Bài 6.22 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
Gửi bởi: Phạm Thọ Thái Dương Vào 10 tháng 9 2019 lúc 16:01:41
Câu hỏi
Đốt nóng một hỗn hợp gồm 5,6 gam bột sắt và 1,6 gam bột lưu huỳnh trong môi trường không có không khí, thu được hỗn hợp rắn X. Cho hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với 500 ml dung dịch HCL, thu được hỗn hợp khí A và dung dịch B (hiệu suất của các phản ứng là 100%).
a) Tính thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí A
b) Biết rằng cần dùng 125 ml dung dịch NaOH 0,1M để trung hoà HCL còn dư trong dung dịch B, hãy tính nồng độ mol của dung dịch HCL đã dùng.
Hướng dẫn giải
Các PTHH:
Fe+ S → FeS (1)
\(FeS + 2HCL → FeCl_2 + H_2S\) (2)
\(Fe (dư) + 2HCL → FeCl_2 + H_2\) (3)
\(HCL (dư) + NaOH → NaCl + H_2\) (4)
a) Thành phần của hỗn hợp khí A :
Theo (1) : 0,05 mol Fe tác dụng với 0,05 mol S, sinh ra 0,05 mol FeS.
Theo (2) : 0,05 mol FeS tác dụng với 0,10 mol HCL, sinh ra 0,05 mol \(H_2S\).
Theo (3) : 0,05 moi Fe dư tác dụng với 0,10 mol HCL, sinh ra 0,05 mol HCl
Kết luận : Hỗn hợp khí A có thành phần phần trăm theo thể tích :
50% khí \(H_2S\) và 50% khí \(H_2\).
b) Nồng độ mol của dung dịch HCL :
Tổng số mol HCL tham gia các phản ứng (2), (3), (4) :
0,1 + 0,1 + 0,0125 = 0,2125 (mol)
Nồng độ mol của dung dịch HCL : \({{0,2125} \over {0,5}} = {\rm{ }}0,425\left( {mol/1} \right)\).
Update: 10 tháng 9 2019 lúc 16:01:41
Các câu hỏi cùng bài học
- Bài tập trắc nghiệm 6.17 , 6.18, 6.19 trang 61 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.20 trang 61 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.21 trang 61 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.22 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.23 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.24 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.25 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.26 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10
- Bài 6.27 trang 62 Sách bài tập (SBT) Hóa học 10