30. Đề thi thử TN THPT 2021 - Môn Văn - Bộ đề chuẩn cấu trúc minh họa - Đề 30 - File word có lời giải
Gửi bởi: Nguyễn Trần Thành Đạt 28 tháng 7 2021 lúc 12:19:42 | Được cập nhật: 4 giờ trước (22:30:46) | IP: 113.176.48.255 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 324 | Lượt Download: 6 | File size: 0.105472 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ văn năm 2021
- Đề thi thử Tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn tỉnh Nghệ An năm 2020
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 17 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 16 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 40 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 38 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 35 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 39 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 36 năm 2021
- Đề thi thử tốt nghiệp THPTQG môn Ngữ Văn đề số 37 năm 2021
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
ĐỀ MINH HỌA CHUẨN 2021
ĐỀ SỐ 30
(Đề bài gồm 02 trang)
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2021
Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nếu bước chân vào bất kì bệnh viện nào và hỏi bác sĩ về “bệnh vô cảm”, chắc chắn
bạn sẽ không nhận được câu trả lời. Bởi đó là căn bệnh tồn tại ngoài xã hội chứ không phải
đơn thuần trên giường bệnh. “Bệnh vô cảm” là tình trạng chai sạn của tâm hồn, là thái độ
sống thờ ơ, lãnh đạm trước những gì diễn ra xung quanh mình. Đáng sợ hơn là nó diễn ra
ngay cả trước những đau khổ, mất mát của con người. Một ngày, bạn không còn biết yêu
thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được hạnh phúc và cũng không động lòng
trước đau khổ, không có khát vọng sống có ý nghĩa… thì ắt hẳn, bạn đang có những “triệu
chứng” của căn bệnh vô cảm đáng sợ kia. Nó không làm con người ta đau đớn hay chết đi
về thể xác nhưng lại làm trái tim và tâm hồn chết dần trong sự lạnh lẽo. Và phải chăng “cái
chết không phải là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm
hồn tàn lụi ngay khi còn sống” như lời Nooc- man Ku- sin đã khẳng định?
(Theo Bài tập ngữ văn 12, Tập hai, NXB GD, 2013)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 2. Theo tác giả, những “triệu chứng” của thói vô cảm là gì?
Câu 3. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói của Nooc- man Ku- sin: “cái chết không phải
là điều mất mát lớn nhất trong cuộc đời, sự mất mát lớn nhất là bạn để tâm hồn tàn lụi ngay
khi còn sống”?
Câu 4: Thông điệp sống có ý nghĩa nhất mà anh/ chị rút ra từ văn bản trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh (chị) hãy viết một đoạn văn
(khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: Mỗi người cần làm những gì để “tâm hồn không tàn lụi
ngay khi còn sống”?
Câu 2 (5,0 điểm):
Trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa, nhà văn Nguyễn Minh Châu hai lần miêu tả
hành động van xin của người đàn bà hàng chài:
Tại bờ biển, khi bị chồng đánh và chứng kiến cảnh đứa con trai - thằng Phác - đánh lại
bố: “Người đàn bà dường như lúc này mới cảm thấy đau đớn – vừa đau đớn vừa vô cùng
xấu hổ, nhục nhã.
- Phác, con ơi!
Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó
rồi lại buông ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy.”
Và tại tòa án huyện, khi chánh án tòa án huyện - Đẩu – yêu cầu bỏ chồng: “Người đàn bà
hướng về phía Đẩu, tự nhiên chắp tay lại vái lia lịa:
- Con lạy quý tòa… Quý tòa bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được,
đừng bắt con bỏ nó…”
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ
văn 12, tập 2, NXB Giáo dục 1016, tr 69)
Hãy phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài trong hai lần miêu tả trên. Từ đó, làm
rõ vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật này.
---------------------HẾT------------------(Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.)
CÁN BỘ COI THI 1
CÁN BỘ COI THI 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ma trận đề
Mức độ
Nội dung
I.
- Ngữ liệu: Văn bản
ĐỌC ngoài chương trình
HIỂU
NHẬN THÔNG
BIẾT
HIỂU
Phươn
g thức
biểu
đạt.
Ý nghĩa
của câu
nói
- Triệu
trứng
của
bệnh
vô cảm
Tổng
Số câu
2
1
VẬN
DỤNG
VẬN
DỤNG
CAO
CỘNG
- Bày tỏ
những ý
kiến về
các vấn
đề tương
tự trong
đời sống
đặt ra
trong văn
bản
1
4
II.
TẠO
LẬP
VĂN
BẢN
Số điểm
1.0
1,0
1,0
3.0
Tỉ lệ
10%
10%
10%
30%
Nghị luận xã hội
- Nhận
- Mỗi
- Biết viết - Lập luận
biết
người cần đoạn văn chặt chẽ,
dạng
làm
nghị luận sáng tạo
đề, vấn những gì xã hội rõ
đề nghị để “tâm
ràng,
luận.
hồn
mạch lạc
không tàn
lụi ngay
khi còn
sống
Nghị luận văn học :
Chiếc thuyền ngoài xa
– Nguyễn Minh Châu
- Nhận
biết
dạng
đề, vấn
đề nghị
luận.
- Hai chi
tiết của
người
đàn
bà
hàng chài
trong
truyện
“Chiếc
thuyền
ngoài
xa”, thấy
được vẻ
đẹp khuất
lấp của
nhân vật
này.
Viết
được các
đoạn văn
triển khai
rõ ràng,
mạch lạc
- Sử dụng
được các
thao tác
lập luận
hợp lí
- Thông
điệp
Nguyễn
Minh
Châu
muốn gửi
gắm.
- Liên kết
được bài
văn chặt
chẽ, có sự
liên hệ,
sáng tạo.
.
Tổng
Tổng
Số câu
2
2
Số điểm
1.0
1.0
3.0
2.0
7,0
Tỉ lệ
10%
10%
30%
20%
70%
Số câu
6
cộng
Số điểm
Tỉ lệ
2,0
2,0
4,0
2,0
10
20%
20%
40%
20%
100%
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM
PHẦN CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
0,5
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như Đáp án: 0,5 điểm.
- Học sinh trả lời không đúng : không cho điểm.
2
Theo tác giả những “triệu chứng” của thói vô cảm: không còn
0,5
biết yêu thương và cũng không căm ghét, không cảm nhận được
hạnh phúc và cũng không động lòng trước đau khổ, không có
khát vọng sống có ý nghĩa…
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời như đáp án:0,5 điểm.
- Học sinh trả lời 1 ý: 0,25 điểm
3
Ý nghĩa của câu nói:
1,0
Theo Nooc- man, cái chết không phải là điều đáng sợ nhất mà
tâm hồn chai sạn, lụi tàn khiến cuộc sống con người bất hạnh hơn
cái chết.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trả lời được 2 ý: 1,0 điểm.
- Học sinh trả lời được 1 trong 2 ý: 0,75 điểm
- Học sinh trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm
4
HS có thể trình bày quan điểm cá nhân, thông điệp có ý nghĩa,
1,0
phù hợp với chuẩn mực đạo đức. Lập luận chặt chẽ, thuyết phục.
Mỗi người cần ý thức sâu sắc về mối nguy hại của bệnh vô cảm
để phòng chống căn bệnh này.
Hướng dẫn chấm:
II
1.
- Học sinh nêu được thông điệp , lập luận thuyết phục : 1,0 điểm
- Học sinh nêu thông điệp nhưng lập luận không chtặ chẽ, không
thuyết phục : (0,5 – 0,75 điểm)
- Học sinh nêu được thông điệp chưa sát thực, lập luận không
thuyết phục 0,25 điểm
LÀM VĂN
Suy nghĩ của bản thân về vấn đề: Mỗi người cần làm những gì
để “tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sống”
a. Đảm bảo yêu cầu hình thức
Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ); Được
trình bày theo cách: diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích
hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Mỗi người cần làm những gì để “tâm hồn không tàn lụi ngay
khi còn sống”
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Thí sinh vận dụng các thao tác lập luận để triển khai vấn đề
nghị luận theo nhiều cách, có thể trình bày theo một vài gợi ý
sau:
- Để “tâm hồn không tàn lụi ngay khi còn sống” mỗi người cần
biết tự bồi đắp cho mình những giá trị sống tốt đẹp: lòng nhân ái,
sự sẻ chia, lối sống vì cộng đồng,…
- Việc tự bồi đắp, làm giàu có tâm hồn ở mỗi người không tách
rời với việc nuôi dưỡng, biết lan tỏa những giá trị sống tốt đẹp
không chỉ ở ngay trong bản thân mình mà còn ở người khác.
Hướng dẫn chấm:
7,0
2,0
0,25
0,25
1,0
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu
biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (1,0
điểm)
- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng
không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,75 điểm)
- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác
đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có
dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 – 0,5 điểm)
Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
0,25
2.
pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải
nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có cách
nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề nghị luận; có sáng tạo trong viết
câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 0,25 điểm
- Không đáp ứng yêu cầu không cho điểm
Phân tích hai chi tiết miêu tả người đàn bà hàng chài trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, từ đó làm rõ vẻ đẹp
khuất lấp của nhân vật này.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được vấn đề; kết
bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích hai chi tiết của người đàn bà hàng chài trong truyện
“Chiếc thuyền ngoài xa”, thấy được vẻ đẹp khuất lấp của nhân
vật này.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng
tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
- Nguyễn Minh Châu là một trong số “những nhà văn mở đường
tài hoa và tinh anh nhất”. Ông luôn thiết tha truy tìm những hạt
ngọc ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn.
- Chiếc thuyền ngoài xa in trong tập truyện ngắn cùng tên, tác
phẩm đem đến cái nhìn đúng đắn về cuộc sống và con người.
- Tác giả đã tìm thấy một trong những hạt ngọc ẩn giấu ấy trong
tâm hồn người đàn bà hàng chài.
* Phân tích hai chi tiết
- Giới thiệu khái quát về người đàn bà hàng chài: Không tên tuổi,
ngoại hình xấu xí, thô kệch, Số phận đau khổ, bất hạnh: Nghèo
khổ, lam lũ, vất vả,nạn nhân của nạn bạo hành gia đình.
- Phân tích chi tiết hành động vái lạy đứa con trai
+ Hoàn cảnh xuất hiện:
0,25
5,0
0,25
0,5
0,5
1,25
+/ Người đàn bà, sau một đêm thức trắng kéo lưới, theo người
đàn ông lên bờ, chờ chồng đánh.
+/ Thằng Phác lao tới, giằng chiếc thắt lưng, quật vào lão đàn
ông. Gã đàn ông tát thằng bé hai cái khiến nó lảo đảo ngã dúi
xuống cát….
+ Ý nghĩa của hành động:
+/ Cầu xin thằng bé tha thứ, mụ day dứt, mặc cảm vì chưa trọn
phận làm mẹ. Mụ đã không thể che chở cho tâm hồn ngây thơ
non nớt ấy tránh được vết thương tâm hồn.
+/ Van nài thằng bé giữ trọn đạo hiếu của kẻ làm con.
=> Đó là nghịch lí của cuộc đời và cũng là hành động của người
mẹ rất mực thương con, xót đau.
* Phân tích chi tiết hành động vái lạy quý tòa
- Hoàn cảnh xuất hiện: Chứng kiến cảnh ngộ của người đàn bà
“ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng”, với tư cách là
người bảo vệ công lí cho nhân dân, chánh án Đẩu đã mời người
đàn bà đến và yêu cầu người đàn bà li hôn.
- Ý nghĩa của hành động:
+ Cầu xin không ly hôn với chồng, quyết không giải phóng cuộc
đời mình => nghịch lí, trớ trêu, khó hiểu
+ Thể hiện sự cam chịu, nhẫn nhục thậm chí nhu nhược, đớn hèn
không dám đấu tranh để giải phóng số phận của nhân vật => cái
nhìn bề ngoài.
=> Đó là hành động của con người chấp nhận đớn đau để có hạnh
phúc. Nghịch lí đó khiến Phùng và Đẩu nhận ra, cuộc đời không
đẹp, không lãng mạn nên thơ như chiếc thuyền ngoài xa bồng
bềnh trong sương hồng. Đây cũng là cơ hội để họ thấu hiểu về
cuộc đời.
* Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài qua hai chi
tiết
- Vẻ đẹp của một người đàn bà từng trải, sâu sắc lẽ đời.
- Vẻ đẹp khoan dung, nhân hậu, hi sinh, vị tha:
- Vẻ đẹp tình mẫu tử thiêng liêng:
+ Chị luôn tìm mọi cách để bảo vệ con, bảo vệ tâm hồn non nớt
của thằng Phác:
+ Chị không bỏ chồng vì “Người đàn bà hàng chài chúng tôi
sống cho con chứ không phải sống cho mình” và niềm hạnh phúc
của người đàn bà ấy là “ngồi nhìn đàn con tôi chúng nó được ăn
no…”
=> Đánh giá
+ Đây là những chi tiết nghệ thuật độc đáo mà NMC đã dụng
công xây dựng để khắc họa vẻ đẹp của người đàn bà hàng chài.
1,0
0,75
Từ hành động ấy, tác giả đã giúp ta phát hiện ra “hạt ngọc ẩn giấu
trong bề sâu tâm hồn của nhân vật”.
+ Người đàn bà hàng chài là đại diện tiêu biểu cho cuộc đời và
phẩm chất của người phụ nữ vùng biển nói riêng, người phụ nữ
VN nói chung.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm 2,25 điểm.
- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0
điểm - 1,75 điểm
- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm –
1,0 điểm
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
Hướng dẫn chấm:
Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ
pháp.
e. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt
mới mẻ
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong
quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác
để làm nổi bật nét đặc sắc truyện; biết liên hệ vấn đề nghị luận
với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
Tổng điểm
…………………HẾT………………….
0,25
0,5
10,0