Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

Bài 4 : Thực hành phân tích lược đồ dân số và tháp tuổi

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 2 (SGK trang 13)

Quan sát tháp tuổi của Thành phố Hồ Chí Minh qua các cuộc tổng điều tra dân số năm 1989 và năm 1999, cho biết sau 10 năm:

- Hình dáng tháp tuổi có gì thay đổi?

- Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? Nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ?

Hướng dẫn giải

Bài 2. Quan sát tháp tuổi của TP. Hồ Chí Minh (Hình 4.2 và 4.3 SGK) qua các cuộc tổng điều tra dân số năm 1989 và năm 1999, cho biết sau 10 năm:
- Hình dáng tháp tuổi có gì thay đổi?
- Nhóm tuổi nào tăng về tỉ lệ? Nhóm tuổi nào giảm về tỉ lệ?


- Sau 10 năm, hình dáng tháp tuổi có sự thay đổi: đáy ngày càng thu hẹp hơn, đoạn giữa phình to hơn, đỉnh tháp mở rộng hơn.
- Nhóm trong độ tuổi lao động và trên độ tuổi lao động tỉ lệ tăng, nhóm dưới độ tuổi lao động tỉ lệ giảm. Điều đó chứng tỏ tỉ lệ sinh ở TP. Hồ Chí Minh đang giảm, tuổi thọ đang tăng và dân số đang già đi.

Bài 1 (SGK trang 13)

Quan sát hình sau, cho biết:

- Nơi có mật độ dân số cao nhất. Mật độ là bao nhiêu?

- Nơi có mật độ dân số thấp nhất. Mật độ là bao nhiêu?

Hướng dẫn giải

Nơi có mật độ dân số cao nhất là thị xã Thái Bình, mật độ >3000 người/1 km2.
Nơi có mật độ dân số thấp nhất là huyện Tiền Hải, mật độ <1000 người/1 km2

Bài 3 (SGK trang 14)

Tìm trên lược đồ phân bố dân cư châu Á những khu vực tập trung đông dân. Các đô thị lớn ở châu Á thường phân bố ở đâu?

Hướng dẫn giải

- Các khu vực tập trung đông dân :

+) Đông Á : Nhật Bản , Hàn Quốc ,Trung Quốc

+) Đông Nam Á : In-đô-nê-xi-a , Phi-lip-pin, Việt Nam, Thái Lan

+) Nam Á : Ấn Độ , Pa-kit-xtan , Băng-la-đét

- Các đô thị ở châu Á (quy mô trên 5 triệu người ) thường phân bố ở ven biển ( ví dụ: Tô-ki-ô , Mum-bai ,Ma-ni-la ,Thượng Hải ) hoặc ở các đồng bằng lớn ( Niu Đê-li ,Băng Cốc , Bắc Kinh ,...)

Có thể bạn quan tâm