Bài 15 : Thời kỳ Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc
BÀI 15. THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC LẬP DÂN TỘC
(Từ thế kỷ II TCN đến đầu thế kỷ X)
I. CHẾ ĐỘ CAI TRỊ CỦA CÁC TRIỀU ĐẠI PHONG KIẾN PHƯƠNG BẮC VÀ NHỮNG CHUYỂN BIẾN TRONG KINH TẾ , VĂN HÓA, XÃ HỘI VIỆT NAM
1. Chế độ cai trị
a. Tổ chức bộ máy cai trị
- Các triều đại phong kiến phương Bắc từ nhà Triệu, Hán, Tùy, Đường đều chia nước ta thành các quận, huyện cử quan lại cai trị đến cấp huyện.
- Chính sách bóc lột về kinh tế:
+ Thực hiện chính sách bóc lột, cống nạp nặng nề.
+ Nắm độc quyền muối và sắt.
+ Quan lại đô hộ bạo ngược tham ô, ra sức bóc lột dân chúng để làm giàu.
+ Truyền bá Nho giáo, mở lớp dạy chữ nho.
+ Bắt nhân dân ta phải thay đổi phong tục, tập quán theo người Hán.
+ Đưa người Hán vào sinh sống cùng người Việt, nhằm mục đích thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc Việt
2. Những chuyển biến về kinh tế, văn hóa, xã hội
a. Về kinh tế
- Trong nông nghiệp:
+ Công cụ sắt được sử dụng phổ biến.
+ Công cuộc khai hoang được đẩy mạnh.
+ Thủy lợi được mở mang.
=> Năng suất lúa tăng hơn trước.
- Thủ công nghiệp, thương mại có sự chuyển biến đáng kể.
+ Nghề cũ phát triển hơn: Rèn sắt, khai thác vàng bạc làm đồ trang sức.
+ Một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, làm thủy tinh.
+ Đường giao thông thủy bộ giữa các quận, vùng hình thành.
b. Về văn hóa - xã hội
+ Một mặt ta tiếp thu những yếu tố tích cực của văn hóa Trung Hoa thời Hán - Đường như ngôn ngữ, văn tự.
+ Bên cạnh đó nhân dân ta vẫn giữ được phong tục,tập quán: nhuộm răng, ăn trầu, làm bánh chưng, bánh dày, tôn trọng phụ nữ.
=> Nhân dân ta không bị đồng hóa.
- Xã hội có chuyển biến:
+ Quan hệ xã hội là quan hệ giữa nhân dân với chính quyền đô hộ (thường xuyên căng thẳng).
+ Đấu tranh chống đô hộ.
+ Ở một số nơi nông dân tự do bị nông nô hóa, bị bóc lột theo kiểu địa tô phong kiến.