Cộng đồng chia sẻ tri thức Lib24.vn

BÀI 9. Nhật Bản - Tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế (Tiết 1)

Lý thuyết
Mục lục
* * * * *

Bài 1 (SGK trang 78)

Phân tích những thuận lợi và khó khăn của vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên Nhật Bản đối với phát triển kinh tế.

Hướng dẫn giải

-Thuận lợi :
+ Vị trí địa lí : gần thị trường rộng lớn, có nguồn lao động dồi dào, lại nằm trong khu vực kinh tế năng động của thế giới.
+ Biển phần lớn không bị đóng băng, lại có nhiều ngư trường lớn với các loại cá phong phú thuận lợi để đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
+ Khí hậu nằm trong khu vực gió mùa, mưa nhiều và có sự phân hóa đã giúp cho cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Khó khăn :
+ Địa hình chủ yếu là đồi núi, đồng bằng nhỏ hẹp.
+ Là nước nghèo tài nguyên khoáng sản.
+ Thiên nhiên khắc nghiệt, có hơn 80 ngọn núi lửa hoạt động mỗi năm, có hàng nghìn trận động đất lớn, nhỏ.

Câu C1 (SGK trang 75)

Quan sát hình 9.2, hãy nêu đặc điểm chủ yếu về địa hình, sông ngòi và bờ biển của Nhật Bản.

Hướng dẫn giải

- Địa hình: Chủ yếu đồi núi (80% diện tích); núi chủ yếu là trung bình, thấp >3000m; đồng bằng nhỏ hẹp ven biển.

- Sông ngòi: Chủ yếu ngắn, dốc, có tiềm năng thủy điện lớn.

- Bờ biển: Chia cắt mạnh, tạo nhiều vũng vịnh cho tàu bè trú ngụ, xây dựng hải cảng, phát triển hàng hải; biển là ngư trường lớn có nhiều loài cá tôm.

Bài 3 (SGK trang 78)

Dựa vào bảng 9.3, vẽ biểu đồ đường thể hiện tốc độ tăng GDP của Nhật Bản giai đoạn 1990 - 2005. Kết hợp với bảng 9.2, so sánh tốc độ phát triển kinh tế Nhật Bản giai đoạn 1950 - 1973 và 1990 - 2005.

Hướng dẫn giải

a) Vẽ biểu đồ

b) So sánh :

- Giai đoạn 1950 – 1973, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng với tốc độ “thần kì”.

- Giai đoạn 1990 – 2005, nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không ổn định và giảm so với giai đoạn trước.

Bài 2 (SGK trang 78)

Chứng minh rằng dân số Nhật Bản đang già hoá.

Hướng dẫn giải

Theo điều tra của bộ Nội vụ Nhật Bản, năm 2005, nước Nhật có khoảng 26,82 triệu người già, chiếm 21% tổng dân số nước này (127,76 triệu người), cao hơn cả Italy với 20% tổng dân số.

Nước có dân số già thứ 3 trên thế giới là Đức khi người già chiếm khoảng 18,8% tổng dân số. Những người có độ tuổi từ 65 trở lên được coi là già.

Trong khi đó, số người Nhật dưới 14 tuổi năm 2005 chỉ chiếm 13,6% tổng dân số, một tỷ lệ quá thấp. Italy và Đức cũng có cùng cảnh ngộ với Nhật, với 14% và 14,3%.

Số người độc thân ở Nhật cũng đang tăng lên nhanh chóng khi 59,9% phụ nữ trong độ tuổi 25-29, 32,6% phụ nữ trong độ tuổi 30-34 chưa lập gia đình. Trong khi 47,7% đàn ông Nhật từ 30-34 tuổi vẫn sống độc thân.

Với tình trạng như vậy, chính phủ Nhật đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho phụ nữ Nhật để họ sinh đẻ thêm nhưng tình hình vẫn không được cải thiện.

Được biết tỷ lệ sinh con tại Nhật Bản chỉ đạt mức 1,25 con/phụ nữ trong năm 2005, mức thấp nhất trong lịch sử. Các nhà nhân khẩu học cho rằng tỷ lệ 2,1 con/phụ nữ mới đảm bảo cho dân số Nhật không bị già và giảm đi.

Trước đó, theo một cuộc điều tra của Hiệp hội Kế hoạch hóa gia đình Nhật Bản, người dân nước này ít quan hệ tình dục đã khiến ngày càng ít trẻ em và dân số nước này đang già đi.

theo thông kê, sự biến động về cơ cấu dân số theo độ tuổi (1950-2005) và dự đoán 2025:
- Nhóm tuổi <15 giảm 21,5% từ 35,4 %(1950) xuống còn 13,9 %(2005) con giảm tới ngưỡng 11,7 % (2025).
- Nhóm tuổi từ15 -64: tăng nhẹ 9,4 % (từ 59,6 %năm1950-đến 69 % năm 1997), và giảm 2,1% từ 69 %(1997) xuống còn 66,9 %(2005) con giảm tới ngưỡng 60,1 % (2025).
- Nhóm tuổi >65 tăng 14,2 % từ 5 %(1950) lên tới 19,2 %(2005) còn tăng tới ngưỡng 28,2 % (2025).
Tốc độ gia tăng tự nhiên chỉ còn mức 0,1 %vào năm 2005.

Câu C2 (SGK trang 76)

Dựa vào bảng 9.1, hãy cho biết cơ cấu dân số theo độ tuổi của Nhật Bản đang biến động theo xu hướng nào. Nêu tác động của xu  hướng đó đến phát triển kinh tế - xã hội.

Hướng dẫn giải

Xu hướng biến động cơ cấu dân số:

- Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi ngày càng giảm.

- Tỉ lệ dân số từ 65 tuổi trở lên có xu hướng tăng nhanh.

- Số dân của Nhật Bản từ sau năm 2005 có xu hướng giảm (năm 2005 là 127 triệu người, dự kiến năm 2025 chỉ còn 117 triệu người).

Tác động:

- Dân số ngày càng già hóa, tỉ lệ dân số phụ thuộc tăng lên, áp lực cho xã hội về vấn đề chăm sóc người cao tuổi.

- Thiếu đội ngũ lao động kế thừa trong tương lai.

Câu C3 (SGK trang 76)

Các đặc điểm của người lao động có tác động như thế nào đến nền kinh tế - xã hội Nhật Bản?

Hướng dẫn giải

- Người lao động Nhật Bản cần cù, làm việc tích cực, với ý thức tự giác và tinh thần trách nhiệm rất cao. Người Nhật rất chú trọng đầu tư cho giáo dục.

- Những đức tính đó trở thành động lực quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế Nhật Bản. Với một đất nước có rất nhiều khó khăn về tự nhiên, thì ý chí, nghị lực và các đức tính quý báu trên đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển đất nước. Nền kinh tế Nhật Bản đã phát triển theo hướng sử dụng triệt để các đặc tính đó.

Câu C4 (SGK trang 77)

Dựa vào bảng 9.3, nhận xét về tình hình phát triển của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1990 - 2005.

Hướng dẫn giải

Nhận xét: Nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1990 - 2005 phát triển chậm lại.

Hiện nay, Nhật Bản là nước đứng thứ hai thế giới về kinh tế, tài chính. GDP năm 2005 của Nhật Bản đạt khoảng 4800 tỉ USD, đứng thứ hai thế giới sau Hoa Kì.

Câu C3 (SGK trang 77)

Dựa vào bảng 9.2, hãy nhận xét về tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản qua các giai đoạn từ 1950 đến 1973?

Hướng dẫn giải

Nhận xét : Tốc độ phát triển kinh tế của Nhật Bản giai đoan từ 1950-1973 nhanh và ổn định.

Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau :

- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, gắn liền với áp dụng kĩ thuật mới.- Tập trung cao độ vào phát triển các ngành then chốt, có trọng điểm theo từng giai đoạn (ví dụ : thập niên 50 của thế kỉ XX, tập trung vốn cho ngành điện lực, thập niên 60 - cho các ngành luyện kim, thập niên 70 - cho giao thông vận tải,...)

- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng, vừa phát triển các xí nghiệp lớn, vừa duy trì những cơ sở sản xuất nhỏ, thủ công.

- Những năm 1973 - 1974 và 1979 - 1980, do khủng hoảng dầu mỏ, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế giảm xuống (còn 2,6%, năm 1980). Nhờ điều chỉnh chiến lược phát triển nên đến những năm 1986 - 1990, tốc độ tăng GDP trung bình đã đạt 5,3%. Từ năm 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế Nhật Bản đã chậm lại.

Có thể bạn quan tâm