Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 13. Phản ứng hóa học

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 13.1 Trang 18 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Chép vào vở bài tập các câu sau đây với đầy đù các từ hay cụm. từ thích hợp :

" .......... là quá trình làm biến đổi chất này thành chất khác. Chất biến đổi trong phản ứng gọi là ............ còn .............. mới sinh ra là .......... Trong quá trình phản ứng ............... giảm dần, .............. tăng dần"

Hướng dẫn giải

Theo thứ tự các chỗ trống (có một số dấu chấm) trong các câu là những từ và cụm từ sau :

Phản ứng hoá học, chất phản ứng (hay chất tham gia), chất, sản phẩm, lượng chất tham gia, lượng sản phẩm.

Bài 13.2 Trang 18 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Hình dưới đây là sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa khí hiđro H2 và khí clo Cl2 tạo ra axit clohiđric HCl.

Hãy cho biết :

a)Tên các chất phản ứng và sản phẩm.

b)Liên kết giữa các nguyên tử thay đổi như thế nào. Phân tử nào biến đổi, phân tử nào mới được tạo ra.

c)Trước và sau phản ứng số nguyên tử mỗi nguyên tố có thay đổi không.

Hướng dẫn giải

a) Chất phản ứng : khí hiđro, khí clo.

Sản phẩm : axit clohiđric.

b) Trước phản ứng : hai nguyên tử H liên kết với nhau, hai nguyên

tử Cl liên kết với nhau. Sau phản ứng : mỗi nguyên tử H liên kết với

một nguyên tử Cl. *

Phân tử H2 và phân tử Cl2 biến đổi.

Phân tử HCl mới được tạo ra.

c) Trước và sau phản ứng số nguyên tử mỗi nguyên tố không thay đổi.

Bài 13.3 Trang 18 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Sơ đồ tượng trưng cho phản ứng giữa kim loại kẽm và axit clohiđric

HCI tạo ra chất kẽm clorua ZnCl2 và khí hiđro H2 như sau :

Hãy chọn những từ hay cụm từ thích hợp, rồi điền vào chỗ trống trong hai- câu sau đây mô tả phản ứng này :

"Mỗi phản ứng xảy ra với một ………… và hai ……… Sau phản ứng tạo ra một ………… và một ………… "

Hướng dẫn giải

Mỗi phản ứng xảy ra với một nguyên tử kẽm và hai phân tử axit clohiđric. 

Sau phản ứng tạo ra một phân tử kẽm clorua và một phân tử hiđro.

Bài 13.4 Trang 19 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

a) Giải thích tại sao khi để ngọn lửa đến gần là cồn đã bắt cháy.  

b) Biết rằng cồn cháy được là có sự tham gia của khí oxi, tạo ra nước và khí cacbon đioxit. Viết phương trình chữ của phản ứng.

Hướng dẫn giải

a) Cồn là chất dễ bay hơi, các phân tử cồn trong hơi cồn được ngọn lửa nung nóng lên bắt cháy.

b) Phương trình chữ của phản ứng :

Cồn + Khí oxi ­­--­­----> Nước + Khí cacbon đioxit.

Bài 13.5 Trang 19 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Nếu vô ý để giấm (bài tập 12.2 đã cho biết giấm là dung dịch chất nào) đổ lên nền gạch đá hoa (trong thành phần có chất canxi cacbonat) ta sẽ quan sát thấy có bọt khí sủi lên.

a)Dấu hiệu nào cho thấy đẩ có phản ứng hoá học xảy ra ?

b)Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng sản phẩm là các chất canxi axetat, nước và khí cacbon đioxit.

Hướng dẫn giải

a) Có chất khí sinh ra.

b) Axit axetic + Canxi cacbonat —> Canxi axetat + Nước + Khí cacbon đioxit.

Bài 13.6 Trang 19 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Nước vôi (có chất canxi hiđroxit) được quét lên tường một thời gian sau đó sẽ khô và hoá rắn (chất rắn là canxi cacbonat).

a) Dấu hiệu nào cho thấy đã có phản ứng hoá học xảy ra ?

b) Viết phương trình chữ của phản ứng, biết rằng có chất khí cacbon đioxit (chất này có trong không khí) tham gia và sản phẩm ngoài chất rắn còn có nước (chất này bay hơi).

Hướng dẫn giải

a) Tạo ra chất rắn không tan.

b) Canxi hiđroxit + Khí cacbon đioxit ­---- > Canxi cacbonat + Nước.

Bài 13.7 Trang 19 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Sắt để trong không khí ẩm dễ bị gỉ (xem lại câu c, bài tập 12.2).

Hãy giải thích vì sao ta có thể phòng chống gỉ bằng cách bôi dầu, mỡ trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt.

Hướng dẫn giải

Sắt bị gỉ là do khi tiếp xúc với khí oxi và nước (có trong không khí ẩm) thì xảy ra phản ứng hoá học. Sau phản ứng này sắt biến đổi thành chất gỉ màu nâu đỏ. 

PTHH

\( 2Fe + {O_2} + 2{H_2}O \to 2Fe{\left( {OH} \right)_2} \\ 4Fe + 3{O_2} + 2n{H_2}O \to 2F{e_2}{O_3}.n{H_2}O \)

Việc bôi dầu, mỡ... trên bề mặt các đồ dùng bằng sắt là ngăn cách không cho sắt tiếp xúc với không khí ẩm. Không có phản ứng hoá học xảy ra nên phòng chống được gỉ.

Bài 13.8 Trang 19 Sách bài tập (SBT) Hóa học 8

Biết rằng trong nước bọt có men amilaza làm chất xúc tác cho phản ứng của tinh bột với nước chuyển thành mantozơ (đường mạch nha) và một ít men mantaza làm chất xúc tác cho phản ứng của mantozơ với nước chuyển thành glucozơ.

Khi ta nhai cơm (trong cơm có tinh bột) có thể xảy ra hai phản ứng hoá học trên.

Hãy ghi lại phương trình chữ của hai phản ứng và giải thích vì sao khi nhai kĩ cơm ta thấy có vị hơi ngọt.

Hướng dẫn giải

13.8. Các phương trình chữ của hai phản ứng :

Tinh bột + Nước \( \to \) Mantozơ.

Mantozơ + Nước \( \to \) Glucozơ.

Nhai kĩ cơm để chia thật nhỏ tinh bột, đồng thời để nước bọt tiết ra có

đủ chất xúc tác cho phản ứng chuyển tinh bột thành mantozơ và phản

ứng chuyển mantozơ thành glucozơ. Vị ngọt có được là do có một ít hai

chất này.

Có thể bạn quan tâm