con người mà
môi trường mong muốn
- Cái mà xã hội đánh giá và nhìn vào là cách bạn sống thế nào, nỗ
lực ra sao và vươn lên giữa bùn lầy bằng cách nào. Có lẽ cách sống
là thứ quy định con người bạn, làm thay đổi điểm xuất phát vốn
không được tốt đẹp.
Hướng dẫn chấm:
Điểm
3.0
0,5
0.5
1,0
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
4
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách, nhưng làm nổi bật được
giá trị của thử thách đối với sự thành công của mỗi con người.
- Trong cuộc sống, chúng ta luôn phải đối mặt với không ít khó khăn
thử thách, thất bại, bất hạnh.
- Khó khăn thử thách tôi luyện thêm tinh thần, ý chí, quyết tâm, lòng
dũng cảm.
- Khó khăn thử thách giúp con người rút ra những bài học, những
kinh nghiệm quí báu cho mình.
- Ý chí, quyết tâm, dũng cảm và những bài học, những kinh nghiệm
1.0
là những yếu tố quyết định đến sự thành công.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 4 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 – 3 ý: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời được 1 – 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
II
1
LÀM VĂN
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn 2.0
đề: Cách đối diện với thử thách của bản thân
0,25
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp,
tổng-phân-hợp, móc xích hoặc song hành
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng đạo lí: Cách 0.25
đối diện với thử thách của bản thân
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các 0,75
thao tác lập luận; các hình thức lập luận ( diễn dịch, quy nạp. tổng –
phân –hợp); các phương thức biểu đạt, nhất là nghị luận; kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành
động. Cụ thể:
* Giải thích:“Thử thách” là những tình huống, việc làm khó
khăn, gian khổ, đòi hỏi con người có nghị lực, khả năng mới có
thể vượt qua.
* Bàn luận:
- Cần phải có can đảm, để đối mặt với tất cả các loại khó khăn, thử
thách bởi không có hoàn cảnh khó khăn nào mà không vượt qua
được.
- Phải thực sự nắm bắt được cốt lõi của từng vấn đề, tìm thấy những
điều quan trọng nhất đối với mình.Suy nghĩ tích cực để đối mặt với
những khó khăn .
- Sẵn sàng để chấp nhận thay đổi, bình thản đối diện với cuộc đời,
Cố gắng học hỏi, làm việc chăm chỉ, sẵn sàng chịu đựng gian khổ,
cuối cùng sẽ có thể để có được những thành quả của thành công.
- Phê phán: Lối sống thiếu nghị lực, bản lĩnh, dựa dẫm…
- Khó khăn, thử thách chính là môi trường rèn luyện, tôi luyện ý chí
con người.
Hướng dẫn chấm:
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu,
phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng,
không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng
hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm)
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Sáng tạo
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm
của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách nhìn riêng,
mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn,
làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm
d) Chính tả, ngữ pháp
0,5
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
2
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
Phân tích hình ảnh ông lái đò trong hai lần miêu tả trên. Từ đó,
hãy làm nổi bật vẻ đẹp của nhân vật này.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài
khái quát được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
5,0
0,25
0,5
Chi tiết Người lái đò lúc vượt thác và chi tiết sau khi vượt thác trong
tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm
nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tuỳ bút Người lái đò Sông Đà,
Chi tiết Người lái đò lúc vượt thác và chi tiết sau khi vượt thác trong
tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân đã thể hiện vẻ đẹp
của người lao động trong công công cuộc xây dựng đất nước.
Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà qua 2 lần miêu tả:
* Lần thứ nhất: Vẻ đẹp trí dũng:
- Hoàn cảnh xuất hiện:
+ Khắc họa trong tương quan với hình ảnh sông Đà hung bạo, hùng
vĩ:
+ Cuộc giao tranh với ba trùng vi thạch trận: đoạn trích là cuộc
chiến giữa ông đò với trùng vi thứ hai
- Phân tích cuộc giao tranh giữa người và sông:
+ Ở trùng vi thứ nhất, vừa vào trận, sóng nước, đá sông hò la vang
0,5
0,75
dậy, ùa vào bẻ gãy cán chèo võ khí, đá trái thúc vào bụng, vào hông
thuyền. Nước như đô vật túm thắt lưng ông đò rồi đánh miếng đòn
độc, đánh vào chỗ hiểm…Ông đò thực là một chiễn sĩ dũng cảm, rất
bình tĩnh nén mọi đau đớn để chiến thắng kẻ thù.
+ Sang trùng vi thứ hai, không một phút ngừng tay nghỉ mắt, ông
đò thay đổi chiến thuật. Hành động của ông lão thành thạo, chính
xác, dũng mãnh trong từng động tác, đúng là tay lái ra hoa, điêu
luyện của người nghệ sĩ. Bằng trí dũng, nghị lực kiên cường, người
lái đò đã đánh bại dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh.
+ Trùng vi thứ ba ít cửa hơn, nhưng bên phải bên trái đều là cửa tử.
Ông đò uy nghi rạng rỡ trở về từ cõi chết. Ông đã chiến thắng thiên
nhiên, làm chủ cuộc đời. Cuối cùng thiên nhiên phải khuất phục dưới
sự tài ba và lòng dũng cảm tuyệt vời của con người.
* Lần thứ hai: Vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ:
0,75
- Hoàn cảnh xuất hiện: sau khi ông đò đã vượt qua 3 vòng trùng vi
và thành người chiến thắng;
- Phân tích: “ Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm
lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh...cũng chả thấy ai bàn
thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ
tướng dữ quân tợn vừa rồi”.
+ Thời gian: ban đêm; không gian: nơi hang đá
+ Nghệ thuật liệt kê hàng loạt việc làm của nhà đò: đốt lửa-nướng
ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ cá dầm xanh- chả thấy ai bàn
thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua…
- Ý nghĩa:
+ Phong thái nghệ sĩ trong cách ông nhìn nhận về công việc của
mình, bình thản đến độ lạ lùng;
+ Ông chọn lối sống giản dị, yêu đời và đức tính khiêm nhường. Đó
là phẩm chất đáng quý của người nghệ sĩ giữa đời thường mà tác giả
đã phát hiện và ngợi ca.
* Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật:
0,5
- Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò.
- Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân
vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình.
- Ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù
hợp với đối tượng.
- Thể hiện phong cách tài hoa uyên bác của Nguyễn Tuân
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,25điểm
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,5 điểm - 2,0
điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm 1,5 điểm
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm -
0,75 điểm
* Nhận xét về vẻ đẹp của nhân vật:
- Người lái đò trí dũng và tài hoa đã nổi bật trên dòng sông hung bạo 0,5
và trữ tình, có khả năng chinh phục thiên nhiên, bắt nó phải phục vụ
con người, xây dựng đất nước
- Đó chính là chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và
người lao động Việt Nam nói chung trong thời kì mới.
- Qua hình tượng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm:
người anh hùng- nghệ sĩ không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn
có cả trong cuộc sống lao động thường ngày.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được đúng ý như trên: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,25 điểm
* Đánh giá
0,5
- Hình ảnh ông lái đò băng băng trên dòng thác sông Đà một cách
ung dung, bình tĩnh, tự tại trong cuộc chiến đầy cam go nhưng cũng
thật hào hùng.
- Bài học cuộc sống từ nhân vật ông đò: ca ngợi người lao động, học
tập vẻ đẹp của lòng dũng cảm, bản lĩnh kiên cường, đức tính khiêm
nhường…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm
0,5
e. Sáng tạo:
Thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá
trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm
nổi bật nét đặc sắc của nhân vật; biết liên hệ vấn đề nghị luận với
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
0,25
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
10,0
Tổng điểm