Sinh 8 tiết 11,12
Gửi bởi: Thành Đạt 2 tháng 9 2020 lúc 18:15:01 | Được cập nhật: hôm kia lúc 15:36:13 Kiểu file: PDF | Lượt xem: 382 | Lượt Download: 0 | File size: 0.319836 Mb
Nội dung tài liệu
Tải xuống
Link tài liệu:
Các tài liệu liên quan
Có thể bạn quan tâm
Thông tin tài liệu
Ngày soạn: 30/09/2019
Ngày dạy: 01/10/2019
Tuần: 6
Tiết: 11
Tiết 11, Bài 11 - TIẾN HOÁ CỦA HỆ VẬN ĐỘNG.
VỆ SINH HỆ VẬN ĐỘNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
- HS chứng minh được tiến hoá của người so với động vật thể hiện ở hệ cơ xương.
- Vận dụng những hiểu biết về hệ vận động để giữ vệ sinh, rèn luyện thân thể, chống bệnh tật
về cơ xương thường xảy ra ở tuổi thiếu niên.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, liên hệ thực tế để so sánh, nhận biết.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức bảo vệ, giữ gìn hệ vận động để có thân hình cân đối.
4. Năng lực:
- Quan sát, tìm tòi, động não, tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp, hợp tác,....
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY VÀ HỌC:
1. Chuẩn bị của GV:
- Tranh vẽ phóng to H 11.1 đến H 11.5.
- Phiếu học tập + bảng phụ
2. Chuẩn bị của HS:
III. TIẾN TRÌNH TRÊN LỚP
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Công của cơ là gì? Công của cơ được sử dụng vào mục đích nào?
3. Các hoạt động dạy – học:
Mở bài: Chúng ta đã biết rằng người có nguồn gốc từ động vật thuộc lớp thú, nhưng người
đã thoát khỏi động vật và trở thành người thông minh. Qua quá trình tiến hoá, cơ thể người có
nhiều biến đổi trong đó có sự biến đổi của hệ cơ xương. Bài hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu sự tiến hoá của hệ vận động.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV treo tranh bộ xương người và tinh tinh, yêu
- HS quan sát các tranh, so sánh sự khác nhau
cầu HS quan sát từ H 11.1 đến 11.3 và làm bài tập giữa bộ xương người và thú. Trao đổi nhóm
ở bảng 11.
hoàn thành bảng 11.
- GV treo bảng phụ 11 yêu cầu đại diện các nhóm
- Đại diện nhóm trình bày các nhóm khác nhận
lên bảng điền.
xét, bổ sung.
- GV nhận xét đánh giá, đưa ra đáp án.
Bảng 11- Sự khác nhau giữa bộ xương người và xương thú
Các phần so sánh
Bộ xương người
Bộ xương thú
- Tỉ lệ sọ/mặt
- Lớn
- Nhỏ
- Lồi cằm xương mặt
- Phát triển
- Không có
- Cột sống
- Cong ở 4 chỗ
- Cong hình cung
- Lồng ngực
- Nở sang 2 bên
- Nở theo chiều lưng bụng
- Xương chậu
- Xương đùi
- Xương bàn chân
- Xương gót
- Nở rộng
- Phát triển, khoẻ
- Xương ngón ngắn, bàn chân hình
vòm.
- Lớn, phát triển về phía sau.
+ Những đặc điểm nào của bộ xương người thích
nghi với tư thế đứng thẳng và đi bằng 2 chân ?
- Yêu cầu HS rút ra kết luận.
- Hẹp
- Bình thường
- Xương ngón dài, bàn chân phảng.
- Nhỏ
- HS trao đổi nhóm hoàn để nêu được các đặc
điểm: cột sống, lồng ngực, sự phân hoá tay và
chân, đặc điểm về khớp tay và chân.
* Tiểu kết :
- Bộ xương người cấu tạo hoàn toàn phù hợp với tư thế đứng thẳng và lao động.
Hoạt động 2: Sự tiến hoá của hệ cơ người so với hệ cơ thú
Hoạt động của giáo viên
- GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát H
11.4, trao đổi nhóm để trả lời câu hỏi :
+ Hệ cơ ở người tiến hoá so với hệ cơ thú như thế
nào ?
- GV nhận xét, đánh giá giúp HS rút ra kết luận.
Hoạt động của học sinh
- Cá nhân nghiên cứu SGK, quan sát hình vẽ,
trao đổi nhóm để thống nhất ý kiến.
+ Cơ nét mặt biểu hiện tình cảm của con người.
Cơ vận động lưỡi phát triển.
Cơ tay: phân hoá thành nhiều nhóm cơ nhỏ
phụ trách các phần khác nhau. Tay cử động linh
hoạt, đặc điệt là ngón cái.
Cơ chân lớn, khoẻ, có thể gập, duỗi.
- Rút ra kết luận.
* Tiểu kết :
- Cơ nét mặt biểu hiện tình cảm của con người.
- Cơ vận động lưỡi phát triển.
- Cơ tay: phân hoá thành nhiều nhóm cơ nhỏ phụ trách các phần khác nhau. Tay cử động linh
hoạt, đặc điệt là ngón cái.
- Cơ chân lớn, khoẻ, có thể gập, duỗi.
Hoạt động 3: Vệ sinh hệ vận động
Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu HS quan sát H 11.5, trao đổi nhóm để trả
lời các câu hỏi:
+ Để xương và cơ phát triển cân đối, chúng ta cần
làm gì?
+ Để chống cong vẹo cột sống, trong lao động và
học tập cần chú ý những điểm gì ?
- GV nhận xét và giúp HS tự rút ra kết luận.
Hoạt động của học sinh
- Cá nhân quan sát H 11.5, liên hệ thực tế, trao đổi
nhóm để trả lời.
+ Chế độ dinh dưỡng hợp lí.
Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng.
Rèn luyện thân thể và lao động vừa sức.
+ Chống cong, vẹo cột sống cần chú ý: mang vác đều
2 bên vai; tư thế làm việc, ngồi học ngay ngắn không
nghiêng vẹo.
- Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung.
- Rút ra kết luận.
* Tiểu kết :
Để cơ và xương phát triển cân đối cần:
+ Chế độ dinh dưỡng hợp lí.
+ Thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng.
+ Rèn luyện thân thể và lao động vừa sức.
+ Chống cong, vẹo cột sống cần chú ý: mang vác đều 2 bên vai; tư thế làm việc, ngồi học
ngay ngắn không nghiêng vẹo.
4. Củng cố:
- HS làm bài tập trắc nghiệm
Khoanh tròn vào dấu “- ” các đặc điểm chỉ có ở người, không có ở động vật.
- Xương sọ lớn hơn xương mặt.
- Cột sống cong hình cung.
- Lồng ngực nở theo chiều lưng – bụng.
- Cơ nét mặt phân hoá.
- Cơ nhai phát triển.
- Khớp cổ tay kém linh động.
- Khớp chậu- đùi có cấu tạo hình cầu, hố khớp sâu.
- Xương bàn chân xếp trên một mặt phẳng.
- Ngón cái nằm đối diện với 4 ngón kia.
5. Dặn dò:
- Học và trả lời câu 1, 2, 3 SGK Tr 39.
- Nhắc HS chuẩn bị thực hành như SGK.
Ngày soạn: 30/09/2019
Ngày dạy: 02/10/2019
Tuần: 6
Tiết: 12
Tiết 12, Bài 12: TẬP SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ
CHO NGƯỜI GÃY XƯƠNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
- HS biết cách sơ cứu khi gặp người gãy xương.
- Biết băng cố định xương bị gãy, cụ thể xương cẳng tay, cẳng chân.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng thực hành, xử lí những tình huống thực tế.
3. Thái độ:
- Ý thức giữ gìn sức khỏe.
- Ý thức trong lao động, tham gia TDTT, tham gia giao thông.
4. Năng lực:
- Quan sát, tìm tòi, động não, tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp, hợp tác,....
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY VÀ HỌC:
1. Chuẩn bị của GV:
- Tranh vẽ H 12.1 đến 12.4.
2. Chuẩn bị của HS:
- Mỗi nhóm: 2 nẹp tre (nẹp gỗ) bào nhẵn dài 30-40 cm, rộng: 4-5 cm, dày 0,6-1 cm, 4 cuộn
băng y tế dài 2m (cuộn vải), 4 miếng vải sạch (20x40cm ) hoặc gạc y tế.
III. TIẾN TRÌNH TRÊN LỚP
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ:
- Xương có những tính chất nào? Nhờ đâu mà xương có những tính chất đó?
3. Các hoạt động dạy – học:
Mở bài: GV có thể giới thiệu 1 vài số liệu về tai nạn giao thông hoặc tai nạn lao động
làm gãy xương ở địa phương, dẫn dắt tới yêu cầu bài thực hành đối với học sinh.
Hoạt động 1: Nguyên nhân gãy xương
Hoạt động của giáo viên
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời:
+ Nguyên nhân nào dẫn đến gãy xương?
Hoạt động của học sinh
- HS trao đổi nhóm và nêu được :
+ Do va đập mạnh xảy ra khi bị ngã, tai nạn
giao thông...
+ Vì sao nói khả năng gãy xương liên quan đến lứa + Tuổi càng cao, nguy cơ gãy xương càng tăng
tuổi ?
vì tỉ lệ chất cốt giao (đảm bảo tính đàn hồi) và
chất vô cơ (đảm bảo tính rắn chắc) thay đổi theo
hướng tăng dần chất vô cơ. Tuy vậy trẻ em cũng
rất hay bị gãy xương do...
+Để bảo vệ xương khi tham gia giao thông, em cần + Thực hiện đúng luật giao thông…
chú ý đến điểm gì ?
+ Gặp người bị tai nạn giao thông chúng ta có nên + Không, vì có thể làm cho đầu xương gãy đụng
chạm vào mạch máu và dây thần kinh, có thể
nắn chỗ xương gãy không? Vì sao ?
làm rách cơ và da.
- GV nhận xét và giúp HS rút ra kết luận.
* Tiểu kết :
- Gãy xương do nhiều nguyên nhân.
- Khi bị gãy xương phải sơ cứu tại chỗ, không được nắn bóp bừa bãi và chuyển ngay nạn nhân
vào cơ sở y tế.
Hoạt động 2: Tập sơ cứu và băng bó
Hoạt động của giáo viên
- GV có thể sử dụng băng hình hoặc nhóm HS làm
mẫu hoặc cũng có thể dùng tranh H 12.1 => H12.4
giới thiệu phương pháp sơ cứu và phương pháp
băng cố định.
- Yêu cầu các nhóm tiến hành tập băng bó.
- GV quan sát các nhóm tiến hành tập băng bó, uốn
nắn, giúp đỡ, nhất là nhóm yếu.
- Gọi đại diện từng nhóm lên kiểm tra.
Hoạt động của học sinh
- Các nhóm HS theo dõi để nắm được các thao
tác.
- Từng nhóm tiến hành làm:
Mỗi em tập băng bó cho bạn (giả định gãy
xương cẳng tay, cẳng chân).
- Các nhóm phải trình bày được:
Thao tác băng bó.
Sản phẩm làm được.
+ Đảm bảo an toàn giao thông, tránh đùa
nghịch vật nhau dẫm chân lên nhau.
+ Em cần làm gì khi tham gia giao thông, lao động,
vui chơi để tránh cho mình và người khác không bị
gãy xương ?
* Tiểu kết :
- Phương pháp sơ cứu :
+ Đặt nẹp tre, gỗ vào chỗ xương gãy.
+ Lót vải mềm, gấp dày vào chỗ đầu xương.
+ Buộc định vị 2 chỗ đầu nẹp và 2 bên chỗ xương gãy.
- Băng bó cố định
+ Xương cẳng tay: dùng băng quấn chặt từ trong ra cổ tay, sau dây đeo vòng tay vào cổ.
+ Xương chân: băng từ cổ chân vào. Nếu là xương đùi thì dùng nẹp tre dài từ sườn đến gót
chân và buộc cố định ở phần thân.
4. Củng cố:
- GV nhận xét chung giờ thực hành về ưu, nhược điểm.
- Cho điểm nhóm làm tốt : Nhắc nhở nhóm làm chưa đạt yêu cầu.
5. Dặn dò:
- Viết báo cáo tường trình sơ cứu và băng bó khi gãy xương cẳng tay.