Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Ôn tập phần làm văn

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Câu 1 phần I (trang 182 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông và cho biết những yêu cầu cơ bản của các loại kiểu đó.

Hướng dẫn giải

Các kiểu loại văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thông:

a. Tự sự: trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân - quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con người, đời sống, tư tưởng, thái độ.

b. Thuyết minh: trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả... của sự vật, hiện tượng, vấn đề... giúp người đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tượng được thuyết minh.

c. Nghị luận: trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá... đối với các vấn đề xã hội văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục.

d. Ngoài ra, còn có văn bản nhật dụng, gồm: kế hoạch, cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết...

Câu 2 phần I (trang 182 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc gì?

Hướng dẫn giải

Để viết được một văn bản cần thực hiện những công việc:

-  Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản.

-  Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho văn bản.

-  Viết văn bản: mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính toán hoàn chỉnh về nội dung và tương ứng với nội dung là hình thức thích hợp.

Câu 3 phần I (trang 182 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Trả lời các câu hỏi trong SGK 

Hướng dẫn giải

a. Đề tài cơ bản của văn nghị luận trong nhà trường:

a1. Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trường thành những nhóm nào?

-    Có thể chia đề tài nghị luận trong nhà trường thành hai nhóm: nghị luận xã hội (các đề tài thuộc lĩnh vực xã hội) và nghị luận văn học (các đề tài thuộc lĩnh vực văn học).

a 2. Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt? Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt:

-   Điểm chung:

+ Đều trình bày tư tưởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá... đối với các vấn đề nghị luận.

+ Đều sử dụng luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục. 

-  Điểm khác biệt:

+ Đối với đề tài nghị luận xã hội, người viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi, sâu sắc.

+ Đối với đề tài nghị luận văn học, người viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tượng văn học.

b. Lập luận trong văn nghị luận:

 

-   Lập luận là đưa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người đọc (người nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (người nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận.

-   Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm.

-  Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm:

+ Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí đã được thừa nhận.

+ Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu và phù hợp với lí lẽ.

+ Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng tỏ luận điểm.

-  Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục:

+ Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết.

+ Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rườm rà, không liên quan mật thiết với luận điểm cần trình bày.

+ Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm.

-   Các thao tác lập luận cơ bản:

+ Thao tác lập luận giải thích

   + Thao tác lập luận chứng minh

   + Thao tác lập luận phân tích

   + Thao tác lập luận so sánh

   + Thao tác lập luận bác bỏ

   + Thao tác lập luận bình luận

Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận,

c. Bố cục trong văn nghị luận

Bố cục của bài văn nghị luận gồm có ba phần:

-  Mở bài:

+ Vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của người đọc (nghe).

+ Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài, hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản.

+ Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

-  Thân bài:

+ Là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phương pháp thích hợp.

+ Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các mục đích phải có sự logic chặt chẽ.

+ Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuyển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn.

-  Kết bài:

+ Vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài.

+ Nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề, gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.

d. Diễn đạt trong văn nghị luận

-  Yêu cầu của diễn đạt trong văn nghị luận:

+ Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng khẩu ngữ hoặc những từ sáo rỗng, cầu kì. Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh...) và một số từ ngữ mang tính biếu cảm, gợi hình tượng để bộc lộ cảm xúc phù hợp.

+ Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên sự linh hoạt. Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ...

+ Giọng điệu chủ yếu của văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài có thể thay đổi giọng điệu cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, trầm lắng, hài hước.... thể hiện chính xác ý nghĩa và tình cảm của người viết. 

-   Các lỗi về diễn đạt thường gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách, sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nghị luận.

 

 

Câu 1 phần II (trang 182 sgk ngữ văn 12 tập 2)

Đề 1: Đọc truyện trong SGK và cho biết: Xô-cơ-rát sẽ nói với người khách như thế nào? Hãy bình luận về bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Đề 2: Phân tích một đoạn mà anh (chị) thích nhất trong đoạn trích Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

Hướng dẫn giải

Đề 1:

- Xô-crat đưa ra những luận điểm: có chắc chắn về điều mình nói không? Những điều anh nói có tốt đẹp không? Những điều anh nói có thật sự cần thiết cho tôi?

Bài học: khi nói bất cứ điều gì cần có tính xác thực, cần mang những điều tốt đẹp tới người khác thay vì bôi xấu, đặt điều cho những người không có mặt. Nên nói những điều cần thiết với người nghe.

Đề 2: cần nêu bật được giá trị nội dung và nghệ thuật, của tác phẩm.

Câu 2 phần II (trang 182 sgk ngữ văn 12 tập 2)

a, Tìm hiểu đề: Hai đề bài trên yêu cầu phải viết kiểu bài nghị luận nào? Những thao tác lập luận nào cần sử dụng trong bài viết? Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết?

b, Lập dàn ý cho bài viết.

c, Tập viết phần mở bài cho từng bài viết.

d, Chọn một ý trong dàn ý để viết thành một đoạn văn

Hướng dẫn giải

- Cả hai đề nên sử dụng thao tác: phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ

Luận điểm cơ bản:

Đề 1: - Nói những điều là chân lý, sự thật để người nghe nắm bắt

- Nói những điều tốt đẹp

- Nói những điều hữu ích, cần thiết với người nghe

Đề 2: Nêu nội dung của tác phẩm

Nêu nghệ thuật của tác phẩm

- Lập dàn ý:

    + MB: giới thiệu tác giả, tác phẩm , giới thiệu vị trí, nội dung đoạn trích

    + TB: Phân tích ý nghĩa đoạn trích (nội dung, nghệ thuật )

    + KB: Khẳng định giá trị về nội dung, nghệ thuật. Tác phẩm thể hiện tư tưởng chủ đạo gì, góp phần đóng góp vào phong cách sáng tác của tác giả

- Viết mở bài:

Tình yêu quê hương đất nước đi vào thơ ca một cách tự nhiên và đã trở thành đề tài muôn thưở khơi nguồn cảm hứng cho các sáng tác. Dễ dàng nhận thấy những đau đớn mất mát của đất nước qua thơ Hoàng Cần, gặp sự đổi mới từng ngày của đất nước qua thơ Nguyễn Đình Thi nhưng có lẽ trọn vẹn, đủ đầy và sâu sắc nhất phải kể tới Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm. Đất nước không chỉ mang vẻ đẹp của dáng hình xứ sở mà còn hàm chứa nhiều thăng trầm lịch sử. Đất nước vừa thiêng liêng, cao đẹp, vừa gần gũi, bình dị, chan chứa tình yêu thương, cảm xúc của tác giả.

- Phân tích đoạn trích trong bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm

    Đất là nơi anh đến trường

    Nước là nơi em tắm

    Đất nước là nơi ta hò hẹn

    Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm

Đất nước là khái niệm mang tính tổng hợp chỉ quốc gia, lãnh thổ, những yếu tố liên quan mật thiết và tái hiện được đất nước. Nhưng trong tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm, tác giả khéo léo phân tách nghĩa, để “đất” và “nước” trở thành những điều gắn bó máu thịt với người dân. Tác giả tách nghĩa hai từ đất và nước để lý giải ý nghĩa cụ thể của từng từ. Đấy có thể xem như nét độc đáo, đặc biệt chỉ có ở nhà thơ Nguyễn Khoa Điểm khi thể hiện khái niệm mang tính trừa tượng như vậy. Đất nước gắn liền với đời sống của con người, chẳng xa lạ “đất là nơi anh đến trường”, “nước là nơi em tắm” Đất nước trở nên lãng mạn như tình yêu đôi lứa, là nơi minh chứng cho tình cảm của con người với con người với nhau: đất nước là nơi ta hò hẹn”. Có thể nói tác giả Nguyễn Khoa Điềm diễn tả đất nước thật nhẹ nhàng, gần gụi với người đọc, người nghe. Đất nước chính là hơi thở, là cội nguồn của sự sống.

Có thể bạn quan tâm


Có thể bạn quan tâm