Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

100 đề ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn có đáp án

38dba43bb49483e726ce22b00ba79fcb
Gửi bởi: phamthuminh 15 tháng 5 2016 lúc 23:14:05 | Được cập nhật: 17 tháng 5 lúc 23:53:27 Kiểu file: DOC | Lượt xem: 830 | Lượt Download: 14 | File size: 0 Mb

Nội dung tài liệu

Tải xuống
Link tài liệu:
Tải xuống

Các tài liệu liên quan


Có thể bạn quan tâm


Thông tin tài liệu

ĐỀ ÔN THI LỚP 10 THPTMÔN NGỮ VĂNĐỀ SỐ 1Câu (1 điểm) Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: “Đồng chí” (Chính Hửu) Câu (1 điểm) Đọc hai câu thơ: “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non” Nguyễn Du- Truyện Kiều) Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? vànghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào? Câu (3 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩ của emvề đạo lí: Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta. Câu điểm: Phân tích nhân vật Vũ Nương Chuyện người con gái Nam Xương” củaNguyễn Dữ. Từ đó em có nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữdưới chế độ phong kiến.(5 điểm) TRẢ LỜI Câu Chép lại nguyên văn khổ thơ cuối bài thơ: Đồng chí” (Chính Hửu) 1điểm“…. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau cời giặc tới Đầu súng trăng treo” Đồng Chí Chính Hữu)Câu 2: Đọc hai câu thơ “Ngày xuân em hãy còn dài Xót tình máu mủ thay lời nước non” Nguyễn Du- Truyện Kiều) Từ xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? vànghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?(1 điểm) Từ Xuân trong câu thứ nhất được dùng theo nghĩa chuyển.- Theo phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ.- Nghĩa của từ xuân” -> Thúy Vân còn trẻ hãy vì tình chị em mà em thay chịthực hiện lời thề với Kim Trọng.Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận không quá một trang giấy thi) nêu suy nghĩcủa em về đạo lí: Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.(3 điểm)Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, có rất nhiều câu ca dao, tục ngữ nóivề triết lí sống của con người. Nhưng có lẽ câu để lại trong em ấn tượng sâu sắc nhất làcâu: Uống nước nhớ nguồn” Câu tục ngữ trên quả thật là một danh ngôn, một lời dạy bảo quý giá. Giá trị củalời khuyên thật to lớn vì nội dung mang màu sắc triết lí.đạo đức bàn về lòng biết ơn,được diễn tả bằng nghệ thuật so sánh ngầm độc đáo, lời văn đơn sơ, giản dị, dễ hiểu, dễnhớ. Chính vì thế mà câu nói này được được phổ biến mọi nơi, mọi chốn và được truyềntụng từ ngàn đời xưa đến nay.Càng hiểu nghĩa sâu sắc của lời dạy bảo mà ông cha ta muốn truyền lại cho đờisau, chúng ta, thế hệ tương lai của đất nước phải cố gắng học tập, lao động, nhất là rènluyện những đức tính cao quý trong đó cần phải rèn luyện lòng nhớ ơn cha mẹ, thầy cô,ông bà tổ tiên ….để trở thành con ngoan trò giỏi.Câu Phân tích nhân vật Vũ Nương Chuyện người con gái Nam Xương” củaNguyễn Dữ. Từ đó em có nhận được điều gì về thân phận và vẻ đẹp của người phụ nữdưới chế độ phong kiến.a) Mở bài Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương Miếu ai như miếu vợ chàng TrươngBóng đèn dù nhẫn đừng nghe trẻCung nước chi cho lụy đến nàng” Lê Thánh Tông )- Nguyễn Dữ là học trò của Nguyễn Bỉnh Khiêm ,ông sống thế kỉ 16, làm quanmột năm, sau đó chán cảnh triều đình thối nát xin cáo quan về ẩn.- “Truyền kì mạc lục” là tác phẩm văn xuôi đầu tiên của Việt Nam được viết bằngchữ Hán, trong đó truyện đã đề cập đến thân phận người phụ nữ sống trongXHPK mà cụ thể là nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gáiNam xương” b) Thân bài: Vũ Nương: Đẹp người, đẹp nết:- Tên là Vũ Thị Thiết, quê Nam Xương, gia đình kẻ khó” tính tình thùy mị nếtna,lại có thêm tư dung tốt đẹp- Lấy chồng con nhà hào phú không có học lại có tính đa nghi. Sau khi chồng bịđánh bắt đi lính, nàng phải một mình phụng dưỡng mẹ chồng, nuôi dạ con thơ,hoàn cảnh đó càng làm sáng lên những nét đẹp của nàng.+ Là nàng dâu hiếu thảo khi mẹ chồng bị ốm, nàng hết sức thuốc thang” ngọtngào khôn khéo khuyên lơn” khi bà mất, nàng hết lời thương sót”, lo ma chay lễtế, “như đối với cha mẹ đẻ mình” Là người vợ đảm đang, giữ gìn khuôn phép, hết mực thủy chung không màng danhvọng: ngày chồng ra trận nàng chỉ mong Ngày trở về mang theo hai chữ bình yên,thế là đủ rồi” chứ không mong mang được ấn phong hầu mặc áo gấm trở về. Cácbiệt ba năm giữ gìn một tiết” chỉ có cái thú vui nghi gia nghi thất” mong ngày “hạnh phúc xum vầy”- Là người mẹ hết mực thương con muốn con vui nên thường trỏ bóng mình vàovách mà nói rằng đó là hình bóng của cha. Chỉ vì nghe lời trẻ em Cho nên mất vợ rõ buồn chàng Trương’Vũ Nương: Người phụ nữ dám phản kháng để bảo vệ nhân phẩm, giá trị củamình: Chồng trở về, bị hàm oan nàng đã kiên trì bảo vệ hạnh phúc gia đình, bảo vệnhân phẩm giá trị của mình qua những lời thoại đầy nghĩa Khi chồng không thể minh oan nàng quyết định dùng cái chết để khẳng địnhlòng trinh bạch.- Đòi giải oan, kiên quyết không trở lại với cái xã hội đã vùi dập nàng: Đa tạ tìnhchàng, thiết chẳng trở về nhân gian được nữa” Vũ Nương Bi kịch hạnh phúc gia đình bị tan vỡ và quyền sống bị chà đạp.- Bi kịch này sinh ra khi con người không giải quyết đượ cma6u thuẫn giữa mơước khát vọng và hiện thực khắc nghiệt, mặc dù con người hết sức cố gắng đểvượt qua, Vũ Nương đẹp người đẹp nết đáng lẽ phải được hưởng hạnh phúc màlại không được .Vũ Nương đã hết sức cố gắng vun đắp cho hạnh phúc gia đình,hi vọng vào ngày xum vầy, ngay cả khi nó sắp bị tan vỡ Nhưng cuối cùng nàngđành phải chấp nhận số phận, hạnh phúc gia đình tan vỡ không bao giờ có được,bản thân đau đớn, phải chết một cách oan uổng. Trăm năm bia đá vẫn mòn Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ”Những tính cách trên được xây dựng qua nghệ thuật: Tạo tình huống tuyện đầy kích tính- Những đoạn đối thoại và những lời tự bạch của nhân vật.- Có yếu tố truyền kì và hiện thực vừa haong đường.c) Kết bài: Nguyễn Dữ thật xứng đáng với vị trí tiên phong trong nền văn xuôi Việt Nam- Càng văn minh, tiến bộ càng quý trọng những bà mẹ, những người chị “Giỏi việcnước, đảm việc nhà” Trăm nghìn gửi lụy tình quân“Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôiPhận sao phận bạc như vôiĐã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng” Nguyễn Du- Truyện Kiều)ĐỀ SỐ 02Câu Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: Tiểu đội xe không kính củaPhạm Tiến Duật. (1điểm)Câu Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1điểm) Thanh minh trong tiết tháng baLễ là tảo mộ hội là đạp thanh” (Nguyễn Du- Truyện Kiều)Giải nghĩa từ: Thanh minh, đạp thanh” Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận không quá một trang giấy thi) trình bày suynghĩ của em về câu tục ngữ: Có chí thì nên” điểm) Câu Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích“Chị em Thúy Kiều” điểm) Trả lời: Câu Chép lại nguyên văn khổ cuối bài thơ: Tiểu đội xe không kính củaPhạm Tiến Duật.( 1điểm)“ …Không có kính, rồi xe không có đènKhông có mui, thùng xe có xước Xe vẫn chạy vì miềm Nam phía trướcChỉ cần trong xe có một trái tim” Bài thơ về tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật)Câu Tìm từ Hán Việt trong hai câu thơ: (1điểm) Thanh minh trong tiết tháng baLễ là tảo mộ hội là đạp thanh” Nguyễn Du- Truyện Kiều )Giải nghĩa từ: Thanh minh, đạp thanh” a) Từ Hán việt trong câu thơ: Thanh minh, tiết, lễ, tảo mộ, đạp thanh b) Giải nghĩa hai từ: Thanh minh :một trong hai mươi bốn tiết của năm, tiết này thường vào khoảngtháng hai hoặc tháng ba âm lịch, người ta đi tảo mộ tức là đi viếng mộ và sửasang lại phần mộ của người thân.- Đạp thanh gẫm lên cỏ xanhCâu 3: Viết một đoạn văn nghị luận không quá một trang giấy thi) trình bày suynghĩ của em về câu tục ngữ: Có chí thì nên” (3 điểm) Sống phải có bản lĩnh. Nhờ có bản lĩnh mà ta có thể vượt qua mọi thử thách trênđường đời và đi tới thành công. Nói về bản lĩnh sống, dân gian có câu tục ngữ thật là chílí: Có chí thì nên” “Có chí” thì mới có thể chịu đựng được, đứng vững trước mọi thử thách khókhăn, không bị gục ngã trước thất bại tạm thời. Đi học, đi làm sản xuất, kinhdoanh……vv đều cần đến chí. Chí càng cao sức càng bền mới đi đến thành công.Đường đời khó khăn nên ta phải có chí. Đường xa, núi cao, dốc thẳm, sông sâu, thuyếtdày …v.v. phải có chí vượt qua. Điu thi là phải có chí quyết tâm thì mới thành công. “Dốc núi cao, nhưng lòng quyết tâm còn cao hơn núi” Nước chảy đá mòn” Kiến thalâu cũng đầy tổ” Có công mài sắc có ngày nên kim” .Tất cả đều nói lên cái chí.Tuổi trẻ của chúng ta trên đường học tập, tiến quân vào mặt trận khoa học kithuật cũng phải có chí mới có thể thực hiện được ước mơ hoài bão của mình, mới có thểđem tài đức góp phần xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đấtnước.Học tập theo câu tục ngữ Có chí thì nên” ta càng thấm thía lời dạy của Bác Hố: Không có việc gì khó Chỉ sợ lòng không bền Đào núi và lấp biển Quyết chí ắt làm nên” Câu Nghệ thuật miêu tả vẻ đẹp Thúy Kiều của Nguyễn Du qua đoạn trích“Chị em Thúy Kiều” (5 điểm) Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộcSắc tài sao mà lắm chuân chuyên ”a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn trích, sơ lược nội dung đoạn trích.- Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc của Nguyễn Du vừa mang nét truyền thống vừamang những nét sáng tạo riêng. Thể hiện tình yêu thương con người đặc biệt là đối vớiphụ nữ. b) Thân bài: Hình ảnh của chị em Thúy Kiều qua ngôn ngữ của Nguyễn Du- Bốn câu đầu giới thiệu vẽ đẹp chung của chị em Thúy Kiều về vai vế sắc đẹp và tínhcách của hai người .Vẻ đẹp chung của chị em Thúy Kiều qua ngòi bút sắc bén củaNguyễn DuĐầu lòng hai Tố Nga Thúy Kiều là chị, em là Thúy VânMai cốt cách, tuyết tinh thần Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười .- Bốn câu tiếp theo tiếp theo: Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân. So sánh với những hình ảnhđể làm nổi bật sắc đẹp của Thúy Vân. Lồng vào việc miêu tả hình dáng nhà thơ đề cậpđến tính cách Trang trọng” Vân xem trang trọng khác vời Khuôn trăng đầy đặc, nét ngài nở nangHoa cười ngọc thốt, đoan trang Mâ thua nước tóc, tuyết nhường màu da- Miêu tả Thúy Kiều Dựa vào Thúy Vân làm chuẩn, Thúy Vân sắc sảo mặn mà” thì Thúy Kiều càng sắcsảo mặn mà” hơn với Làn thu thủy, nét xuân sơnHoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanhMột hai nghiêng nước nghiêng thành+ Phép so sánh được vận dụng để làm tăng thêm sắc đẹp của Kiều Mượn thơ của LýDiên Niên Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc để khẳng địnhthêm sắc đẹp ấy.- Tính cách thì Sắc đành đòi một, tài đành học hai: Tạo hóa đã phú cho nàng trí thông minh .đa tài, thơ, đàn, ca, vẽ, những thứ tài màtrong chế độ phong kiến ít có phụ nữ nào có nếu không bảo là điều cấm kị.+ Nhà thơ còn báo trước cuộc đời bạc mệnh khi đề cập đến sở thích nhạc buồn củaNàng. Kiều trở thành nhân vật của thuyết: tài mệnh tương đối” Tả qua thái độ ghen ghét đố kị của thiên nhiên hoa ghen” liễu hờn”._ Bốn câu thơ cuối Tính cách đạo đức hoàn cảnh sống của hai nàng, nhàn nhã, trangtrọng.Phong lưu rất mực hồng quầnXuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kêÊm đềm trướng rủ màn cheTường đông ong bướm đi về mặc ai.c) Kết bài: Nguyễn Du là người thấy của văn miêu tả con người Kính phục, học tập nhà thơ để giữ gìn sự trong sáng và cái hay của Tiếng việt.ĐỀ SỐ 03Câu 1: Chép chinh xác hai khổ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cậnvà nêu nội dung chính của hai khổ thơ đó.( điểm Câu Đọc hai câu thơ sau:“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ nào? Có thể coiđây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không Vìsao? điểm) Câu 3: Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận” hãy viết một vănbản nghị luận ngắn Không quá một trang giấy thi) về những con người đó. điểm Câu Cảm nhận và suy nghĩ của em về nỗi buồn của Thúy Kiều trong tám dòngcuối đoạn trích Kiều lầu ngưng bích Truyện Kiều Từ đó có nhận xét gì về nghệthuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. (5 điểm) Trả lời:Câu 1: Chép chinh xác hai khổ đầu bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cậnvà nêu nội dung chính của hai khổ thơ đó 1điểm Trả lờia) Hai khổ đầu bài thơ Mặt trời xuống biển như hòn lửaSóng đã cài then, đêm sập cửa Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơiCâu hát căng buồm cùng gió khơi Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng Cá thu biển Đông như đoàn thoi Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng Đến dệt lướt ta, đoàn cá ơi !” Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận Nội dung Cảnh biển đêm và tâm trạng náo nức của các ngư dân lúc ra khơi.Câu Đọc hai câu thơ sau: “Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ” Từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ nào? Có thể coiđây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành nhiều nghĩa được không? Vìsao?( điểm) Trả lờia) Từ “Mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ.b) Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ.c) Vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính tạm thời, nókhông làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đựa vào để giải thích trong từ.Câu 3: Lấy nhan đề “Những người không chịu thua số phận” hãy viết một văn bảnnghị luận ngắn Không quá một trang giấy thi) về những con người đó. điểm Trả lờiCái tên Nguyễn Thị Hiền tấm gương nghèo vượt khó đã quá quen thuộc đối vớitập thể lớp 9A, trường THCS Thạnh Đông của chúng tôi. Một cô bạn hồn nhiên, trongsáng, niềm nở với bạn bè đặt biệt là học giỏi nữa. Nụ cười hạnh phúc của Hiền ki nhậnđược giải cao trong các kì thi học sinh giỏi Thành Phố và khi nhận được học bổngkhuyến học khiến chúng tôi cũng vui lây.Nhưng không thể ngờ được đằng sau thành tíchấy, sau nét mặt rạng rỡ kia là cả một tâm hồn bị tổn thương tổn thương về mọi mặt vàlà quá trình nỗ lực không ngừng vươn lên khiến tôi không khỏi xúc động và cảm phụctrước một cô gái nhỏ bé nhưng giàu chí và nghị lực kia.Khác với bạn bè, ngay từ những năm tháng đầu đời, Hiền đã thiếu đi sự quantâm chăm sóc của người cha. Bạn lớn lên nhờ đôi bàn tay chăm sóc của mẹ và ông bàngoại. Ba mẹ Hiền đã sống ly thân khi Hiền còn quá nhỏ. Mẹ lại đau ốm hay phá bệnhvào buổi chiều nắng gắt. Căn bệnh quái ác mà người ta gọi là Bệnh tâm thần” đeođẳng mẹ khiến cô bé có cha mẹ nhưng đâu có được cái quyền vui chơi, được nô đùa,được sống trong vòng tay yêu thương của cha mẹ. Một tân hồn nhỏ bé đang từng ngàyrạn nức.Những tưởng với ngần ấy gian nan, tâm hồn nhỏ bé kia sẽ không còn đủ niềmtin để bước vào đời. Nhưng thật bất ngờ Hiền đã vượt qua tất cả. Hiền dồn hết niềm khátkhao vào tri thức mong muốn tìm trong sách vở một sự chia sẽ.Thật vậy, chí và nghị lực cùng với lòng say mê tri thức là bàn đạp vững chắc làcánh cửa dẫn đến thành công dù bước khởi đầu còn gian nan, trắc trở.câu chuyện củaHiền khiến tôi không khỏi bùi ngùi xúc động và mong muốn được cảm thông chia sẽ vớinhững gì mà Hiền đã và đang trải qua.Câu Cảm nhận và suy nghĩ của em về nỗi buồn của Thúy Kiều trong tám dòngcuối đoạn trích Kiều lầu ngưng bích Truyện Kiều Từ đó có nhận xét gì về nghệthuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.( điểm) Trả lời: Nhà thơ Nguyễn Đình Thi đã viết: Tiếng nói Việt Nam trong Truyện Kiềunhư làm bằng ánh sáng vậy, nó trong suốt như dòng suối, dòng suối long lanh đáynước in trời ….” Dòng suối ấy đã hòa tan và làm trong trẻo cả những điển tích, nhữngtừ Hán Việt xa lạ để biến nó thành thơ, thành nhac, trong tiếng nói Việt Nam. Đặc biệtlà đoạn trích “Kiều lầu ngưng bích” của Nguyễn Du. Đoạn diễn tả trực tiếp tâm trạng,tình cảm sâu sắc, chân thực của Thúy Kiều. a) Mở bài Truyện Kiều là tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Du giai đoạn truy ện Nôm trongvăn học trung đại Việt Nam. Viết Truyện Kiều, Nguyễn Du có dựa vào truyệnKim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân bên Trung Quốc, tác phẩm cóta1xc giá trị lớm về nội dung của như nghệ thuật.- Đoạn trích nằm phần thứ hai: Gia biến và lưu lạc, sau kh biết mình bị lừa vàolầu xanh Kiều uất ức định tự vẫn.- Đoạn thơ cho thấy cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi của Thúy Kiều.b) Thân bài: Tâm trạng đau buồn của Thúy Kiều hiện lên qua bức tranh và cảnh vật câu) Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới saHoa trôi man mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ rầu rầuChân mây mặt đất một màu xanh xanhBuồn trông gió cuốn mặt duềnh Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi Cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng của Thúy Kiều. Cảnh được quan sáttừ xa đến gần.Về màu sắc thì được miêu tả từ màu nhạt đến đậm.về âm thanh thì tác giảlại miêu tả từ tĩnh đến động. Nỗi buồn thì tác giả mieu tả từ nỗi buồn man mác dần tănglên nỗi lo âu, kinh sợ. Ngọn gió cuốn mặt duềnh và “Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghếngồi” là cảnh tượng hải hùng như báo trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy,vùi dập cuộc đời Nàng.- Bằng hai câu hỏi tu từ: Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Hoa trôiman mác biết là về đâu ?, tác giả đã làm nổi bật lên tâm trạng của Thúy Kiều lo sợ côđơn lẻ loi. Kiều nghĩ đến tương lai mờ mịt, héo mòn của mình.- Điệp từ Buồn trông diễn tả nỗi buồn triền miên- Một cánh buồn thấp thoáng” nơi cửa bể chiều hôm” gợi nỗi cô đơn- Một cánh hoa trôi man mác” tượng trưng cho số phận lênh đênh của Nàng Hình ảnh nội cỏ rầu rầu”, chân mây mặt đất thể hiện kiếp sống phong trần củangười con gái bất hạnh.- Cuối cùng là ầm ầm tiếng sóng làm cho nàng lo sợ những tai họa như đang phủxuống cuộc đời nàng c) Kết bài Đoạn tri1cxh Kiều lầu Ngưng Bích là một trong những đoạn thơ hay nhất trongTruyện Kiều. Bởi vì, qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được tâm trạng buồn cô đôn,lẻ loi. Qua đoạn trích, người đọc thấy rõ nghệ thuật khắc họa nội tâm nhân vật qua ngônngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình đặc sắc tình tình của Nguyễn Du. Học đoạn trích ta cũng thấy được tấm lòng nhân đạo của nhà thơ. Nhà thơ đãxót thương cho một người con gái tài hoa mà bạc mệnh như nàng Kiều ĐỀ SỐ 04Câu 1: Chép lại nguyên văn dòng thơ đầu bài “Cảnh ngày xuân”(Truyện Kiều) củanguyễn Du (1 đ)Câu Trong hai câu thơ sau: (1điểm)Nỗi mình thêm tiếc nỗi nhàThềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng Nguyễn Du Truyện Kiều )Từ hoa trong thềm hoa lệ hoa được theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?Có thểcoi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không?Vì sao? Câu Viết một đoạn văn nghị luận theo các lập luận diễn dịch (khoảng 10 12 dòng)nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau: (3 điểm) Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.Câu Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm,trọng nghĩa khinh tài qua đoạntrích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu- Truyện Lục VânTiên) điểm) Trả lời:Câu 1: Chép lại nguyên văn dòng thơ đầu bài “Cảnh ngày xuân”(Truyện Kiều)của nguyễn Du đ)Trả lời: “...Ngày xuân con én đưa thoi,Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi Có non xanh tận chân trờiCành lê trắng điểm một vài bông hoa” Nguyễn Du Truyện Kiều) Câu Trong hai câu thơ sau: (1điểm) Nỗi mình thêm tiếc nỗi nhàThềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng Nguyễn Du Truyện Kiều )Từ hoa trong thềm hoa lệ hoa được theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?Có thểcoi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không?Vì sao? Từ “Hoa” trong thềm hoa” lệ hoa” được dùng theo nghĩa chuyển.- Nhưng không thể coi đâyu là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiềunghĩa.- Vì nghĩa chuyển này của từ Hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời chứ chưa làmthay đổi nghĩa của từ.Câu Viết một đoạn văn nghị luận theo các lập luận diễn dịch (khoảng 10 12dòng) nêu lên suy nghĩ của em về tình cảm gia đình được gợi từ câu ca dao sau: (3điểm) Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra .”Bài ca dao nghe như lời khuyên mà cũng như lời suy tôn cha mẹ và tâm nguyệncủa con cái đối với cha mẹ trên hai vấn đề: ghi nhớ công ơn cha và hết lòng hiếu thảovới cha mẹ.Công ơn cha mẹ xưa nay được người Việt nam đánh giá rất cao:“ Công cha như núi Thái Sơn ,nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra ”Còn lời suy tôn nào xứng đáng và chính xác hơn lời suy tôn đó. Núi Thái Sơn ởTrung Quốc nổi tiếng là một ngọn núi cao bề thế vững chãi đem ví với công lao ngườicha đối với con cái. Công ơn người mẹ cũng to lớn không kém. “Nghĩa” đây là ơnnghĩa, tình nghĩa. Ngoài cái tình mang nặng đẻ đau, người là người trực tiếp bồng bếnuôi con từ tấm bé đến khi con khôn lớn nên người.Tóm lại,một câu ca dao ngắn gọn gồm mười bốn từ mà thể hiện được lòng biếtơn của con cái sự đánh giá cao công ơn của cha mẹ.Câu Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài quađoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga Nguyễn Đình Chiểu- Truyện LụcVân Tiên) điểm) a) Mở bài Truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu là một tác phẩm có sức sốngmạnh mẽ và lâu bền trong lòng nhân dân, đặc biệt là nhân dân Nam Bộ.- Nhân vật chính trong tác phẩm là Lục Vân Tiên, một người anh hùng tài hoa,dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài.- Đoạn trích “Lục Vân Tiên” nằm phần đầu của truyện.b) Thân bài Lục Vân Tiên là người anh hùng tài hoa, dũng cảm: Trên đường xuống núi, về kinh đô ứng thi Vân Tiên đã đánh cướp để cứu dânlành:“ Tôi xin ra sức anh đàoCứu người cho khỏi lao đao buổi này”- Mọi người khuyên chàng không nên chuốc lấy hiểm nguy vì bọm cướp thì quáđống mà lại hung hãn.“ Dân rằng lẽ nó còn đâyQua xem tướng bậu thơ ngây đã đànhE khi họa hổ bất thànhKhi không mình lại xô mình xuống hang”- Trước một dối thủ nguy hiểm như vậy nhưng Vân Tiên không hề run sợ.“Vân Tiên ghé lại bên đàngBẻ cây làm gậy nhằm làng xông vô”- Vân Tiên đã quát vào mặt bọn chúng: Kêu rằng: Bớ đảng hung đồChớ quen làm thói hồ đồ hại dân”- Tướng cướp Phong Lai thì mặt đỏ phừng phừng trông thật hung dữ. Vậy màVân Tiên vẫn xông vô đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên đánh cướp được miêu tả rất đẹp.“Vân Tiên tả đột hữu xôngKhúc nào Triệu Tử phá vòng đươn dang”Hành động của Vân Tiên chứng tỏ là người vì việ nghĩa quên mình, cái tàicủa bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng những thế lực bạo tàn.Vân Tiên là người chính trực, trọng nghĩa kinh tài Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lại bộc lộ tư cách conngười chính trực hào hiệp trọng nghĩa khinh tài, cũng rất từ tâm, nhân hậu của LụcTrên đây chỉ là phần trích dẫn 10 trang đầu của tài liệu và có thế hiển thị lỗi font, bạn muốn xem đầyđủ tài liệu gốc thì ấn vào nút Tải về phía dưới.